Chuyên đề Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Văn Minh

 Mục Lục

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty

2. Cơ cấu tổ chức quyền hạn và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban.

2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty .

2.2 Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty .

3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua

 

CHƯƠNGII

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH Văn Minh

2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty

2.1 Kết quả hoạt động xuất khẩu theo thị trường

 2.2 Quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu

3. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty

3.1 Ưu điểm

3.2 Nhược điểm và nguyên nhân

CHƯƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY

1. Một số phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong thời gian tới

1.1. Công tác sản xuất kinh doanh

a) Về chỉ tiêu kế hoạch: để thực hiện được các chỉ tiêu và nhiệm vụ của

b) Về công tác thị trường:

c) Công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ

d) Công tác tài chính.

1. 2. Công tác tổ chức cán bộ

2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở công ty

2.1 Giải pháp về thị trường

 a. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh

 b.Tổ chức hợp lý, hiệu quả hoạt động Marketing-Mix

 c.Đổi mới hình thức xuất khẩu

 d.Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại

 

2.2. Giải pháp về sản phẩm

a) Giải pháp về giá cả và quản lý hoạt động xuất khẩu

b) Giải pháp về tạo nguồn hàng, lựa chọn mặt hàng xuất khẩu

c) Không ngừng cải tiến, đổi mới mẫu mã đề tài, nâng cao chất lượng sản phẩm

2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh

2.4. Nâng cao trình độ nhiệp vụ kinh doanh, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên

3. Tổ chức sản xuất hiệu quả gắn với sản xuất xuất khẩu

4. Hoàn thiện hơn công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu và bộ máy tổ chức của công ty

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Văn Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng/người đạt 1.4 triệu đồng/người Để đạt được những yêu cầu trên là sự cố gắng rất lớn từ lãnh đạo công ty tới toàn thể công nhân viên chức trong điều kiện khó khăn phức tạp về thị trường cả trong và ngoài nước, khẳng định công ty đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty đề ra . 2.2 Quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh đối ngoại ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán trong nền thương mại có tổ chức, nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là nhằm tối đa ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu tư. Nhờ phát triển hoạt động xuất khẩu ra thị trường quốc tế mà các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đã đầu tư, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường quốc tế . Song hoạt động kinh doanh đối ngoại có những nét riêng, phức tạp hơn so với hoạt động đối nội. Do đó trước khi vào giao dịch thì doanh nghiệp phải chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng từng khâu, từng bước một để từ đó tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu dung trong nước. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện bao gồm các bước sau: 1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài. 1.1.1 Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng. Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm hiểu, xem xét có hệ thống cùng với sự phân tích thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề Maketting. Nghiên cứu thị trường sẽ giúp các nhà kinh doanh nắm bắt được các qui luật vận động thị trường để kịp thời đưa ra các quyêt định thích hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Vì thế nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì vậy, khi nghiên cứu thị trường nước ngoài, các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng, văn hoá,...doanh nghiệp còn phải biết nên xuất khẩu mặt hàng này, dung lượng thị trường hàng hoá đó là bao nhiêu....