Chuyên đề Một số giải pháp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Xích Líp Đông Anh

Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một qui trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm được hoàn thành. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều giao đoạn công nghệ. Mỗi sản phẩm đều được tiến hành sản xuất khép kín trong một phân xưởng. Sản phẩm của Công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau, nhưng mỗi nhóm lại có nhiều quy cách, thông số kỹ thuật khác nhau, từng nhóm sản phẩm có qui trình sản xuất riêng và tính chất phức tạp của quy trình công nghệ sản xuất thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm.

 

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Xích Líp Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
02 Lixeha đã kết thúc hoạt động, Công ty chuyển về trực thuộc Sở công nghiệp Hà nội. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty đã mạnh dạn đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất chi tiết phụ tùng xe máy, CBCNV đã nỗ lực phấn đấu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị từng bước vững mạnh. Các giai đoạn phát triển của công ty: * Giai đoạn 1974 - 1986 : - Năm 1974 là năm sản phẩm của công ty còn trong thời kỳ sản xuất thử với sự hướng dẫn của chuyên gia Trung quốc. Năm 1975 Công ty đã chính thức nhận kế hoạch của Cục công nghiệp Hà nội ( nay là Sở công nghiệp ) với sản lượng 60 ngàn bộ Xích líp/năm và đã hoàn thành vượt mức kế hoạch. Năm 1976 Công ty đã nhận kế hoạch là 150 ngàn bộ Xích líp/năm, tiếp theo những năm sau kế hoạch cấp trên giao là 200 ngàn bộ/năm đạt công xuất thiết kế ban đầu và Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch - Từ năm 1978 do nhu cầu của việc quy hoạch ngành xe đạp, do sự thay đổi tổ chức và lãnh đạo của Bộ cơ khí luyện kim, (bộ chủ quản) do yêu cầu sản xuất xe đạp của Hà Nội. Ngày 06/01/1978 quyết định số 74 của UBND Thành phố Hà Nội, Xí nghiệp liện hiệp xe đạp Hà Nội được thành lập ( sau này là Liên hiệp xe đạp xe máy Hà Nội gọi tắt là LI XE HA) đến ngày 17/5/2002 căn cứ vào quyết định số: 74/2002/QĐ-UB của UBND của Thành phố Hà Nội về việc kết thúc hoạt động của Liên hiệp xe đạp xe máy Hà Nội. Công ty Xích líp Đông anh lại về trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. - Từ năm 1978 - 1985:Về quy mô và nhiệm vụ nhà nước giao cho là 250-500 ngàn bộ xích líp/năm, công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ theo kế hoạch đến đó, không có sản phẩm tồn đọng, vật tư dùng để sản xuất cũng mua theo kế hoạch phân phối, công tác chất lượng luôn được nâng cao, hàng năm có tham gia hội trợ triểm lãm và sản phẩm của công ty đều đạt huy chương vàng, được nhân dân rất tín nhiệm tiêu dùng. * Giai đoạn 1986-1995: Đây là giai đoạn bước ngoặt trong chuyển đổi cơ chế quản lý của nhà nước. - Năm 1986. Đảng, Nhà nước đã thay đổi cơ chế quản lý : xoá bỏ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp bằng quản lý theo cơ chế thị trường - định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là giai đoạn cực kỳ khó khăn đối với Công ty XLĐA: sản xuất kinh doanh không ổn định, nhiều CBCNV phải nghỉ việc, đời sồng người lao động gặp nhiều khó khăn. - Từ 1987 – 1989 : Thời kỳ bắt đầu chuyển đổi cơ chế sản xuất đòi hỏi công ty phải sản xuất