Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hà Tây

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3

1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3

1.1.1.Đặc điểm, vai trò của DN&VN trong sự phát triển kinh tế quốc gia. 3

1.1.1.1.Khái niệm DNV&N. 3

1.1.1.2.Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế. 5

1.1.2.Những lợi thế và hạn chế của DNV&N. 11

1.1.2.1 Lợi thế của các DNV&N. 11

1.1.2.2. Những hạn chế của DNV&N. 12

1.1.3.Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N. 12

1.1.3.1.Nội dung về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N. 12

1.1.3.2.Tác động của hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N. 14

1.1.3.3.Các hình thức cho vay của NHTM đối với DNV&N. 16

1.2.Quản lý hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các NHTM. 19

1.2.1.Khái niệm và đặc điểm quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. 19

1.2.1.1. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. 19

1.2.1.2.Đặc điểm của quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. 20

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. 20

1.2.3.Nội dung của quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N. 21

1.2.3.1.Thiết lập hồ sơ cho vay. 21

1.2.3.2.Phân tích tín dụng. 23

1.2.3.3.Quyết định cho vay. 25

12.3.4. Kiểm soát quá trình cho vay. 26

1.2.3.5.Xử lý các khoản vay có vấn đề. 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY 29

2.1.Khái quát về ngân hàng công thương ( NHCT) chi nhánh Hà Tây. 29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 29

2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức. 31

2.1.2.1. Phòng Kế toán giao dị ch 31

2.1.2.2. Phòng Tài trợ thương mại 32

2.1.2.4. Phòng khách hàng cá nhân 34

2.1.2.5 .Phòng thông tin điện toán 35

2.1.2.6. Phòng Tiền tệ kho quỹ 36

2.1.2.7. Phòng Tổng hợp tiếp thị 37

2.1.2.8. Phòng Tổ chức hành chính 38

2.1.2.9. Điểm giao dịch số 1 và số 12 39

2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 40

2.1.3.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua. 40

2.1.3.2.Tình hình hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 51

2.1.3.3.Đánh giá tình hình hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 57

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 59

2.2.1.Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 59

2.2.1.1.Lập hồ sơ cho vay. 59

2.2.1.2.Phân tích hồ sơ xin vay. 59

2.2.1.3. Quyết định cho vay. 61

2.2.1.4.Kiểm tra và giám sát khoản vay, xử lý những khoản vay có vấn đề. 61

2.2.2.Đánh giá công tác quản lý hoạt động cho vay DNV&N. 63

2.2.2.1.Những kết quả đạt được. 63

2.2.2.2.Những hạn chế mắc phải. 64

2.2.3.Nguyên nhân của những hạn chế mà NHCT chi nhánh Hà Tây đang mắc phải. 65

2.2.3.1.Nguyên nhân khách quan. 65

2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan. 66

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH HÀ TÂY 67

3.1.Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh tới của chi nhánh trong giai đoạn (2008-2010). 67

3.1.1.Phương hướng phát triển của ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-210). 67

3.1.2.Nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-2010). 67

3.1.2.1.Những mục tiêu cụ thể cần đạt được. 67

3.1.2.2. Các giải pháp trọng tâm nhằm thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. 68

3.1.3.Định hướng tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 71

3.2.Một số giải giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-2010). 72

3.2.1.Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. 72

3.2.2. Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin. 74

3.2.3. Nâng cao khả năng thiết lập và phân tích và quản lý hồ sơ. 74

3.2.4.Nâng cao khả năng thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo. 75

3.2.5.Tăng cường hoạt động kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 76