Để làm tốt công tác đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết nắm bắt, lọc bỏ những thông tin không cần thiết, đồng thời phải có một kế hoạch hợp lí. a) Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu Để nhận biết mặt hàng xuất khẩu, phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Từ đó cần tìm hiểu giá trị thương phẩm hàng hoá, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm đang trải qua, tỉ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh. Tìm hiểu tình hình sản xuất mặt hàng để giải đáp về vấn đề như đặc điểm của hàng trước nhu cầu của thị trường, khả năng và các nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty canh tranh. Từ đó xác định được khả năng cạnh tranh của mình ở thị trường và nắm được các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả. Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn. Phân tích xem sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm là hết sức quan trọng. Ví dụ: nếu sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn 2, giai đoạn phát triển của sản phẩm thì doanh nghiệp nên tăng số lượng hàng hoá của mình trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tăng lợi nhuận của mình. Còn nếu sản phẩm đang ở giai đoạn 4, giai đoạn suy thoái của sản phẩm thì doanh nghiệp cần có quyết định rút lui khỏi thị trường nếu doanh nghiệp không muốn lâm vào tình trạng phá sản. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền Việt Nam phải chi ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất này với tỉ giá hối đoái hiện hành, với mức doanh lợi thu được từ thị trường trong nước để quyết định có thu được hàng hoá hay không? Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì xuất khẩu là có hiệu quả và ngược lại. Viêc nghiên cứu nhận biết hàng hoá mà thị trường có nhu cầu là bước quan trọng, nó thể hiện tư tưởng chỉ bán cái mà thị trường đang cần chứ không phải là bán cái mà doanh nghiệp đang có. b) Nghiên cứu về dung lượng thị trường hàng xuất khẩu Dung lượng thị trường là khối luợng hàng hoá mà thị trường có thể tiêu thụ hoặc giao dịch trong một thời gian nhất định (tháng, năm). Dung lượng ảnh hưởng đến khối lượng hàng có thể tiêu thụ ở thị trường . Dung lượng không cố định mà thay đổi tuỳ tình hình của thị trường. Nghiên cứu về dung lượng của thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu thực của thị trường, phải nắm bắt được các đối thủ cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường hàng xuất khẩu. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của hàng hoá trên thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp được thời cơ, đạt hiệu quả kinh doanh cao. c) Nghiên cứu các hình thức và các biện pháp tiêu thụ hàng để biết các điều kiện về chính trị, thương mại của nước đó. Như các mối quan hệ và các điều kiện của hiệp định cấp Chính phủ của nước đó với các nước khác, hệ thống giấy phép hạn ngạch, biểu thuế quan hàng xuất khẩu, việc tham gia của nước đó vào các khối chính trị... Sau khi nghiên cứu, phân tích, các doanh nghiệp phải đánh giá được đặc điểm và các biện pháp kinh doanh của thị trường. Từ đó đưa ra được những kế hoạch cần làm để thâm nhập vào thị trường, tìm chỗ đứng ban đầu hay củng cố phát triển mối quan hệ đã có. d) Nghiên cứu các điều kiện vận tải. Cước phí vận tải và các phương tiện vận tải góp phần quan trọng vào khả năng cạnh tranh. Do đó các doanh nghiệp phải tìm phương án vận tải tối ưu nhất cho mình. 1.1.