theo đúng yêu cầu Thị trường, mặt hàng và chất lượng sản phẩm phải đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Yêu cầu này đặt ra vào lúc chi phí sản xuất và giá cả vật tư đang có chiều hướng tăng lên, trong lúc giá bán sản phẩm không thay đổi dẫn đến giá thành đội giá bán, không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập vào nước ta, sản phẩm ứ đọng dẫn đến thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, CBCNV đã phải nghỉ giải quyết theo chế độ 176-HĐBT về hưởng phụ cấp thôi việc một lần. Từ năm 1987 - 1989 và tiếp theo đến năm 1993 số lao động chuyển công tác và nghỉ 176 từ 650 người còn 230 người. công ty đã tìm đủ mọi nghề từ việc sản xuất đá ốp lát, vôi, gạch, mành cọ, dịch vụ ăn uống.. nhưng không mang lại hiệu quả. - Đến năm 1994 Công ty tập trung vào nghiên cứu đầu tư mở rộng Thị trường. Đã sản xuất thành công khoá KC cho Bộ nội vụ, sản xuất thành công nhiều loại Xích công nghiệp, líp 2 tầng, 5 tầng, búa ... nhưng do ít vốn lại đầu tư tràn lan nên vẫn không mang lại hiệu quả, đời sống vô cùng khó khăn, cán bộ đi làm thường xuyên chỉ còn 130 đến 150 người, thu nhập rất thấp. Thời kỳ nay công ty thiếu vốn nghiêm trọng, có nguy cơ phá sản. *Giai đoạn 1996- Đến nay: Đây là giai đoạn công ty TNHH nhà nước một thành viên xích líp Đông Anh đổi mới và phát triển: Công cuộc đổi mới đã tạo tiền đề cho sự phát triển, song hoạt động theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh găy gắt vô cùng khắc nghiệt là một phương thức hết sức xa lạ đôí với các doanh nghiệp. Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới do chưa nhận thức hết được những khó khăn của cơ chế mới nên làm ăn thua lỗ, dẫn đến lòng tin của CBCNV suy giảm thiếu tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Từ năm 1996 đến nay được sự quan tâm của Thành uỷ, UBDN Thành phố Hà nội, Đảng uỷ và tổng giám đốc Lixeha, công tác cán bộ đã được kiện toàn.Với sức trẻ năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, của một số kỹ sư giỏi đã mạnh dạn dám nghĩ, dám làm, tập trung tư duy đổi mới công nghệ, tìm hiểu chế thử sản phẩm mới thành công mang lại niềm tin và hy vọng cho CBCNV. Để mang lại hiệu qủa cao Công ty đã cải tiến công tác tổ chức, bố trí cán bộ phòng ban, phân xưởng cho phù hợp, phân công đúng người, đúng việc. Đội ngũ Cán bộ công nhân hàng năm đều được bồi dưỡng, đào tạo để đáp ứng tình hình nhiệm vụ mới. Công tác đầu tư : Tập trung đầu tư chiều sâu từ năm 1997- đến Nay Công ty liên tục đầu tư bổ sung máy móc thiết bị, cải tạo nhà xưởng, sắp xếp thiết bị hợp lý để phù hợp với việc mở rộng đa dạng hoá sản phẩm tập trung nhất là phụ tùng xe máy.Giá trị doanh thu từ 3,4 tỷ lên 206 tỷ, sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lượng cao, được khách hàng tín nhiệm. Song song với việc đầu tư công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật luôn luôn được quan tâm, hàng năm có từ 30 đến 50 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao năng xuất lao động. Các đề tài khoa học đều được khuyến khích, quan tâm đúng mức nên những đề tài lớn thành công đều mang lại hiệu quả cao như đề tài Xích công nghiệp, Xích xe máy, Líp nhiều tốc độ, Phụ tùng xe máy. Hiệu quả kinh tế : Từ chỗ làm ăn thua lỗ, thiếu hụt 804 triệu đồng đến nay đã làm ăn có hiệu quả bù đắp được 804 triệu đồng còn thu được lợi nhuận trên 20 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách từ 750 triệu đồng đến nay đã nộp được trên 96 tỷ đồng. Đời sống thu nhập bình quân từ 450 ngàn đồng nay đã lên 1 triệu 450 ngàn đồng/người/tháng. 