Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư ở PVGC

MỤC LỤC

 

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 4

LỜI NÓI ĐẦU 5

CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC. 6

1.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ. 6

1.1.1. Giới thiệu về công ty. 6

1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty. 7

1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ chính. 7

1.1.2.2 Các hoạt động trọng yếu của PVFC. 7

1.1.3. Sơ đồ tổ chức của công ty. 9

1.1.4. Chiến lược phát triển của PVFC. 12

1.1.4.1.Quan điểm chủ đạo. 12

1.1.4.2.Mục tiêu chiến lược. 13

1.1.4.3.Nội dung chiến lược. 13

1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC. 14

1.2.1. Quy trình đầu tư dự án của PVFC. 14

1.2.1.1.Tìm kiếm cơ hội đầu tư 14

1.2.1.2.Tìm hiểu thông tin về cơ hội đầu tư. 15

1.2.1.3.Phân tích thông tin về dự án 16

1.2.1.4.Lập phương án hợp tác đầu tư sơ bộ 16

1.2.1.5.Ký hợp đồng nguyên tắc 16

1.2.1.6.Lập báo cáo nghiên cứu khả thi(FS) 16

1.2.1.7.Xây dựng phương án đầu tư chi tiết 17

1.2.1.8.Phê duyệt đầu tư 18

1.2.1.9.Hoàn thiện thủ tục thành lập tổ chức kinh doanh mới 18

1.2.2. Một số nguyên tắc chủ yếu đầu tư dự án của PVFC. 18

1.2.2.1. Lĩnh vực đầu tư. 18

1.2.2.2. Đối tượng đầu tư. 19

1.2.2.3. Thẩm định đầu tư. 19

1.2.2.4. Quản lý vốn đầu tư. 21

1.2.3. Mạng lưới, bộ máy thực hiện đầu tư: 22

1.2.4. Các dự án mà PVFC đã tham gia trong thời gian qua. 23

1.2.4.1.Các dự án tiêu biểu mà PVFC đã tham gia. 23

1.2.4.2.Các dự án đang trong giai đoạn thực hiện. 26

1.2.4.3. Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. 31

1.2.5. Thực trạng đầu tư , quản lý đầu tư của PVFC trong thời gian qua. 33

1.2.5.1. Vốn đầu tư dự án giai đoạn 2000-2006. 33

1.2.5.2. Vốn đầu tư cho từng lĩnh vực. 34

1.2.5.3. Cơ cấu vốn đầu tư dự án trong đầu tư của công ty. 38

1.2.6. Đánh giá về kết quả và hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư. 40

1.2.6.1. Những thành tựu cơ bản 40

1.2.6.2. Những tồn tại cần khắc phục 46

1.2.7. Các nhân tố tác động đến kết quả , hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư. 48

1.2.7.1.Quản lý đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế(ISO 9001-2000). 48

1.2.7.2.Đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực mà PVFC chọn đầu tư dự án. 49

1.2.7.3.Nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhiệt tình và sáng tạo 49

1.2.7.4.ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. 50

1.2.7.5.Phương án phát hiện và đề ra giải pháp phòng tránh rủi ro hữu hiệu. 50

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC 53

2.1.PVFC - NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC. 53

2.1.1.Các thành tựu và định hướng phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam. 53

2.1.1.1.Các thành tựu của ngành 53

2.1.1.2.Định hướng phát triển của ngành 53

2.1.2. PVFC- Những thuận lợi và thách thức. 55

2.1.2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động chính giai đoạn 2007-2010. 55