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Trên thị trường thế giới người bán hàng từ nhiều nguồn, nhiều nước khác nhau, cách sản xuất và chi phí sản xuất cũng khác nhau. Do đó việc cạnh tranh diễn ra liên tục, từng nơi, từng lúc rất đa dạng và phức tạp. Có rất nhiều cách cạnh tranh, điển hình và phổ biến nhất là dùng giá cả. Có khi người bán hàng bán với lãi suất rất thấp, có khi chỉ cần hoà vốn lúc đầu để chiếm lĩnh được thị trường, gây được tín nhiệm, từ đó tăng giá dần. Có trường hợp người bán chịu thua lỗ ban đầu khi mới vào thị trường, khi đã quen khách hàng và thị trường mới tăng giá để bù lỗ và thu lãi. Hiện nay các đối tượng cạnh tranh thường dùng các chiến lược cạnh tranh sau đây: - Chiến lược cạnh tranh bằng giá cả: bán hàng với giá cả rẻ, có khi chịu lỗ ban đầu để bán hàng, giữ chân ở thị trường. - Chiến lược cạnh tranh bằng hàng hoá chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Có thể phối hợp bán hàng chất lượng tốt và giá rẻ. - Chiến lược công nghệ mới: Dùng công nghệ mới để cải tiến chất lượng hàng để tăng cạnh tranh. - Chiến lược dịch vụ trước, trong và sau bán hàng - Chiến lược giữ quan hệ hướng tới khách hàng Xem xét đối tượng cạnh tranh thực hiện chiến lược nào, thực lực của đối tượng cạnh tranh như thế nào? Từ đó mà doanh nghiệp biết được thực lực cạnh tranh của họ để có thái độ và chiến lược phù hợp. 1.1.3 Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới. “Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá đó trên thị trường thế giới, xác định đúng giá cả hàng hoá trong kinh doanh xuất khẩu có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu”. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một công việc quan trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh nào. Để đạt được hiệu quả cao trên thương trường quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh luôn theo dõi, nghiên cứu sự biến động của giá cả, đồng thời phải có các biện pháp tính toán, xác định một cách chính xác . Trên thị trường thế giới có các loại giá cả sau: - Giá tham khảo - Giá yết bảng ở sở giao dịch hàng hoá quốc tế - Giá các hợp đồng đã kí - Giá bán đấu giá, đấu thầu - Giá ở các bản chào hàng. Xem xét các loại giá trên để nắm được mức giá tối thiểu và tối đa, xu hướng biến động, dự báo được tình hình để có biện pháp xử lý hiệu quả nhất khi kí kết hợp đồng. Xu hướng biến động của giá cả các loại hàng hoá trên thị trường thế giới là rất phức tạp. Do vậy việc nắm bắt tình hình xu hướng biến động giá cả là hết sức khó khăn đòi hỏi phải có thông tin chính xác, kịp thời. Giá cả ảnh hưởng đến sức tiêu thụ, kinh doanh và lợi nhuận. Nó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và của một số quốc gia. Đánh giá đúng đắn bảo đảm cho nhà xuất khẩu thắng lợi trong kinh doanh, tránh được sự rủi do và thua lỗ. 1.1.4. Lựa chọn khách hàng Chọn khách hàng là chọn đối tác giao dịch thương nhân để thiết lập quan hệ kinh doanh, an toàn và có lãi. Trước khi lựa chọn ta cần tiến hành điều tra toàn diện như tình hình tài chính, kinh tế, mặt hàng, thái độ kinh doanh với chính sách của nước đó, quan điểm khách hàng đó đối với nước ta. Nội dung tìm hiểu bao gồm: - Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh lỗ, lãi. Quan điểm kinh doanh của bạn hàng nói chung và riêng với ta. Phong thái kinh doanh, mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh. Khi lựa chọn quốc gia làm đối tượng xuất khẩu hàng hoá, ta phải xem: -Tình hình sản xuất, tiêu thụ của nước đó. Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thuộc đối tượng nghiên cứu Tình hình dự trữ ngoại tệ, phương hướng, nhập khẩu, để biết được khả năng nhập khẩu và dự kiến của đối thủ cạnh tranh. Như vậy việc lựa chọn đối tác giao dịch phải có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng quyết định trong hoạt động mua bán quốc tế. 1.2.Lập phương án kinh doanh Sau khi đã nghiên cứu xong mặt hàng mà thị trường có nhu cầu, lựa chọn được đối tác kinh doanh và giá cả của hàng hoá xuất khẩu, đơn vị kinh doanh cần phải lập phương án kinh doanh để thoanh qua phương án, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiến hành các bước kinh doanh. Tức là doanh nghiệp cần phải: Đánh giá khái quát về tình hình thị trường và đối tác xuất khẩu để từ đó rút ra những nét tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh. Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Đề ra các mục tiêu và biện pháp thực hiện mục tiêu. + Biện pháp ngoài nước: Đẩy mạnh quảng cáo, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút đầu tư nước ngoài... + Biện pháp trong nước :Đầu tư sản xuất trong nước, cải tiến bao bì, mẫu mã sản phẩm ... Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh qua các chỉ tiêu: tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi, điểm hoàn vốn. 1.3. Tổ chức thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu . Là toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đến nghiên cứu thị trường, kí kết thực hiện hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế...thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu và hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hoá nhằm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu . 1.4. Đàm phán ký kết hợp đồng cho xuất khẩu Nội dung tiếp theo của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là tiến hành giao dịch, đàm phán để đi đến những thoả thuận chung cho trong thương mại quốc tế. Đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là việc trao đổi, bàn bạc giữa các đối tác xuất khẩu đưa ra những điều khoản cụ thể trong hợp đồng để đi đến ký kết các hợp đồng. 1.4.1 Đàm phán trao đổi thư từ, điện tín. Đây là hình thức đàm phán giao dịch thuận tiện, đỡ tốn kém nhất, do chủ động được về thời gian có điều kiện để suy xét tính toán,tham khảo ý kiến nhiều người khác để giải quyết việc có cơ sở hợp lý. Khi sử dụng đàm phán qua thư tín phải luôn luôn thận trọng trong cách viết thư và gửi thư. Ưu điểm lớn nhấtcủa phương pháp này là tiết kiệm được chi phí giao dịch nhưng có nhược điểm là không nắm bắt được đầy đủ thông tin về đối tác, chậm chạp, kéo dài, dễ mất thời cơ kinh doanh. 1.4.2. Đàm phán giao dịch bằng điện thoại Trong giao dịch quốc tế, điện thoại đường dài khá phổ biến, việc đàm thoại qua điện thoại được tiến hành rất nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà kinh doanh, nhung tốn kém nhiều so với thư từ. Trao đổi đàm phán qua điện thoại là hình thức giao dịch miệng, không thể làm chứng cứ pháp luật như văn bản, thư từ. Do đó, chỉ dùng điện thoại khi việc khẩn trương, có yếu tố thời hạn, lỡ thời cơ. Sau khi giao dịch bằng điện thoại phải có văn bản xác nhận nội dung đã trao đổi và những ý kiến đã thoả thuận giữa các bên. Văn bản này có ý nghĩa pháp lí. 1.4.3 Đàm phán giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp. Là hình thức giao dịch đối diện nhau trên cùng một bàn đàm phán. Việc gặp gỡ trực tiếp trong đàm phán là rất quan trọng, nó cho phép hai bên cùng trao đổi, thảo luận những vấn đề chi tiết trong hợp đồng, tú đó dễ tạo ra được điều kiện kết thúc đàm phán để kí hợp đồng. Với hình thức này nhà kinh doanh vừa trình bầy cặn kẽ, vừa tỉ mỉ hiểu được tâm lý của đối tác. Qua đó, nhà kinh doanh có thể tuỳ cơ ứng biến. Song hình thức đàm phán này đòi hỏi năng lực đàm phán giỏi và tốn kém, mất thời gian và nó cần một địa bàn tốt. * Các bước tiến hành đàm phán: - Chào hàng: là việc của nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định của mình, là lời đề nghị kí hợp đồng. + Chào hàng cố định + Chào hàng tự do Hoàn giá (mặc cả) Chấp nhận Xác nhận 1.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu . Khi hợp đồng mua bán được kí kết xong, nghĩa là nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia kí kết hợp đồng đã được xác định, các bên cần thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong bản hợp đồng, cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Phải yêu cầu đối phương theo hợp đồng phát sinh trong quá trình thực hiện. Các bên phải kịp thời trao đổi để có thể có hướng giải quyết cụ thể. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu bên xuất khẩu cần phải tiến hành thực hiện các công việc sau. a) Kiểm tra L/C do bên mua mở Nếu hợp đồng được thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp xuất khẩu cần phải kiểm tra xem nhân hàng mở L/C của bên mua là ngân hàng nào, có đủ số tiền thanh toán không, thời gian hiệu lực của L/C, ngân hàng đó thanh toán có uy tín không. b) Xin giấy phép xuất khẩu Giấy phép xuất khẩu là điều kiện quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành thực hiện các hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép chỉ rõ doanh nghiệp có quyền kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng ghi trong giấy phép và tại một cửa khẩu nhất định. c) Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hoạt động nghiệp vụ của các doanh nghiệp ngoại thương tác động đến các lĩnh vực sản xuất, khai thác để tạo ra nguồn hàng phù hơp với nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể nghiên cứu các nguồn khả năng đáp ứng và điều kiện nguồn lực có thể khai thác được hoặc doanh nghiệp hợp tác, liên doanh... với đối tác để tạo ra loại hàng có chất lượng tốt giá cả phù hợp và cung ứng kịp thời. d) Uỷ thác thuê tàu e) Kiểm nghiệm hàng hoá Quá trình kiểm nghiệm được tiến hành tại cửa khẩu. Thông thường chậm nhất bảy ngày trước khi bốc hàng lên tàu, chủ hàng phải báo cáo cho cơ quan có liên quan và sắp xếp lại hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra. f. Làm thủ tục hải quan Khi hàng hoá được vận chuyển qua cửa khẩu phải được làm thủ tục hải quan. Đâu là một giải pháp để nhà nước quản lý và ngăn chặn xuất khẩu hàng cấm qua biên giới. Để làm thủ tục này doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện theo các bước sau: - Khai báo thủ tục hải quan - Xuất trình hàng hoá -Thực hiện các quyết định của hải quan. g) Giao hàng lên tàu. f) Chủ hàng phải nộp bản đăng kí hàng chuyên trở và xuất trình bản này cho người vận chuyên, theo dõi lịch trình để đưa hàng lên tàu được sự giám sát của hải quan và lấy vận đơn đường biển. h) Mua bảo hiểm hàng hoá Hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển thường có rủi ro bất ngờ. Vì vậy để hạn chế bớt thiệt hại, bảo đảm an toàn cho hàng hoá xuất khẩu cần phải mua bảo hiểm. Hợp đồng mua bảo hiểm gồm: Hợp đồng bảo đảm Hợp đồng chuyến Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A) Bảo hiểm có bồi thường, tổn thất riêng (điều kiệnB) Bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng (điều kiện C) k) Làm thủ tục thanh toán. Sau khi giao xong hàng lên tàu, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ lập bộ chứng từ gửi cho người mua để thanh toán và tuỳ theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng mà lập các chứng từ khác nhau. Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thanh toán là một khâu quan trọng nó đảm bảo cho người xuất khẩu được thu tiền về và tiếp tục chu kì kinh doanh. l) Giải quyết khiếu nại (nếu có) 3. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty . 3.1. Ưu điểm Trong lúc tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động phức tạp cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu á, vụ khủng bố diễn ra tại nước Mỹ làm cho nền kinh tế thế giới đặc biệt là Mỹ và Nhật bị suy thoái, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nhiều nước làm giảm đáng kể hoạt động xuất nhập khẩu . Tình hình trong nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục đưòng lối đổi mới, phát triển và hội nhập. Luât doanh nghiệp mới cùng với nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển và hội nhập . Luật doanh nghiệp mới cùng với nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ngày càng quyết liệt hơn. Hoà vào xu thế đó, công ty Văn Minh trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực, đánh dấu sự đổi mới về nhận thức và sự phấn đấu bền bỉ, liên tục của các bộ công nhân viên. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều phức tạp, nhưng phần lớn mọi người đã phát huy tính năng động, sáng tạo, toàn tâm, toàn ý với công việc, đã tạo ra hiệu qua cao trong kinh doanh, đóng góp công sức cho sự phát triển của công ty. Điều này được đánh giá qua những nhận xét dưới đây: Về công tác thị trường; qua mấy năm gần đây, công ty luôn chu trương phải cố gắng hết sức mình và công ty đã dần dần lấy lại thị trường truyền thống, giữ được khách hàng,đồng thời đã tạo được những điều kiện cân thiết về mối quan hệ, hành lang pháp lí, tài chính, hoa hồng, môi giới với mức cao để cac đơn vị trong công ty tiềm kiếm khách hàng và thị trường mới thông qua các hoạt động tham gia hội chợ, triển lãm,cử các đoàn ra nước ngoài chủ động tiếp xúc và làm việc với khách hàng, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo, đầu tư cho công tác sáng tác mẫu mã hàng mới ... Hơn thế nữa công ty còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước khác, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu tăng lên. Hiện nay công ty đã có quan hệ với hơn 30 nước trên thế giới, trong đó các nước thuộc Châu á là thị trường chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Công ty cố gắng củng cố thị trường và không ngừng mở rộng hoạt động để thăm dò và tìm kiếm thị trường mới. Về công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Công ty đã tập trung công sức, trí tuệ để xây dựng mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và phần nào đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá có tiêu chuẩn cao với tiêu chuẩn hợp lí, chất lượng ổn định và giao hàng đúng hạn, đòng thời giữ được chữ tín nên công ty đã giữ được khách hàng cũ, tìm được khách hàng mới. Mặt khác công ty đã thực hiện tốt việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp nên đã tạo ra hiệu quả kinh doanh cao và ổn định ( kim nghạch xuất khẩu của công ty tăng trung bình mỗi năm khoảng 20%). Về công tác dịch vụ, trong những năm vừa qua công ty đã làm tốt công tác này. Mở rộng kinh doanh dịch vụ và khai thác tốt tiềm năng cơ sở vật chất của công ty như các địa diểm tại 23 Láng Hạ, 37 Hàng Khay và 31 Ngô Quyền đã khai thác một cách có hiệu quả, tạo ra nguồn thu ổn định cho công ty . -Về công tác tài chính Trong nhưng năm vừa qua, công tác tài chính đã đảm bảo kịp thời đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh, phát huy được hiệu quả số vốn của công ty – công tác quản lý tài chính đã hạch toán chính xác, quyết đoán kịp thời, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đơn vị kinh doanh, thực hiện tốt việc công khai kết quả kinh doanh và dịch vụ của các đơn vị và của toàn công ty hàng quý, 6 tháng và cả năm. Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, không để bị phạt nộp chậm thuế hoặc bị cưỡng chế thuế. Thực hiện tốt chế độ báo cáo chính xác và đúng kỳ hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Về công tác quản lý và tổ chức cán bộ: Trong lúc tập trung trí tuệ, công sức và thời gian cho công tác kinh doanh, lãng đạo công ty đã luôn quan tâm củng cố hoàn thiện bộ máy làm việcvà công tác cán bộ để đáp ứng ngaỳ càng tốt hơn theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh . Căn cứ vào năng lực điều hành của cán bộvà kết quả thực tế trong sản xuất kinh doanh lãnh đạo công ty đã có phương án xắp xếp, điều chỉnh hợp lí về tổ chức nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm các đơn vị yếu kém, chú ý bồi dưỡng, đề bạt sử dụng cán bộ có năng lực trong công ty , đồng thời chuẩn bịcán bộ thay thế những người nghỉ hưu hoặc chuyển công tác được kịp thời và chu đáo. Về quản lý: Công ty đã tiến hành cắt giảm lực lượng quản lý, tăng cường lực lượng kinh doanh xuất khẩu thông qua tăng thêm cán bộ công nhân viên cho các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, tạo sự cạnh tranh tích cực trong nội bộ công ty . Trong thời gian vừa qua công ty đã có được nguồn hàng lớn và ổn định bởi công ty có mối quan hệ rất gắn bó với các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong tỉnh và một số đơn vị ở ngoài đảm bảo duy trì nguồn hàng ổn định, kịp thời phục vụ cho xuất khẩu . 