1.2. Đặc điểm về cơ cấu Sản xuất. Sơ đồ 03- Cơ cấu sản xuất của công ty. * Phân xưởng Xích: - Phân xưởng xích diện tích sử dụng 698m2, 136 máy, 86 lao động trong biên chế và 28 lao động hợp đồng ngắn hạn(chiếm 12% trong tổng số CBCNV toàn công ty), là phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm xích xe đạp, xích xe máy xich công nghiệp và các chi tiết HONDA. Là phân xưởng sản xuất chính trong dây chuyền sản xuất của Công ty, sản xuất khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối của sản phẩm. - Tổ chức sản xuất các nguyên công từ xử lý tẩm thực, cán kéo, cán tấm tạo phôi cho sản xuất xích. - Tổ chức sản xuất các nguyên công tạo chi tiết xích quay bóng trơn, tán nhiệt luyện, ram màu, kiểm tra, lắp ráp, luộc dầu, đóng gói nhập kho thành phẩm. - Tổ chức tháo lắp khuôn cối, bảo dưỡng, tiểu tu thiết bị trong phân xưởng. - Tổ chức quản lý thực hiện các biện pháp bảo quản chất lượng sản phẩm của phân xưởng theo yêu cầu (có sự kiểm tra của phòng kỹ thuật sản xuất). - Tổ chức quản lý và hạch toán vật tư của phân xưởng theo quy chế khoán gọn của Công ty. - Quản lý theo dõi điều chỉnh các định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất, ra các văn bản sửa chỉnh lý nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả. * Phân xưởng Líp : - Phân xưởng Líp diện tích sử dụng 698m2. 134 máy, 90 lao động biên chế, 25 lao động hợp đồng ngắn hạn(chiếm 12,2% CBCNV trong tổng số CBCNV toàn công ty), là phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại Líp, chân chống Minsk, khoá các loại. Cũng như phân xưởng Xích và các phân xưởng khác, là phân xưởng chính trong dây chuyền sản xuất của Công ty. Tổ chức sản xuất chuyên môn hoá theo dây chuyền khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối. - Tổ chức quản lý sản xuất từ nguyên công tạo phôi vành lõi, nắp đáy đến nguyên công gia công cơ khí vành, lõi, nắp đáy, cá, long đen, râu tôm, nhiệt luyện đến phần lắp ráp, đóng gói líp nhập kho thành phẩm. - Có bộ phận tổ chức quản lý đảm bảo chất lượng sản phẩm của phân xưởng theo yêu cầu quản lý của công ty. - Quản lý theo dõi điều chỉnh các định mức kinh tế kỹ thuật trong nội bọ phân xưởng nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Quyết toán toàn bộ vật tư sản phẩm của phân xưởng theo cơ chế khoán gọn của Công ty. * Phân xưởng Cơ điện: - Phân xưởng cơ điện có diện tích sử dụng 356m2, 50 lao động trong biên chế(chiếm 5,3% trong tổng số CBCNV toàn công ty), là phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các chi tiết phụ tùng thay thế, phục hồi các loại khuôn cối, đồ gá, dụng cụ đo kiểm nhiện hàng gia công theo yêu cầu của khách hàng sửa chữa máy móc cho các thiết bị bộ phận sản xuất cung cấp điện cho các bộ phận. Là phân xưởng có nhiệm vụ phục vụ các phân xưởng chính của công ty về khuôn cối, đồ gá..... và sản xuất một số xích công nghiệp cỡ lớn và gia công các chi tiết phụ tùng thay thế cho việc sửa chữa lớn, sửa chữa vừa và nhỏ. Theo dõi việc sử dụng điện của các bộ phận sản xuất. *phân xưởng Bi: Tổng số CBCNV 66 người, chiếm 6,96% trong