2.1.2.2.Thuận lợi: 56

2.1.2.3.Khó khăn. 56

2.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ DỰ ÁN 58

2.2.1.Giải pháp huy động vốn cho đầu tư dự án 58

2.2.2.Giải pháp về nghiên cứu, triển khai tìm kiếm cơ hội đầu tư 61

2.2.3.Công tác đầu tư dự án và quản lý sau đầu tư. 62

2.2.4.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 63

2.2.5.Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ. 64

2.2.6. Giải pháp về quản lý danh mục đầu tư 65

KẾT LUẬN .67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư ở PVGC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trò thu xếp vốn cho các dự án của tổng công ty hay các thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, hoặc là cổ đông góp vốn cho các dự án đó. Ngoài ra những dự án trong lĩnh vực năng lượng như thuỷ điện, nhiệt điện có lợi nhuận thấp nhưng rủi ro thấp nên cũng được PVFC chú trọng và thuộc vào nhóm các dự án được ưu tiên đầu tư. 1.2.4.2.Các dự án đang trong giai đoạn thực hiện. Hầu hết các dự án PVFC tham gia dưới hình thức góp vốn (PVFC thu xếp vốn hoặc tài trợ tín dụng cho các dự án) với các đối tác hoặc kí hợp đồng hợp tác trong đó PVFC có thể là chủ đầu tư, là cổ đông góp vốn hay cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia dự án như tư vấn tài chính, tư vấn lập dự án và vận hành dự án… Bảng 1:Các dự án đang trong giai đoạn thực hiện. Đơn vị:VNĐ Stt Tên công trình Tổng mức đầu tư 1 Nhà máy xi măng Long thọ 486,802,281,000 2 DA nhà máy sản xuất sắt xốp va phôi thép Cao Bằng 144,740,000,000 3 CTCP thuỷ điện Nậm Chiến 4,174,000,000,000 4 CTCP dầu khí Sông Hồng 28,000,000,000 5 Toà nhà Petro Tower 25,660,260(USD) 6 Tàu EFSO 15,341,107(USD) 7 Xi măng Hạ Long 5,219,000,000,000 8 Thuỷ điện An Điền 315,000,000,000 9 Thuỷ điện Hủa Na 4,000,000,000,000 10 Thủy điện Thác Xăng 235,650,000,000 11 Kho LPG Đình vũ 388,000,000,000 12 Nhà máy chuyển hoá than thành nhiên liêu lỏng 4,000,000,000(USD) 13 Xi măng Sơn Dương 428,703,126,887 14 Nhà máy sử lý rác thải rắn và phân hữu cơ 39,141,741,000 15 Khu đô thị mới Lê Trọng Tấn 1,200,000,000,000 16 Trụ sở văn phòng cho thuê của TCT XD Sông Hồng 400,000,000,000 17 Nhà B4 và B14 B4: 110,978,417,000 B14: 100,236,595,000 18 Trường ĐH tư thục Công nghệ Đông á 170,000,000,000 19 Thuỷ điện Hương Sơn 555,306,624,000 Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính dầu khí (2006). PVFC tham gia thu xếp vốn hay góp vốn vào những dự án đầu tư có quy mô lớn như PVFC là chủ đầu tư dự án tàu EFSO ,góp vốn 12% dự án thuỷ điện Hương Sơn... và thu xếp hàng nghìn tỉ đồng cho các dự án thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Hủa Na..Vốn của PVFC bao gồm vốn tự có,vốn từ tổng công ty rót xuống , một phần là vốn uỷ thác. Năm 2005 là một năm không thuận lợi với hoạt động đầu tư dự án, tất cả các cơ hội đầu tư chỉ dừng lại ở công tác nghiên cứu và xây dựng phương án nhưng cũng không đạt hiệu quả. Tuy nhiên năm 2006 là năm đánh dấu cho sự phát triển của hoạt động đầu tư dự án. Phòng Đầu tư đã tiến hành nghiên cứu nhiều các cơ hội đầu tư, chủ yếu là các dự án lớn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao. Năm 2006, Phòng Đầu tư đã tiến hành giải ngân đầu tư vào 3 dự án lớn là: Dự án Xi măng Long Thọ 2, dự án Xi măng Hạ Long, Dự án Ngòi Hút 1 với tổng giá trị đầu tư đã cam kết là 98.4 tỷ và đã giải ngân được 22 tỷ. Cuối năm 2006, công ty đã hoàn thành thủ tục đầu tư vào 3 dự án lớn khác nhưng chưa tiến hành giải ngân là: Dự án Thủy điện Hương Sơn, Dự án Thuỷ điện Nậm chiến, Dự án Xi măng Sơn Dương. Chi nhánh HCM cũng đầu tư được 3 dự án với tổng vốn đầu tư là 46 tỷ. Ngoài ra, Phòng Đầu tư đang tiến hành trình duyệt, thẩm định những dự án lớn khác như: Dự án