3.2.6. Đổi mới, thống nhất các biện pháp xử lý khoản vay có vấn đề. 77

3.3.Một số kiến nghị. 78

3.3.1.Đối với NHCTVN. 78

3.3.2.Đối với ngân hàng Nhà Nước. 79

3.3.3. Kiến nghị đối với DNV&N. 79

3.3.4. Đối với Nhà nước. 80

KẾT LUẬN 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉnh. Từ năm 2001 đến nay, Chi nhánh đã cho vay và đầu tư 2.500 tỷ đồng cho các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh với trọng tâm là các lĩnh vực xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ và du lịch. Đặc biệt là cho vay tại các làng nghề truyền thống, tập trung chủ yếu ở các địa bàn Hoài Đức, Hà Đông, Chương Mỹ, Đan Phượng, với các ngành nghề chính như: Sản xuất quần áo len, dệt vải, làm bánh kẹo, chế biến gỗ, nông sản, sản xuất mây tre đan, đồ nhựa. Nhiều năm liền, Chi nhánh NHCT Hà Tây đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được NHCT Việt Nam, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao, kinh doanh an toàn, phát triển với tốc độ cao. Được các cấp ngành khen thưởng. Đặc biệt, vừa qua, Chi nhánh đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba. 2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Hà Tây Giám Đốc Phòng tiền tệ kho quỹ Phó Giám Đốc Điểm giao dịch số 1 Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng tài trợ thương mại Phòng kế toán giao dịch Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng thông tin điện toán Phòng hành chính tổ chức Điểm giao dịch số 12 Chức năng nhiệm vụ của các phòng,ban: 2.1.2.1. Phòng Kế toán giao dị ch a.Chức năng Thực hiện nghiệp vụ bao gồm các giao dịch trực tiếp với khách hàng liên quan đến việc thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và NHCT VN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng. b. Nhiệm vụ Cùng với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Và thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày, nhận các dữ liệu tham số mới nhât của NHCT VN, lập thông sô đầu ngày để thực hiện hay không thực hiện các giao dịch. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở, đóng các tài khoản, thực hiện các giao dịch gửi hoặc rút tiền từ tài khoản, bán séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định, các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền. Kiểm soát: các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, đóng nhật ký theo quy định. Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Giám đôc về nhiệm vụ được giao trong phạm vi được uỷ quyền. 2.1.2.2. Phòng Tài trợ thương mại a. Chức năng Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN. b. Nhiệm vụ Thực hiện tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp: Các nghiệp vụ phát sinh, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu; thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu. Các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất khẩu. Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán. Phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền. Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ. Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Tư vấn khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. 2.1.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp a.Chức năng Giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN và của NHNN. b. Nhiệm vụ Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Hỗ trợ, tư vấn, tiếp thị khách hàng.Kết hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các khách hàng. Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng phạm, quản lý các hạn mức tín dụng đã đưa ra theo từng khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch với doanh nghiệp. Cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định. Quản lý cho vay, bảo lãnh, tài sản đảm bảo. Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, bảo lãnh. Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiềm vụ được giao. 2.1.2.4. Phòng khách hàng cá nhân a. Chức năng Thực hiện các giao dịch với khách hàng là các nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN. b. Nhiệm vụ Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của NHNN và NHCT VN; Tổ chức huy động vốn của dân cư theo quy định của Ngân hàng Ngà nước và của NHCT VN; Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng đến khách hàng; Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng; Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch; Cập nhật, phân tích toàn diện thông tin về khách hàng theo quy định; Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo; Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên các hoạt động kinh tế, khả năng tài chình của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả; Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định; Là đầu mối hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát các hoạt động của điểm giao dịch; Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN; Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nhiệm vụ, những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc xem xét, giải quyết; Làm báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ, số liệu theo quy định; Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. 