tổng số CBCNV toàn công ty, là phân xưởng chuyên sản xuất các loại Bi( từ loại to đến chi tiết) cho các máy công nghiệp chịu lực, đến các loại ô tô, xe máy, xe đạp.. *Phân xưởng Phụ tùng 1, Phụ tùng 2: Tổng số CBCNV ( PX phụ tùng 1 có 123 CBCNV chiếm 13% trong tổng số CBCNV toàn công ty,PX phụ tùng 2 có 285 CBCNV chiếm 30% trong tổng số CBCNV toàn công ty).Cả 2 PX có nhiệm vụ sản xuất các trục chi tiết ô tô, xe máy…và các phụ tùng khác. *Phân xưởng rèn dập: Cũng là phân xưởng sản xuất chính, Tổng số CBCNV 63 Người chiếm 6,6% tổng số CBCNV toàn công ty.Có nhiệm vụ làm nhăn bi, dập ra công các chi tiêt trục.. . *Phân xưởng nhiệt luyện: Có nhiệm vụ chuyên Đúc, luyện các chi tiết trục, xích, líp,Bi, làm bóng các chi tiết….Phân xưởng Sản xuất trên các dây truyền chủ yếu bằng máy móc, Tổng số CBCNV 12 người, chiếm 1,2% tổng số CBCNV toàn công ty. * Công ty còn có hệ thống phục vụ Sản xuất là hệ thống kho, đội vận chuyển. Các phân xưởng Sản xuất chính đều Sản xuất theo một quy trình khép kín, mọi công đoạn Sản xuất đều đảm bảo thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, nên sản phẩm đảm bảo được đúng theo yêu cầu của khách hàng, uy tín của doanh nghiệp không ngừng được lớn mạnh, sản phẩm được tiêu thụ ngày càng tăng. 1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng, gồm 01 Tổng Giám đốc, 04 Phó Tổng giám đốc, 06 phòng ban, 08 phân xưởng Sơ đồ 04- cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Giám Đốc PGĐ Kinh Doanh PGĐ Tổ Chức SX PGĐ HC- đời sống PGĐ Kiểm tra chất lượng Phòng kỹ thuật SX Phòng kế toán-tài chính Phòng kinh doanh Phòng Thiết bị và đầu tư Phòng tổ chức HC-bảo vệ Phòng đảm bảo chất lượng(QC) Quản đốc PX xích Quản đốc PX bi Quản đốc PX líp Quản đốc PX cơ điện Quản đốc PX PT1, PT 2 Giám đốc xĩ nghiệp PT Quản đốc PX rèn dập Quản đốc PX N.luyện 1.3.1 - Giám đốc Công ty : Trình độ Đại Học, tốt nghiệp ĐHKT Quốc Dân. Là người tổ chức quản lý điều hành chung toàn Công ty, là đại diện lãnh đạo cao nhất của Công ty, người phát ngôn chính thức trước cơ quan Nhà nước, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và pháp luật về các hoạt động của Công ty 1.3.2 - Các phó giám đốc: * Phó giám đốc kinh doanh: Trình độ đại học, là người giúp Giám đốc và thay mặt Giám đốc điều hành lĩnh vực kinh doanh, kế toán – tài chính. Được ký thay Giám đốc trong một số công việc thuộc lĩnh vực quản trị khi Giám đốc vắng măt hoặc được uỷ quyền. Là thành viên hội đồng sáng kiến, nâng bậc, thi đua, tiền lương của công ty, ký các hoá đơn bán hàng cho khách hàng đã có hợp đồng và các hoá đơn bán hàng không có hợp đồng đã được giám đốc phê duyệt * Phó giám đốc tổ chức sản xuất: Trình độ đại học, là người giúp giám đốc và thay mặt giám đốc điều hành lĩnh vực sản xuất và tác nghiệp, được ký thay giám đốc khi được uỷ quyền hoặc khi giám đốc vắng mặt. Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật sản xuất và phòng thiết bị và đầu tư. * Phó giám đốc kiểm tra chất lượng: Trình độ đại học - Là người giúp giám đốc và thay mặt giám đốc điều hành lĩnh vực chất lượng sản phẩm. - Được giám đốc uỷ quyền khi vắng mặt và ký thay khi được uy quyền. - Đảm nhiệm nhiệm vụ của đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) của hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 của công ty. - Kiểm soát các nội dung và báo cáo tại cuộc họp xem xét của lãnh đạo về hệ thống chất lượng của công ty. - Lập kế hoạch đánh giá chất lượng nội bộ. * Phó giám đốc hành chính- đời sống: Trình độ đại học - Là thành viên hội đồng sáng kiến, nâng bậc, thi đua, tiền lương của Công ty - Được ký thay khi Giám đốc vắng mặt hoặc khi được uỷ quyền. - Kiểm soát định mức lao động, đơn giá tiền lương…trước khi Giám đốc phê duyệt. - Được quyết định khen thưởng đột xuất cho cá nhân hoặc tập thể có thành tích trong sản xuất và công tác( không quá 200.000đ/lần thưởng) 1.3.3 - Các phòng ban: 1.3.3.1- Phòng Tổ chức Hành chính Bảo vệ : Tổng số CBCNV 25 người, chiếm 2,6% tổng số CBCNV toàn công ty. * Chức năng : Thực hiện Công tác tổ chức, lao động, tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc, nâng lương, các chính sách đối với người lao động. * Nhiệm vụ: - áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9001:2000 vào các hoạt động của phòng TCHCBV - Trực tiếp giải quyết công tác tổ chức, nhân sự, lao động, tiền lương, an ninh kinh tế, chính trị nội bộ. Thường trực hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật… 1.3.3.2 - Phòng Kỹ thuật sản xuất : Tổng số CBCNV Có 24 người, chiếm 2,5% tổng số CBCNV toàn công ty. * Chức năng: Tập hợp công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến. Xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm, các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và các kế hoạch đột xuất. Xây dựng các chỉ tiêu định mức nguyên vật liệu. * Nhiệm vụ: - Xây dựng các đề cương, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm - Thường trực hội đồng sáng kiến và tập hợp công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật toàn Công ty - Công tác gia công hàng bên ngoài do khách hàng đặt hàng không thường xuyên - Chỉ đạo nghiên cứu xem xét các biện pháp cải tiến công nghệ - Quản lý kho vật tư, nguyên liệu, phụ tùng của Công ty - áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9001:2000 vào các hoạt động của phòng Kỹ thuật sản xuất. 1.3.3.3- Phòng Kinh doanh : Tổng số CBCNV Có 34 người, chiếm 2,8% tổng số CBCNV toàn Công ty. * Chức năng: Mua bán vật tư, phụ tùng thiết bị, thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty * Nhiệm vụ: - Cung ứng mọi nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu, dụng cụ phụ tùng thay thế, vật liệu phụ theo yêu cầu. - Các hoạt động : Mua, bán, hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty - Tổ chức quản lý : Kho thành phẩm, đóng gói, bốc xếp sản phẩm 1.3.3.4- Phòng Kế toán- tài chính: Tổng số CBCNV Có 6 người, chiếm 0,6% tổng số CBCNV toàn công ty. * Chức năng :Tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên báo cáo tài chính, lập kế hoạch tài chính, là kiểm soát viên kinh tế - tài chính của nhà nước tại Công ty * Nhiệm vụ: - Tổ chức kiểm tra kế toán, việc chấp hành quản lý kinh tế tài chính - Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán - Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh - Thực hiện luật kế toán - Thống kê của nhà nước 1.3.3.5- Phòng Đảm bảo chất luợng (QC) : Tổng số CBCNV Có 68 người, chiếm 5,7% tổng số CBCNV toàn công ty. * Chức năng : - Tham mưu với Giám đốc và đại diện lãnh đạo (QMR) công tác chất lượng sản phẩm trong toàn Công ty và Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 