Thuỷ điện Việt Lào, Dự án Thuỷ điện Trạm Tấu, Dự án Thuỷ điện Dakring, Dự án Khu du lịch Hồ Đồng Thái và sân golf 36 lỗ Yên Thắng, Dự án Kho LPG Đình Vũ… Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư dự án là không nhiều do đặc thù của hoạt động đầu tư mang tính dài hạn và hầu hết các dự án Phòng Đầu tư tham gia là các dự án nằm trong giai đoạn đầu tư hoặc mới chỉ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Bảng 2:Các dự án đã có quyết định đầu tư của tổ dự án và đang trong quá trình thực hiện: Đơn vị:VNĐ Stt Tên dự án Năm đầu tư Hình thức hợp tác Đối tác Vốn đầu tư dự án Vốn đầu tư PVFC Vốn PVFC đã giải ngân Tình trạng hiện tại Tổng vốn đầu tư I Dự án ngành Dầu khí 1 Dự án tàu FPSO 2003 HĐHTKD PTSC-PVFC-PVI 15,341,107,000 15,341,107,000 15,341,107,000 Quản lý và khai thác 2 Petrotower Mới được bàn giao từ phía Tcty 3,766,780.0 Quản lý và khai thác 3 Dự án vỏ bình khí 2004 Liên doanh Petrosetco, PV Gas và PVFC 86,712,206,640 17,342,441,328 Đang giải ngân và theo dõi gói thầu B1 II Lĩnh vực Du lịch cao cấp 1 Dự án công ty cổ phần Thiên An 2005 Công ty CP CT TNHH ĐT&PT Đô thị Phát thịnh,CT Hoàng Nhật Quang và PVFC 45,000,000,000 9,000,000,000 250,000,000 Đang giải ngân để thực hiện dự án III Lĩnh vực năng lượng 1 Cty cổ phần Dầu khí Sông Hồng 2003 Công ty CP Cty TNHH Tân Lâm Viên và PVFC 3,000,000,000 600,000,000 600,000,000 Đang trong quá trình theo dõi và quản lý IV Lĩnh vực khác 1 Dự án công ty cổ phần khoáng sản và luyện kim Việt Nam 2006 Cty CP PVFC và CTCP SIC 30,000,000,000 6,500,000,000 6,500,000,000 Thực hiện dự án 2 Công ty cổ phần CAVICO 2003 Công ty CP 3,000,000,000 1.380.000.000 Quản lý và theo dõi Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính Dầu khí (2006). 1.2.4.3. Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Bảng 3: Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư_PVFC. Đơn vị :VNĐ Stt Tên dự án Chủ đầu tư Tổng vốn đầu tư của dự án Vốn điều lệ Cty CP để thực hiện dự án Vốn đầu tư PVFC (dự kiến) Tình trạng hiện tại I Dự án ngành Dầu khí 1 Dự án tàu FSO PTSC 6.5 triệu USD II Lĩnh vực Du lịch cao cấp 2 Khu du lịch Biển Tiên sa Cty CP đầu tư phát triển Tiên Sa 155,888,000,000 Đã thanh lý hợp đồng tư vấn III Lĩnh vực năng lượng 2 Dự án thuỷ điện Nậm Khoá 3 205,600,000,000 40,000,000,000 8,000,000,000 Đang đàm phán và tiến tới thành lập công ty cổ phần 3 Dự án thuỷ điện Nậm Chiến TCT XD Sông Đà,CAVICOVN, cty CP đầu tư Bắc Hà, Cty Điện lực 1 3,943,423,000,000 550,000,000,000 27,500,000,000 Nghiên cứu cơ hội đầu tư , lập báo cáo đầu tư 4 Dự án thuỷ điện Ngòi Hút 1 TCT XD Sông Hồng 170,900,000,000 25,635,000,000 2,819,850,000 đang tiến hành thủtục thành lập Cty cổ phần IV Lĩnh vực khác 1 Dự án nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ Seraphin 2 Dự án nhà máy xi măng Long Thọ II TCT XD Bạch Đằng 442,322,000,000 30,962,540,000 Đã được đồng ý đầu tư của chủ tịch HĐTĐ 3 Dự án khu xạ trị Cyber knife Quỹ ĐTPT TP Hà Nội 110,000,000,000 55,000,000,000 6,050,000,000 Nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi 4 Dự án nhà máy xi măng Thanh Liêm Cty CP xi măng Thanh Liêm 437,000,000,000 72,000,000,000 7,200,000,000 Đang chờ kết quả thẩm định báo cáo đầu tư dự án 5 Dự án nhà máy xử lý rác thải và sx phân hữu cơ tại Bỉm Sơn Cty CP AE Toàn Tích Thiện 15,000,000,000 1,500,000,000 Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính Dầu khí (2006). Trong những dự án đang được nghiên cứu cơ hội đầu tư PVFC đang có một số sự chuyển hướng sang lĩnh vực sản xuất xi măng và xử lý rác thải, phân bón đó cũng là các lĩnh vực mà thị trường đang có nhu cầu cao, cung không đáp ứng đủ cầu, các dự án về năng lượng có 3 dự án về thuỷ điện trong đó PVFC đóng góp 27,5 tỷ đồng vào dự án thuỷ điện Nậm Chiến, đây vẫn là lĩnh vực được ưu tiên trong danh mục đầu tư.Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu và chờ quyết định đầu tư của hội đồng quản trị công ty. Việc mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác nhau trong thời điểm này là rất cần thiết thực hiện mục tiêu đa dạng hoá danh mục đầu tư của PVFC. Trong mấy tháng đầu năm 2007 các hợp đồng kinh doanh đã đạt hơn 6000 tỷ gấp hai lần vốn điều lệ của công ty. Các dự án kêu gọi sự tham gia của PVFC là rất nhiều với khối lượng lớn đã tạo ra những cơ hội lớn cho hợp tác và phát triển, cũng là nguyên nhân để PVFC liên tục tăng vốn điều lệ trong thời gian qua (từ 300 tỷ đồng năm 2005, 1000 tỷ đồng năm 2006 lên 3000 tỷ đồng năm 2007) để thích ứng với tiềm năng và cơ hội tăng trưởng mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển năng động như hiện nay. 1.2.5. Thực trạng đầu tư , quản lý đầu tư của PVFC trong thời gian qua. 1.2.5.1. Vốn đầu tư dự án giai đoạn 2000-2006. Bảng 4: Tổng hợp giá trị đầu tư PVFC tính đến hết T12/2006: Đơn vị:Triệu VNĐ Stt Hoạt động Tổng giá trị đầu tư 1 Đầu tư dự án, mua cổ phần 1.862.000.000 - Nguồn PVFC 1.027.000.000 - Nguồn uỷ thác 835.000.000 2 Đầu tư CTCG 1.417.000.000 Tổng: 3.279.000.000 Nguồn: Công ty tài chính dầu khí(2006). Hoạt động đầu tư hiện nay được thực hiện trên 03 mảng đầu tư chính là: Đầu tư dự án Đầu tư cổ phần và CTCG Kinh doanh chứng khoán. Đầu tư dự án là một mảng trong tổng đầu tư của PVFC, đây là một mảng quan trọng mang lại lợi ích lâu dài cho công ty. Trong thời gian vừa qua hoạt động đầu tư này không mang lại lợi nhuận lớn như đầu tư mua cổ phần và chứng từ có giá nhất là trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam có những tiến triển tích cực.Tính trong những năm qua tổng đầu tư dự án của công ty đạt hơn 1000 tỷ đồng.trong đó nguồn vốn của PVFC chiếm khoảng 30%, nguồn vốn nhận uỷ thác chiếm khoảng 25%. Nguồn vốn đầu tư vào từng mảng được phân bổ một cách hợp lý theo hạn mức mà lãnh đạo công ty đề ra.Việc quản lý nguồn vốn phân bổ vào từng mảng hoạt động nhằm phân bổ danh mục đầu tư hợp lý, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn vốn. Phòng đầu tư sẽ có trách nhiệm quản lý đầu tư dự án từ việc phân tích đánh giá, tìm kiếm các cơ hội đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tiến hành dự án. Trong giai đoạn triển khai và vận hành dự án các phòng ban trong công ty phối hợp thu thập dữ liệu , tổng hợp lại đồng thời đánh giá các kết quả đạt được , phát hiện những rủi ro và đề xuất phương hướng ngăn ngừa. Công tác quản lý sát sao từng bước thực hiện dự án được tiến hành theo từng tháng, từng quý và có báo cáo lên cấp trên. Tất cả các công việc trên đều được thực hiện dựa trên quy trình,quy chế của công ty. 1.2.5.2. Vốn đầu tư cho từng lĩnh vực. Phân bổ vốn cho đầu tư dự án - Tăng tỷ trọng đầu tư dự án lên khoảng 50% trong tổng hạn mức đầu tư của PVFC, tương đương với hạn mức 600.000.000 triệu đồng. Phân bổ theo các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực dầu khí năng lượng: 40% Lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng: 20% Lĩnh vực du lịch cao cấp: 20% Lĩnh vực khác (nằm trong các dự án có Tập đoàn Dầu khí tham gia đầu tư): 20% Lĩnh vực dầu khí và năng lượng là những lĩnh vực ưu tiên đầu tư của PVFC trong thời gian gần đây PVFC đã thu xếp 5500 tỷ đồng( Chiếm 70% tổng giá trị thu xếp) cho lĩnh vực này. Về đầu tư trong lĩnh vực dầu khí và năng lượng trong thời gian tới chiếm khoảng 40% tổng đầu tư tức khoảng 240 tỷ đồng. Ngoài nghĩa vụ chính trị với tổng công ty thì dâù khí cũng là một lĩnh vực đầu tư hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao PVFC góp vốn trong các dự án dầu khí của tổng công ty. Thời gian gần đây PVFC đang tập trung đầu tư vào dự án trong lĩnh vực năng lượng đặc biệt là thuỷ điện và sản suất xi măng như đóng góp hơn 577 tỷ đồng trong dự án thuỷ điện Việt Lào; 60 tỷ đồng dự án CTCP xi măng Hạ Long...Lĩnh vực du lịch chất lượng cao cũng được công ty ưu tiên đầu tư :PVFC góp số vốn không nhỏ trong xây dựng các khu du lịch sinh thái, sân golf chất lượng cao. Kế hoạch đầu tư dự án trong thời gian tới của PVFC như sau: Bảng 5:Kế hoạch đầu tư dự án trong những năm tới. Đơn vị: VNĐ TT CÁC DỰ ÁN Vốn điều lệ Vốn tham gia của PVFC VNĐ Vốn tham gia Tỷ lệ Tiến độ góp vốn năm 2006 Dự tính góp vốn từ 2007 - 2010 1 Dự án tàu FPSO 237,326,924,207 3,732,692,421 10% 23,732,692,421 2 Dự án CTCP Dầu khí Sông Hồng 3,000,000,000 600,000,000 20% 600,000,000 3 Dự án CTCP CAVICO VN 60,000,000,000 3,600,000,000 6% 3,600,000,000 4 Dự án CTCP Khoáng sản và Luyện kim VN 30,000,000,000 6,500,000,000 22% 6,500,000,000 5 Dự án CTCP Năng lượng Sông Hồng 25,500,000,000 9,945,000,000 39% 1,989,000,000 7,956,000,000 6 Dự án CTCP Thuỷ điện Việt Lào 5,247,000,000,000 577,170,000,000 11% 577,170,000,000 7 Dự án CTCP Xi măng Hạ Long 600,000,000,000 60,000,000,000 10% 18,485,000,000 41,515,000,000 8 Dự án CTCP Xi măng Long Thọ 87,640,942,510 28,526,520,000 33% 5,200,000,000 23,326,520,000 9 Dự án CTCP Thuỷ điện Nậm Chiến 550,000,000,000 27,500,000,000 5% 27,500,000,000 10 Dự án Thuỷ điện Trạm Tấu 135,000,000,000 13,500,000,000 10% 13,500,000,000 11 Dự án Thuỷ điện Hủa Na 600,000,000,000 60,000,000,000 10% 12 Dự án Khu du lịch sinh thái Hồ Đồng Thái 270,000,000,000 27,000,000,000 10% 13 Dự án khu du lịch sân golf 36 lỗ Yên Thắng 180,000,000,000 18,000,000,000 10% 14 Dự án nhà máy xi măng Sơn Dương (Tuyên Quang) 80,000,000,000 0,000,000,000 25% 20,000,000,000 15 Dự án Thuỷ điện Dakring 112,000,000,000 11,200,000,000 10% 11,200,000,000 16 Dự án kho LPG Đình Vũ 388,903,870,000 38,890,387,000 10% 38,890,387,000 17 Dự án CTCP Thuỷ điện An Điềm 112,000,000,000 31,360,000,000 28% 16,150,546,359 15,209,453,641 Nguồn: Công ty tài chính dầu khí(2006). 1.2.5.3. Cơ cấu vốn đầu tư dự án trong đầu tư của công ty. Bảng 6: Cơ cấu sử dụng vốn. Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn vốn Sử dụng vốn Chỉ tiêu 2005 % Chỉ tiêu 2005 % 2006 % Ngắn hạn (dới 1 năm) 5,957 83% Ngắn hạn (dới 1 năm) 5,302 74% 9,241 82% Trung hạn (1-3 năm) 840 12% Trung hạn (1-3 năm) 1,292 18% 550 5% Dài hạn (trên 3 năm) 350 5% Dài hạn (trên 3 năm) 554 8% 1,509 13% Nguồn vốn 7,147 Sử dụng vốn 7,147 11,300 Nguồn:Phòng kế hoạch và thị trường- Công ty tài chính Dầu khí (2006). Như vậy tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn tăng trưởng chậm (chậm hơn tăng trưởng tín dụng). Quy mô nguồn vốn khá lớn nhưng tập trung chủ yếu ở hình thức ngắn hạn(dưới 1 năm) chiếm 74% tổng nguồn vốn, nguồn vốn này lại không dùng để đầu tư dự án.Vốn trung và dài hạn dùng đầu tư dự án chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong khi dư nợ cho vay trung và dài hạn có xu hướng gia tăng, dẫn tới ảnh hưởng xấu đến cơ cấu vay vốn và khả năng thanh toán. Những khoản nợ xấu có xu hướng gia tăng gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn vốn của công ty. Hiện nay vốn đầu tư cho dự án chỉ chiếm 1/3 tổng đầu tư của công ty và đạt hơn 1000 tỷ đồng trong khi nhu cầu vốn cho dự án là rất lớn vì thế PVFC cần phải thay đổi hạn mức đầu tư và cơ cấu phân bổ lại tỷ trọng đầu tư trong thời gian tới như sau: Quan điểm chủ đạo và mục tiêu phấn đấu cho giai đoạn đầu tư đến 2010 là “Đưa hoạt động đầu tư trở thành hoạt động mũi nhọn mang tính chiến lược của Công ty”. Cụ thể: Đầu tư mang lại hiệu quả cao; nâng cao giá trị đầu tư trong ngành. Dự kiến phân bổ tỷ trọng đầu tư như sau: Đơn vị: tỷ đồng Stt Hoạt động Tỷ trọng Giá trị đầu tư 1 Đầu tư dự án ½ tổng hạn mức đầu tư 600.000.000 2 Đầu tư cổ phần ½ tổng hạn mức đầu tư 600.000.000 3 Đầu tư trái phiếu 5% - 8% tổng tài sản 1.000.000.000 Xây dựng bộ quy trình, quy chế chuẩn làm cơ sở cho việc thực hiện hoạt động đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống. Nâng cao công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ đầu tư Giảm thiểu rủi ro trong đầu tư. Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sau đầu tư. Hiện nay tỷ trọng đầu tư dự án theo hạn mức cho phép không được vượt quá 11% vốn điều lệ của công ty theo quy định của tổng công ty ; việc quy định hạn mức này gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý đầu tư dự án của công ty, ví dụ như trong công tác quản lý danh mục đầu tư, việc lựa chọn dự án sẽ gặp nhiều sự không đồng bộ giữa số lượng dự án và vốn đầu tư vào các dự án do vậy nếu danh mục đầu tư hơi dàn trải là có thể vượt hạn mức cho phép, nếu tập trung vào một số dự án lớn thì nguy cơ rủi ro cao.Vì vậy trong thời gian tới việc nâng tỷ trọng đầu tư lên mức cao hơn là rất phù hợp với tình hình thị trường hiện nay khi mà hàng loạt các dự án lớn , dự án trọng điểm quốc gia kêu gọi sự tham gia đầu tư của PVFC. Trong điều kiện ổn định lâu dài những dự án đi vào hoạt động sẽ mang lại nguồn thu ổn định cho công ty nên nguồn thu từ vận hành dự án sẽ là một trong những nguồn thu chính, việc phân bổ tỷ trọng vốn đầu tư dự án và quản lý sát sao trong từng giai đoạn của dự án vẫn còn là vấn đề mà PVFC cần quan tâm hơn nữa. 1.2.6. Đánh giá về kết quả và hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư. 1.2.6.1. Những thành tựu cơ bản 1.2.6.1.1. Đánh giá chung năm 2006: PVFC đã tiến hành nghiên cứu nhiều các cơ hội đầu tư, chủ yếu là các dự án, công ty cổ phần lớn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao như Dự án Xi măng Long Thọ 2, dự án Xi măng Hạ Long, Dự án Thủy điện Ngòi Hút 1, PVD, PTSC, Tản Viên, Xi măng Hà Tiên, Than Hà Tu… Nắm bắt được cơ hội vàng trong đầu tư chứng khoán, năm 2006, một năm đánh dấu rất nhiều sự kiện lớn và thành công của Việt Nam, đi cùng thành công này là sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán,có một năm thành công rực rỡ ,các khoản đầu tư và kinh doanh của PVFC đều được mua ở mức giá hợp lý, mang lại lợi nhuận cao. Là năm đầu tiên thử nghiệm dịch vụ uỷ thác quản lý danh mục đầu tư: cụ thể với Công ty Chứng khoán SSI, hợp đồng đã được ký kết vào thời điểm thuận lợi của thị trường, số tiền uỷ thác cũng được giải ngân đúng thời điểm giá cổ phiếu xuống mức thấp nên hiệu quả đạt được của danh mục khá cao, lợi nhuận đạt trên 24% Triển khai các hoạt động hợp tác toàn diện với một số Tổng công ty lớn, định chế tài chính, ngân hàng, công ty chứng khoán… tạo tiền đề cho các hoạt động đầu tư và hợp tác đầu tư như hợp tác với VN Parner, Woori, Công ty Chứng khoán SSI, Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà, Sông Hồng… Đánh giá hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn: Chuyên viên đầu tư đã có kinh nghiệm, làm việc chuyên nghiệp. Đầu tư được thực hiện theo lĩnh vực và có các tiêu chí cụ thể khi xem xét đầu tư vào dự án, doanh nghiệp. Quy mô đầu tư được mở rộng: đầu tư vào nhiều dự án tại nhiều địa phương khác nhau đồng thời các dự án PVFC tham gia đầu tư đã có những dự án có tổng vốn đầu tư lên tới con số ngàn tỷ. Đã có nhiều dự án PVFC tham gia với tư cách là cổ đông sáng lập. Đầu tư có hiệu quả hơn: Bên cạnh hoạt động đầu tư dự án sẽ mang lại lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai, hoạt động đầu tư cổ phần đem lại nhiều khoản đầu tư cho lợi nhuận cao. Cụ thể: năm 2006 Phòng Đầu tư đã chuyển nhượng 1.000.000 cổ phần PVD, mang lại lợi nhuận 25 tỷ. 1.2.6.1.2.Tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh qua các năm, các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính. Bảng 7: Kết quả hoạt động của PVFC giai đoạn 2001-2006 Đơn vị : Tỷ VND TT Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng tài sản 360 1.231 2.900 4.207 6.877 18.000 2 Số dư huy động cuối kỳ 256 1.122 2.787 3.888 6.347 17.000 3 Số dư nợ cho vay cuối kỳ 171 931 1.750 2.351 2.405 5.500 4 Doanh thu 16,8 65 105 215 421 1.000 5 Lợi nhuận trước thuế 2,02 5,16 6 8,3 29,4 125 Nguồn: Công ty tài chính Dầu khí Tăng trương tổng tài sản và số dư huy động Khi mới thành lập năm 2000 tổng tài sản và lợi nhuận của công ty chỉ là con số nhỏ bé,Tổng tài sản công ty từ 360 tỷ năm 2000 đã tăng lên đạt 21000 vào năm 2006,lợi nhuận từ hơn 2 tỷ năm 2000 tăng vọt đạt 125 tỷ đồng vào năm 2006 tăng gấp 4 lần năm 2005 và kế hoạch cho năm 2007 là 347 tỷ đồng. Cùng với sự phát triển năng động của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn gần đây và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán PVFC đã đạt được những thành tựu rất lớn, thương hiệu PVFC có sức cạnh tranh mạnh và đang không ngừng phát triển. Tuy mới được thành lập nhưng đến nay PVFC đã khẳng định được vị thế và đứng vào hàng ngũ những công ty tài chính mạnh ở Việt Nam. 1.2.6.1.3.PVFC đã tạo dựng mạng lưới bạn hàng và khách hàng rộng rãi. Tính đến ngày 26/9/2006 Công ty đã ký các thoả thuận hợp tác toàn diện với các đối tác sau: Tổng công ty xây dựng Sông Đà Tổng công ty xây dựng Sông Hồng Tổng công ty xây dựng Miền Trung Tổng công ty xây dựng số 1 Tổng công ty lắp máy Lilama Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Công ty viễn thông điện lực và Công ty TNHH Vinacapital Corporate finance Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam (VIWASEEN) VIETNAM PARNERS LLC Công ty chứng khoán Woori Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp IDICO Công ty chứng khoán ngân hàng Công thương IBS Khách hàng của PVFC là các công ty thành viên của tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Các công ty cổ phần trong ngành. PVFC đã tạo dựng một mạng lưới các đối tác trên cơ sở ký hợp đồng hợp tác toàn diện với các công ty đối tác như công ty xây dựng sông Hồng, công ty lắp máy LILAMA, Tổng công ty CAVICO...đó đều là các công ty lớn mạnh. Có được mạng lưới khách hàng và bạn hàng là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển lâu dài của PVFC và cũng thể hiện uy tín và vị thế của PVFC. Trên cơ sở ký kết hợp đồng hợp tác toàn diện các bên tham gia cùng góp vốn, triển khai kế hoạch đầu tư, bổ xung chỗ thiếu cho các đối tác, ví dụ PVFC đã triển khai hợp tác trên một số mảng sau: -Về thu xếp vốn tín dụng: STT Đơn vị Dự án đã tham gia 1 TCT xây dựng Sông Đà CT Cp thuỷ điện Nậm Chiến, giá trị đã cho vay: 41.790.103.917 Sông Đà 12, giá trị đã cho vay: 4.300.000.000 2 TCT xây dựng Miền Trung xử lý nợ quá hạn: 10.000.000.000 3 TCT lắp máy Lilama giá trị đã cho vay: 18.114.000.000 -Về đầu tư: STT Đơn vị Dự án tham gia 1 VIWASEEN Đang thực hiện thủ tục đầu tư 10% vốn điều lệ vào Công ty Vinaseen Huế 2 VN PARTNERS Đang nghiên cứu chuyển nhượng cơ hội đầu tư dự án Thuỷ điện Ngòi Hút, dự án Sông Vàng và một số dự án cao cấp khác 3 WOORI 1. Đã thiết lập nhóm làm việc giữa hai bên 2. Nghiên cứu cơ hội hợp tác trong lĩnh vực IPO, chuyển nhượng cơ hội đầu tư và đào tạo các nghiệp vụ liên quan. 4 TCT xd Bạch Đằng 1. Lập hồ sơ mời thầu thiết kế, lập tổng dự toán và cung cấp thiết bị. Bán hồ sơ mời thầu đến ngày 11/11 mở thầu 2. Khảo sát các nhà máy sản xuất thiết bị tại Trung Quốc 3. Ngày 3/10/2006, tiến hành họp các bên tham gia đầu tư để phê duyệt kế hoạch và triển khai dự án 5 Lilama Nghiên cứu đầu tư cổ phiếu vào công ty Lắp máy Hà Nội 6 IBS Thực hiện dịch vụ uỷ thác đấu giá Phối hợp đầu tư vào công ty cổ phần Mua bán trái phiếu 7 SSI Thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với SSI theo HĐUTĐT Thực hiện dịch vụ UT đấu giá Phối hợp cung cấp thông tin về đấu giá cổ phần, cổ phần hoá Mua bán trái phiếu 1.2.6.1.4.Các ưu thế của PVFC trên thị trường tài chính VN, các ưu thế và lợi ích cho các đối tác khi hợp tác với PVFC. Thế mạnh của PVFC trên thị trường tài chính Việt Nam: Là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt nam, cho tới năm 2010, qui mô vốn pháp định của PVFC sẽ tăng từ 1.000 tỷ lên 5.000 tỷ . Là đối tác có uy tín đối với nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng, các quĩ đầu tư Việt nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam Là công cụ tài chính đắc lực, cầu nối giữa các nhà đầu tư với các dự án của ngành Các Công ty trong ngành, các Công ty thuộc các ngành năng lượng, xây dựng, du lịch cao cấp, các ngân hàng thương mại lớn... là các khách hàng, đối tác chiến lược của PVFC Đội ngũ cán bộ trẻ chuyên nghiệp, năng động. Lãnh đạo chủ chốt giàu kinh nghiệm, nhạy bén. Hoạt động quản lý, kinh doanh được quản lý, giám sát chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế Lợi ích của các đối tác khi hợp tác với PVFC Được thu xếp nguồn vốn ổn định, chi phí hợp lý, đáp ứng tiến độ yêu cầu. PVFC sẽ hỗ trợ kịp thời các phát sinh về tài chính trong quá trình thực hiện dự án. Được tiếp cận với các dự án, các cơ hội đầu tư lợi nhuận cao thuộc các ngành kinh tế chủ chốt Được cung cấp các thông tin cập nhật và đáng tin cậy về các dự án đầu tư Được PVFC quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư Được chia sẻ các lợi thế PVFC có được Các cán bộ nhân viên của các đơn vị hợp tác được vay vốn phục vụ các nhu cầu đa dạng với các điều kiện thuận lợi, lãi suất hợp lý . 1.2.6.2. Những tồn tại cần khắc phục Tồn tại và nguyên nhân: Quy trình, quy chế của hoạt động đầu tư chưa hoàn thiện, đôi khi do tính cấp bách của cơ hội đầu tư nên việc tuân thủ quy trình, quy chế chưa được đảm bảo. VD như chưa xây dựng được hướng dẫn hoạt động của nghiệp vụ quản lý sau đầu tư nên chưa có sự thống nhất giữa các thành viên chuyên trách quản lý sau đầu tư, điều này đã gây ra những thiếu sót khi thực hiện: (không kịp thời nắm bắt tình hình phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi, theo dõi tiến độ giải ngân, thực hiện các công tác báo cáo đột xuất của các dự án …) Hoạt động đầu tư là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc đánh giá rủi ro cho hoạt động đầu tư đến nay vẫn chưa được thực hiện bài bản và có hiệu quả. Chưa có các công cụ phòng chống rủi ro. Việc phân tích, đánh giá thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu cho hoạt động đầu tư chưa được thực hiện và chưa có bộ phận đánh giá chuyên nghiệp. Chưa có phần mềm tính toán hiệu quả và cập nhật tổng giá trị đầu tư trên toàn hệ thống PVFC. Việc phân cấp đầu tư giữa Tổng Giám đốc và các chi nhánh chưa có quy định cụ thể, chưa có phân quyền cho Phòng Đầu tư về việc đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các chi nhánh. Theo quy định Phòng Đầu tư là đầu mối trong việc quản lý đầu tư toàn hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay Phòng Đầu tư không thể thực hiện hết chức năng này do các chi nhánh chưa thực sự nghiêm túc trong công tác báo cáo. Đối với công tác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp tăng cường hiệu quả Quản lý đầu tư ở PVFC.doc
Tài liệu liên quan