2.1.2.5 .Phòng thông tin điện toán a. Chức năng Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của toàn chi nhánh. b. Nhiệm vụ Quản lý về mặt công nghệ, kĩ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở/đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày, nhận chuyển giao ứng dụng trên các dữ liệu, tham số mới, thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, cùng với các phòng ban liên quan để đảm bảo thông suốt các hoạt động của chi nhánh. Triển khai các chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất từ Phía NHCT VN triển khai cho chi nhánh. Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh với NHCT VN. Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin. Lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn chi nhánh. Phối hợp với phòng liên quan để triển khai đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh. Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho Ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCT VN. Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ thuật các hoạt động ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHCTVN; Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong phòng. Làm công tác khác do Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. 2.1.2.6. Phòng Tiền tệ kho quỹ a. Chức năng Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng, thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. b. Nhiệm vụ Quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện thu và ứng tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy kịp thời, chính xác, đúng chế độ và quy định. Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp. Kết hợp với phòng Kế toán giao dịch, phòng Tổ chức hành chính thực hiện chuyển tiền giữa quỹ của chi nhánh với NHNN, điểm giao dịch, máy rút tiền ATM an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh. Thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng hay sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời để xử lý, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn. Theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ kịp thời. Làm báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN. Đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hay các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu. Chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. 2.1.2.7. Phòng Tổng hợp tiếp thị a. Chức năng Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, lập báo cáo hoạt động của chi nhánh. b. Nhiệm vụ - Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về: Công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng, chiến lược khách hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo định kì đến các đơn vị trong toàn chi nhánh, theo dõi, phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và của toàn chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm đầu mối tổng hợp báo cáo và lập báo cáo theo quy định. Tổ chức thực hiện công tác quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo định kì đến các đơn vị trong toàn chi nhánh. Theo dõi, phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và của toàn chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm đầu mối tổng hợp báo cáo và lập báo cáo theo quy định. Công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, xử lý tài sản đảm bảo của toàn chi nhánh. Xây dựng kế hoạch thi đua của chi nhánh. - Nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình lên Giám đốc quyết định, nghiên cứu triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học. - Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền. - Chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. 2.1.2.8. Phòng Tổ chức hành chính a. Chức năng Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Quản trị văn phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, bảo vệ, an ninh an toàn cho chi nhánh. b. Nhiệm vụ Thực hiện những quy định của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Quản lý, tuyển dụng lao động; điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền chi nhánh. Bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. Lên kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh. Mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, điểm giao dịch . Quản lý tài sản thuộc chi nhánh. Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. Chuẩn bị tổ chức các cuộc hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan Lập các báo cáo trong phạm vi trách nhiệm của phòng. Làm các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. 2.1.2.9. Điểm giao dịch số 1 và số 12 a. Chức năng Thực hiện nghiệp vụ cho vay. Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới mọi hình thức. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ, làm các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tư vấn. b. Nhiệm vụ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng thuộc các thành phần kinh tế: cho vay, huy động vốn, mở tài khoản, mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng, chuyển tiền nhanh, dịch vụ thẻ ATM, tư vấn tin tài khoản của khách hàng và các nghiệp vụ ngân hàng khác. Tổ chức bảo quản và quản lý an toàn tài sản của điểm giao dịch. Chấp hánh chế độ kho quỹ, bảo đảm an toàn quỹ tiền mặt, các chứng từ có giá…Tổ chức thực hiện công tác quản lý tiền mặt, đảm bảo việc thu chi tiền cho khách hàng chính xác kịp thời theo đúng quy định. Làm công tác hạch toán kế toán và thống kê theo đúng luật kế toán Nhà nước, các quy định của NHNN và hướng dẫn của NHCTVN; Tuyên truyền vận động khách hàng gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng; Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 2.1.3.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua. Sau khi thực hiện chủ trương của NHCTVN về việc chia tách và nâng cấp các chi nhánh cấp II thành chi nhánh câp I phụ thuộc vào NHCTVN, chi nhánh NHCT tỉnh Hà tây phải đón đầu với những thách thức mới và gặp nhiều khó khăn hơn trước.Cụ thể là mạng lưới huy động, các khách hàng tốt, khách hàng truyền thống bị chia sẻ cho các chi nhánh nâng cấp mới trong năm 2006.Đến tháng 1/2007 tiếp tục nâng cấp phòng giao dịch Xuân Mai. Như vậy NHCT tỉnh Hà tây lại phải sắp xếp tổ chức, từng bước ổn định hoạt động kinh doanh của chi nhánh. a.Hoạt động huy động vốn. Đây là hoạt động chính của ngân hàng, là lẽ sống quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh chủ yếu là huy động tiền gửi VND và tiền gửi ngoại tệ, bên cạnh đó là hoạt động phát hành kỳ phiếu. Bảng1. Nguồn vốn (2005-2007) ( Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 a. Tổng tiền gửi TCKT 317 277 203 418 335 183 I . Theo kỳ hạn 317 277 203 418 335 183 Không kỳ hạn 191 937 158 372 280 037 Có kỳ hạn 125 340 45 046 55 146 II. Theo loại tiền 317 277 203 418 335 183 VND 287 602 187 858 312 386 Ngoại tệ( đã quy ra VND) 29 675 15 560 2 796 b. Tổng tiền gửi tiết kiệm từ dân cư 726 623 296 725 378 482 I. Theo kỳ hạn 726 623 296 725 378 482 Không kỳ hạn 63 546 345 6 Có kỳ hạn 663 077 296 380 378 476 II.Theo loại tiền 726 623 296 725 378 482 VND 532 742 188 132 277 079 Ngoại tệ( đã quy ra VND) 193 881 108 593 101 403 c. Các khoản vay 44 539 186 103 64 259 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 12 092 32 602 4 259 Vay NHTW 32 447 33 501 0 Vay TCTD khác 0 120 000 60 000 Tổng cộng 1 088 439 686 246 777 924 Trong những năm qua, thị trường tài chính luôn trong tình trạng sôi động, các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Không chỉ là cạnh tranh với những chi nhánh mới thành lập mà còn có cả các tổ chức tín dụng khác.Cạnh tranh trên lãi suất ngày càng tăng, do lãi suất huy động vốn của các NHTMCP luôn trong tình trạng cao hơn các NHTM quốc doanh. Do đó chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây, luôn quan tâm nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn, làm tốt công tác huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Kết quả đạt được là: Tổng nguồn vốn huy động được và nguồn vốn khác trong năm 2005 đạt 1 088 439 tỷ đồng, năm 2006 đạt 686 246 tỷ đồng và trong năm 2007 là 777 924 tỷ đồng. Con số này chứng tỏ tổng nguồn vốn của NHCT chi nhánh Hà Tây qua các năm đã có sự tăng lên. Riêng số vốn huy động được trong năm 2006 mặc dù có giảm đi so với năm 2005 nhưng điều này được lý giải bằng việc tháng 7 năm 2006, ba chi nhánh cấp II ( NHCT Sông Nhuệ, Nguyễn Trãi, Quang Trung) trực thuộc chi nhánh NHCT Hà Tây đã được tách ra và nâng cấp thành chi nhánh cấp I trực thuộc NHCTVN. Bên cạnh đó tháng 11/2006 điểm giao dịch La Phù cũng được thành lập, tháng 1/2007 phòng giao dịch Xuân Mai cũng được nâng cấp thành NHCT cấp I. Do đó, chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích số liệu từ năm 2006 và năm 2007. Mặt khác, nhìn vào bảng số liệu nhận thấy, lượng vốn huy động