Công ty đang áp dụng. Kiểm soát toàn bộ các hoạt động về chất lượng sản phẩm trong quá trình tạo sản phẩm tại các đơn vị sản xuất trong toàn Công ty, phòng Kinh doanh và các đơn vị khác có liên quan ... * Nhiệm vụ : - Trực tiếp kiểm soát chất lượng công đoạn và sản phẩm cuối cùng tại tất cả các đơn vị trong toàn Công ty - Cùng phòng Kỹ thuật sản xuất, Kinh doanh và các đơn vị liên quan xử lý các biến động chất lượng khi xảy ra - Duy trì các hoạt động của Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9001:2000 đặc biệt các hoạt động khắc phục / phòng ngừa, cải tiến hệ thống, đánh giá chất lượng nội bộ cùng các tổ chức chứng nhận đánh giá giám sát 1.3.3.6- Phòng Thiết bị và đầu tư : Tổng số CBCNV Có 11 người, chiếm 0,9% tổng số CBCNV toàn công ty. * Chức năng : Quản lý Thiết bị, nhà xưởng, đầu tư và xây dựng cơ bản * Nhiệm vụ : - Sửa chữa thiết bị, nhà xưởng toàn Công ty - Giám sát việc thực hiện đầu tư, xây dựng cơ bản - Lập kế hoạch về sửa chữa, cải tạo nhà xưởng, thiết bị trong toàn Công ty cả về đột xuất và sửa đổi theo định kỳ, công tác máy móc thiết bị, nhà xưởng, sửa chữa chu kỳ các thiết bị về cơ và điện. Hàng năm lên dự trù kinh phí và quyết toán kinh phí của mỗi công trình đã hoàn thành Công ty có 07 quản đốc phân xưởng và một giám đốc xĩ nghiệp. Tất cả đều có trình độ Đại Học. 1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 1.4.1. Chức năng: Chức năng chủ yếu của công ty XLĐA là sản xuất và kinh doanh các linh kiện phụ tùng xe đạp, xe máy, ôtô phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại sản phẩm kim khí khác đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. 1.4.2.Nhiệm vụ: - Về sản xuất – kinh doanh : + Hướng vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xích, líp, phụ tùng xe đạp, xe máy, ô tô và xích líp công nghiệp… + Liên doanh, liên kết,hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. + Nhập khẩu nguyên vật liệu để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm đại lý, mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Về văn hoá- xã hội: + Xây dựng đội ngũ CBCNV có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. + Xây dựng nếp sống văn hoá công nghiệp, thực hiên tốt công tác xanh sạch đẹp ở công ty. + Xây dựng chỉ tiêu cụ thể các danh hiệu thi đua quyết thắng, danh hiệu người tốt việc tốt, tập thể tốt, gia đình tốt phù hợp với nội dung nếp sống văn hoá công nghiệp. + Hưởng ứng các phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt… + Tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội, HIV- AIDS, nghiện hút, ma tuý, cờ bạc… - Về Chính trị : Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, Vận động CBCNV hưởng ứng tích cực tham gia cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, thực hiện tốt công tác đoàn thể, 100% CBCNV được học lớp chính trị cơ bản. - Về chế độ và chính sách: + Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, y tế. Chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện làm việc cho CBCNV. + Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng vanhf nước. 2. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm. 2.1. Đặc điểm về sản phẩm : Đặc điểm sản phẩm phải là những gì khác biệt so với sản phẩm khác. Bảng 01- Danh mục sản phẩm chủ yếu. STT Danh mục sản phẩm Vật liệu gia công Bề mặt sản phẩm 1 Xích xe đạp Thép C45,2.3ly Mạ Niken- crom 2 Líp xe đạp Thép Inox Mạ Niken- crom 3 Bi các loại Thép20*D6 Đánh bóng, Mạ Niken- crom 4 Khóa KC Thép C45,3ly Mạ Niken- crom 5 Cọc lái các loại Thép Inox Đánh bóng điện hóa, Mạ Niken- crom 6 Xích công nghiệp Thép C45,2.3ly Mạ Niken- crom 7 Đùi đĩa Thép Inox Đánh bóng điện hóa, Mạ Niken- crom 8 Vành đĩa rời Thép Inox Đánh bóng điện hóa, Mạ Niken- crom 9 Đùi ba chạc Thép Inox Đánh bóng điện hóa, Mạ Niken- crom 10 Mạ gia công Thép Inox Mạ Niken- crom 11 Chi tiết phụ tùng xe máy Thép Inox Đánh bóng điện hóa, Mạ Niken- crom 12 Xích xe máy Thép C45,2.3ly Mạ Niken- crom 13 Các chi tiết HONDA (BG,KFN,MAB,GOSI) Thép Inox, Thép C45,2.3ly Đánh bóng điện hóa, Mạ Niken- crom ( Nguồn: Phòng kỹ thuật Sản xuất ) Mẫu mã của các loại hàng hoá mà Công ty sản xuất ra rất đa dạng và có uy tín trên thị trường. Đặc biệt là các loại sản phẩm của Công ty đã được Tổng Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xác nhận là hàng công nghiệp chất lượng cao. - Đặc điểm thứ nhất về sản phẩm XLĐA là sự đa dạng về chủng loại, với nhiều loại sản phẩm khác nhau xích, líp, bi, phụ tùng ôtô, xe máy,xích công nghiệp…các loại . - Đặc điểm thứ hai về sản phẩm của XLĐA là sản phẩm mang tính đơn chiếc, được đặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng. - Đặc điểm thứ ba về sản phẩm của XLĐA là kết cấu sản phẩm khá phức tạp, dặc biệt là các sản phẩm phụ tùng ôtô, xe máy cần độ chính xác rất cao. Những đặc điểm về sản phẩm có ảnh hưởng đến thị trường thụ sản phẩm của công ty theo những chiều hướng khác nhau. Thứ nhất: Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, sản phẩm được thiết kế theo đơn đặt hàng của khách. Và công ty thường bị giới hạn khách hàng chủ yếu là ở trong lĩnh vực công nghiệp, các cơ quan nhà nước. Thứ hai: Sự đa dạng về sản phẩm cho phép công ty XLĐA có khả năng đáp ứng được đoạn thị trường của mình ở mhiều mức độ khác nhau, thị phần của công ty ngày càng được mở rộng trong giai đoạn từ năm 1996 đến nay, vì khi chuyển đổi cơ chế, công ty lại là công ty sản xuất mặt hàng xích, líp, bi các loai… dẫn đầu trong nghành. 2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm Công ty Xích líp là một đơn vị sản xuất trong ngành cơ khí tiêu dùng, sản phẩm truyền thống cũng như sản phẩm chính của Công ty là Xích Líp, xe máy, xe đạp, phụ tùng xe máy, phụ tùng ôtô các loại; việc tổ chức sản xuất của Công ty được thực hiện theo kế hoạch sản xuất, Sơ đồ 03- Quy trình công nghệ Sản xuất chung. Kho nguyờn, vật liệu Cỏc phõn xưởng sản xuất Phũng kiểm tra chất lượng ( QC ) Nhập kho thành phẩm Tiêu thụ ( Nguồn: Phòng kỹ thuật Sản xuất ) Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một qui trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm được hoàn thành. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều giao đoạn công nghệ. Mỗi sản phẩm đều được tiến hành sản xuất khép kín trong một phân xưởng. Sản phẩm của Công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau, nhưng mỗi nhóm lại có nhiều quy cách, thông số kỹ thuật khác nhau, từng nhóm sản phẩm có qui trình sản xuất riêng và tính chất phức tạp của quy trình công nghệ sản xuất thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm. Ví dụ : Quy trình công nghệ Sản xuất xích, líp: Trước tiên phân xưởng cơ điện tiến hành làm khuôn cối rồi chuyển sang phân xưởng Xích. Tại phân xưởng Xích tổ phôi tiến hành thực hiện cán thép tạo ra phôi, các chi tiết sau đó chuyển sang tổ chi tiết tiến hành rèn dập, sang tổ nhiệt luyện để quay bóng làm sạch, xử lý bề mặt chi tiết. Những chi tiết hoàn thành sẽ được truyển sang tổ lắp ráp để hoàn thành sản phẩm. Sơ đồ 04- Quy trình công nghệ Sản xuất Xích. PX xích Tạo phôi cán thép, cắt sắt Nhiệt luyện, quay bóng Lắp ráp Xích thành phẩm Đột dập ( Nguồn: Phòng kỹ thuật Sản xuất ) Tương tự ta có quy trình công nghệ Sản xuất líp: Sơ đồ 05- Quy trình công nghệ Sản xuất líp. PX Líp Đột dập Nhiệt luyện, quay bóng Lắp ráp Tạo phôi cán thép, cắt sắt Líp thành phẩm ( Nguồn: Phòng kỹ thuật Sản xuất ) Quy trình Sản xuất xích, líp đều trải qua các giai đoạn công nghệ phức tạp và khép kín trong từng phân xưởng. Trong mỗi giai đoạn Sản xuất đều có sự kiểm tra chặt chẽ của phòng QC đảm bảo theo đúng thiết kế và đúng tiêu chuẩn của ISO 9001: 2000. Do đó sản phẩm của công ty Sản xuất ra là được tiêu thụ ngay, ít có phế phẩm. 2.3. Đặc điểm máy móc thiết bị: Bảng 02- Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu STT Danh mục máy móc thiết bị Số lượng( cái) Năm đưa vào sủ dụng Nước sản xuất 1 Máy khoan Khoan cần 01 1984 Trung Quốc Khoan bàn 09 1974 - 1999 Trung Quốc Khoan đứng 01 1997 Trung Quốc 2 Máy tiện 75 1974 - 2000 Trung Quốc, Italia, Nhật Bản Máy tiện thuỷ lực 23 1974 - 2000 Trung Quốc, Italia 3 Máy mài các loại 19 1974 - 2000 Trung Quốc, Đài loan 4 Máy đột dập 86 1974 - 2000 Trung Quốc, Italia Tổng cộng 214 (Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất) Công ty XLĐA là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nên máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm. Do đó công ty đã không ngừng chú trọng bảo dưỡng, mua sắm mới, mua bổ sung một số máy móc thiết bị mới phục vụ cho quá trình sản xuất. Bảng 03- Chất lượng máy móc thiết bị theo giá trị ( 2002-2004) Đơn vị:1000đ STT Năm Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại So sánh giá trị còn lại với nguyên giá 1000đ % 1 2002 4.675.421 311.694 4.363.272 311694 6,67 2 2003 5.907.024 431.697 5.475.327 431.697 7,3 3 2004 13.626.848 1.749.908 1.186.940 1.749.908 12,84 ( Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất) Qua bảng 03 ta thấy tốc độ hao mòn máy móc thiết bị tăng dần qua các năm, trình độ đổi mới máy móc thiết bị của công ty là rất hợp lý và phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của công ty là tốt. Nó sẽ tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của Công ty trên thị trường. 2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh: Bảng 04- cơ cấu vốn theo tính chất vốn(2002-2004) Đơn vị: Trđ Cơ cấu vốn Năm 2002 2003 2004 VCĐ 27.097 40.985 108.350 VLĐ 17.420 29.872 45.023 Tổng vốn kinh doanh 44.517 70.857 153.375 ( Nguồn: Phòng kinh doanh) - Vốn cố định: Gần 10 năm qua Công ty mạnh dạn đầu tư đổi mới TSCĐ của mình. Công ty đã thực hiện đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa quy mô sản xuất và khả năng cạnh tranh. Bảng 05- Tài sản cố định và cơ cấu TSCĐ ( 2002- 2005) Đơn vị :Triệu đồng Năm Tổng giá trị TSCĐ Cơ cấu tài sản – vốn Nhà xưởng Thiết bị Giá trị % Giá trị % 2002 30.9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc71.doc
Tài liệu liên quan