3.2 Nhược điểm Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn tồn tại những vấn đề sau: Về sản phẩm : Mặc dù đã có sự cải tiến về mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu thị trường nước ngoài nhưng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chưa thực sự đạt được tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng mặt hàng của công ty so với chất lượng cùng loại của các nước khác còn thấp do đó sức cạnh tranh chưa cao trên thị trường quốc tế. Về thị trường : Thị trường khách hàng là khó khăn chủ yếu, đặc biệt đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ cạnh tranh lại càng quyết liệt. Công ty chưa có thị trường lớn và ổn định lâu dài, phần lớn các thị trường ở thời điểm thăm dò lẫn nhau cho nên có những khách hàng chỉ tìm đến công ty một lần rồi lại thôi. Do đó công ty phải tạo niềm tin với khách hàng nước ngoài là nhiệm cần đạt được trong năm tới. Về con người: Công tác tổ chức cán bộ của công ty vẫn còn nhiều bất cập, bộ máy cồng kềnh, người nhiều, việc ít, tư tưởng dựa dẫm ỷ lại vẫn còn ở một số CBCNV, cách làm việc thụ động, đổ tại cho khó khăn khách quan, chưa tích cực tạo ra việc làm dẫn dến kinh doanh yếu kém. Đó cũng là nguyên nhân do dưới thời kỳ bao cấp con người cũng chưa được đào tạo đầy đủ nên khi chuyển sang cơ chế thị trường mặc dù có sự học tập, trau dồi và cọ sát nhiều về thực tế nhưng vẫn chưa theo kịp trình độ của các nước phát triển cho nên thường bị yếu thế khi đàm phán và kí kết hợp đồng nói riêng. 3.3. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. a) Những cơ hội: Đánh giá cơ hội trong hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Văn Minh được xuất phát từ yếu tố chủ quan và khách quan: Yếu tố chủ quan tạo nên cơ hội đó chính là các điểm mạnh trong hoạt động xuất khẩu của bản thân công ty . Yếu tố khách quan chính là các qui định, chính sách định hướng của Nhà nước và các cấp chính quyền tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp . Từ những năm 1990 trở lại đây, hơn bao giờ hết, chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hướng về xuất khẩu lại được Nhà nước cùng toàn thể các cấp, các nghành liên quan quan tâm thực hiện một cách rộng khắp. Chính sách mở cửa năng động cùng với chính sách ngoại giao Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới và những kết qủa đã đạt được trong thời gian qua đã tạo ra một vị trí mới cho chỗ đứng của Việt Nam trên thị trường quốc tế và tạo thuận lợi hơn nữa cho sự phát triển kinh tế cũng như sự tham gia sâu sắc vào quá trình phân công lao động quốc tế và thương mại quốc tế Việt Nam sau này. Từ năm 1994 trở lai đây có nhiều sự kiện lớn như Mỹ xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam, Việt Nam gia nhập Asean tiến hành kí kết hiệp định khung hợp tác giữa Việt Nam với liên minh Châu Âu, kí kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ, đặt biệt trong thời gian vừa qua Mỹ đang giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng của Việt Nam nhu hàng may mặc, gạo, thủ công mỹ nghệ. Trong tương lai Việt Nam có thể tham gia các liên kết lớn như gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và từ đó cũng tạo ra các cơ hội mới trong quan hệ kinh tế thương mại giữa Chính phủ Việt Nam với các nước khác trên thế giới, giữa doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, và không ngoại lệ, đó là cơ hội rất lớn cho công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ mở rộng quan hệ buôn bán. Bên cạnh đó cơ chế chính sách xuất nhập khẩu ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là phần thủ tục xuất khẩu đã được đơn giản hoá đi nhiều. Nhà nước đang có chính sách ưu tiên xuất khẩu đặc biệt các mặt hàng thủ công mỹ nghệ – là những sản phẩm truyền thống có lợi thế so sánh về nguyên vật liệu sẵn có tạo công ăn việc làm cho người lao động, Nhà nước khuyến khích xuất khẩu mặt hàng này bằng cách miễn thuế xuất khẩu, tài trợ tín dụng cho các cơ sở sản xuất, xuất khẩu . Đó là những cơ hội thuận lợi mà công ty có được do từ các yếu tố khách quan từ phía Nhà nước và các cấp chính quyền và các cơ hội này có được tận dụng hay không đó chính là do bản thân doanh nghiệp . Những điểm mạnh đó, công ty nên khuyến khích để duy trì và phát huy những thế mạnh, tận dụng cơ hội từ phía nhà nước biến thành những thế mạnh của mìn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26591.doc
Tài liệu liên quan