được của ngân hàng từ các khoản vay đã giảm đáng kể từ 186 103 tỷ đồng (năm 2006), 64 259 tỷ đồng (năm 2007). Điều đó chứng tỏ sự hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng đã tăng lên. So với năm 2006, thì nguồn vốn huy động được trong năm 2007 đã tăng 13,4 %. Xét theo nội tệ, ngoại tệ thì thấy rằng cơ cấu nguồn vốn như sau: BẢNG 2.Cơ cấu nguồn vốn huy động xét theo tiền nội tê, ngoại tệ. ( Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Nội tệ 820 344 78,6% 375 990 75,2% 609466 85,4% Ngoại tệ( đã quy ra VND) 223 556 21,4% 124 153 24,8% 104 199 14,6% Tổng nguồn vốn huy động 1 043 900 100% 500 143 100% 713 665 100% Theo bảng số liệu trên thì vốn huy động được tăng mạnh qua các năm (sau khi đã trừ đi các khoản vay) từ 500 143 năm 2006 lên 713 665 tỷ đồng năm 2007, chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã đạt kết quả cao. Tỷ trọng vốn huy động bằng nội tệ luôn ở mức cao trên 75% .Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ lại có xu hướng giảm từ 24,8% năm 2006 xuống còn 14,6% năm 2007, nhưng lượng vốn huy động lại tăng lên từ 99 230 tỷ đồng( sau khi đã quy ra nội tệ) năm 2005 lên 104 199 tỷ đồng. - Xét theo loại tiền gửi: BẢNG 3.Cơ cấu nguồn vốn huy động xét theo đối tượng gửi tiền. (Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Tiền gửi TCKT 317 277 30,4% 203 418 40,7% 335 183 47% Tiền gửi dân cư 726 623 69,6% 296 725 59,3% 378 482 53% Tổng vốn huy động 1 043 900 100% 500 143 100% 713 665 100% Ta thấy tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi TCKT trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động được và có xu hướng tăng về số lượng qua các năm, năm 2005 là 726 623 đồng (chiếm 69,6%), năm 2006 là 296 725 tỷ đồng (chiếm 59,3%), và năm 2007 là 378 482 tỷ đồng (chiếm 53%). Như vậy số lượng tiền gửi dân cư đã tăng mạnh. Cùng với đó là sự gia tăng của tiền gửi từ TCKT qua các năm: cả về số lượng lẫn tỷ trọng : năm 2005 là 192 409 tỷ đồng (chiếm 46,9%), năm 2006 là 203 418 tỷ đồng ( chiếm 40,7%), năm 2007 là 335 183 tỷ đồng ( chiếm 47%). Xét theo kỳ hạn thì: BẢNG 4. Cơ cấu nguồn vốn xét theo kỳ hạn tiền gửi. (Đơn vị tỷ đồng)N Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Tiền gửi không kỳ hạn 255 483 24,5% 158 717 31,7% 280 043 39,2% Tiền gửi có kỳ hạn 788 417 75,5% 341 426 68,3% 433 622 60,8% Tổng cộng 1 043 900 100% 500 143 100% 713 665 100% Nhận thấy số lượng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn trong năm 2006, năm 2007 tăng đều qua các năm. Xét về mặt tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động được lại có sự thay đổi không đáng kể. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động ( trên 60%). Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã đạt được kết quả cao, chứng tỏ sự hiệu quả trong công tác quản lý nguồn vốn. b.Hoạt động sử dụng vốn Đây được coi là hoạt động chính mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nhưng bên cạnh đó lại có rất nhiều rủi ro. Nhìn chung chi nhánh NHCT Hà Tây đã đáp ứng được tất cả các nhu cầu cho vay vốn hợp lý, hiệu quả với lãi suất linh hoạt, hợp lý. *. Hoạt động cho vay, đầu tư. BẢNG 5.Tình hình cho vay tại chi nhánh NHCT Hà Tây. ( Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh số cho vay 1 086,450 477,833 630,000 2.Doanh số thu nợ 1 183,271 547,077 686,154 3.Dư nợ 647,962 578,718 522,564 - Cho vay ngắn hạn 271,320 219,532 254,710 - Cho vay trung, dài hạn 376,642 359,186 267,854 Tổng doanh số cho vay: năm 2005 là 1 086, 450 tỷ đồng, đến năm 2006 là 477, 833 tỷ đồng, năm 2007 là 630 tỷ đồng. Như vậy, có thể thấy rõ doanh số cho vay của chi nhánh bị giảm một cách nhanh chóng từ 1086, 450 tỷ đồng xuống còn 477, 833 tỷ đồng sau khi ngân hàng tách các chi nhánh cấp II và nâng cấp thành chi nhánh cấp I. Doanh số cho vay cũng tăng nhanh chóng vào năm 2007 là 630 tỷ đồng. Tổng doanh số thu nợ: năm 2005 là 1183,271 tỷ đồng; năm 2006 là 547,077 tỷ đồng; năm 2007 là 683,154 tỷ đồng. Cũng giống như doanh số cho vay , doanh số thu nợ năm 2006 giảm đi so với năm 2005. Nhưng vào năm 2007 con số này cũng đã được tăng lên. Dư nợ trong năm 2005 là 647,962 tỷ đồng, đã giảm xuống còn 578,718 tỷ đồng năm 2006 và tới năm 2007 là 522,564 tỷ đồng. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn giảm từ 271,320 tỷ đồng ( năm 2005) xuống 219,532 tỷ đồng (năm 2006),nhưng lại tăng lên 254, 710 tỷ đồng vào năm 2007. Có nhiều yếu tố làm cho dư nợ cho vay giảm, có thể do doanh số cho vay giảm hoặc doanh số thu nợ tăng và một số nguyên nhân khác,vì thế khó có thể kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng là không tốt. Năm 2007, chi nhánh đã thực hiện chủ trương của NHCTVN là tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế giảm dần và chấm dứt cho vay các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, không minh bạch ,vốn tự có không đáp ứng điều kiện tín dụng của ngân hàng.Do đó nợ xấu đã giảm từ 62,002 tỷ đồng xuống còn 6,117 tỷ đồng, giảm 90,13 % so với năm 2006. *.Nghiệp vụ thanh toán và tài trợ thương mại. - Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2006 là 43,680 triệu qui USD; năm 2007 đạt 52,277 triệu quy USD . Như vậy doanh số mua bán ngoại tệ đã tăng lên 19,68% . Cho thấy nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong năm 2007 có nhiều thuận lợi, đặc biệt là trong năm 2007 sự khan hiếm ngoại tệ tại ngân hàng giảm. Tại chi nhánh, nguồn thu từ xuất khẩu tăng khá nhanh, đáp ứng kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu về ngoại tệ của bạn hàng. Tuy nhiên , do tỷ giá trên thị trường biến động bất thường.Mặt khác thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 là 201 triệu đồng, tăng 9,8% so với năm 2006. - BẢNG 6.số liệu về hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm. Năm Phát hành Thanh toán L/C xuất khẩu L/C nhập khẩu L/C xuất khẩu L/C nhập khẩu Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) 2005 20 463.320 153 8.368.598 138 5.916.114 23 365.066 2006 30 1.988.815 156 9.018.068 178 9.578.131 27 764.294 2007 24 998.378 180 9.562.070 229 10.118.275 28 824.741 Qua bảng số liệu trên, nhận thấy: trong thời gian qua chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng mới tin tưởng và sử dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế. Các dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng tăng lên cả về số lượng và trị giá: Xét về hoạt động phát hành: số lượng L/C nhập khẩu được mở nhiều hơn hẳn so với L/C xuất khẩu và gia tăng qua các năm. Trong năm 2007, chi nhánh đã mở được 180 món trị giá 9.562.070 USD tăng 24 món so với năm 2006 và tăng 27 món so với năm 2005. Riêng xét về L/C xuất khẩu, trong năm 2006 số lượng và trị giá L/C là cao hơn hẳn so với năm 2005, 2007; năm 2007 giảm 6 món khiến cho doanh số thu giảm từ 1.988.815 USD xuống còn 998.378 USD. Hoạt động thanh toán L/C: trong năm 2007 mặc dù số lượng L/C xuất khẩu được mở có giảm so với năm 2006 nhưng số lượng thanh toán thì lại gia tăng , đạt 229 món trị giá 10.118.275 USD tăng 51 món so với năm 2006. Số lượng L/C nhập khẩu cũng gia tăng ,đạt 28 món, tăng 1 món so với năm 2006. Ngoài ra, trong năm 2007 chi nhánh đã thực hiện hoạt động thanh toán nhờ thu đến đạt 198 món trị giá 6,160 triệu USD , thanh toán nhờ thu đi đạt 10 món trị giá 35 nghìn USD , thực hiện chuyển tiền đi nước ngoài 238 món trị giá 6,481 triệu USD; chuyển tiền đến 294 món, trị giá 6,160 triệu USD. Cũng trong năm 2007, chi nhánh đã nhận và chi trả trên 1.768 món kiều hối trị giá trên 2 triệu USD tăng 1 triệu so với năm 2006,và 1,3 triệu so với năm 2005; đảm bảo an toàn, thuận tiện nhanh chóng cho khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh đã thực hiện tốt chương trình thanh toán bù trừ điện tử. Kế thừa các tiện ích,sản phẩm hiện có kết hợp với công tác tiếp thị, mở các điểm giao dịch nên công tác thanh toán tương đối phát triển tốt tạo được uy tín với khách hàng. Kết quả đạt được là: tổng thanh toán không dùng tiền mặt đạt 24.418 món trị giá 4,451 tỷ đồng; gồm có thanh toán nội bộ là 23.638 món trị giá 3,615 tỷ đồng, thanh toán bù trừ 771 món trị giá 216 tỷ đồng, thanh toán qua tiền gửi ngân hàng nhà nước là 9 món trị giá 620 tỷ đồng. Với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, trong thời gian qua chi nhánh đã đảm bảo được luân chuyển vốn cho khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện , hiệu quả, góp phần giảm tối đa thời gian luân chuyển vốn của doanh nghiệp. *.Nghiệp vụ ngân quỹ. Khối lượng tiền mặt VND và các ngoại tệ chu chuyển qua quỹ lớn, tăng mạnh so với những năm trước, nhưng luôn đảm bảo độ chính xác, an toàn. Không phải khất chi với khách hàng. Tổng thu- chi nội tệ đạt 5.236 tỷ đồng, tổng thu- chi ngoại tệ đạt 21,3 triệu qui USD..Dịch vụ thu chi tiền lưu động, chi hộ lương tại trụ sở khách hàng tiếp tục gia tăng. Trong năm 2007 thực hiện thu – chi lưu động trên 1000 tỷ đồng, trong đó có thực hiện dịch vụ chi hộ đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại hai địa phương là thành phố Hà Đông và huyện Quốc Oai với tổng số tiền chi trả trên 700 tỷ đồng. *.Hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh bao gồm những hoạt động sau: Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh; Ký xác nhận bảo lãnh đối với các hối phiếu, lệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) chi nhánh tỉnh Hà Tâ.DOC
Tài liệu liên quan