Chuyên đề Một số suy nghĩ về tiền lương tiền thưởng ở xí nghiệp đầu máy Hà Nội

Với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp sức kéo cho ngành nên Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội có những đặc thù riêng. Lực lượng lao động bao gồm nhân lái máy, công nhân sửa chữa, và các bộ phận phụ trợ, với số lượng lớn. Với tổng số công nhân viên chức đến này 1-1-2004 là 1605 người, trong đó lao động nữ có 167 người lao động nam là 1438 lao động. Số lao động nam chiếm số lượng lớn 89,6% trong tổng số lao động của xí nghiệp. Họ tập chung chủ yếu ở lái máy và sửa chữa, đó là những công việc đòi hỏi sức khoẻ, tinh thần lao động.

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số suy nghĩ về tiền lương tiền thưởng ở xí nghiệp đầu máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(nay là Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội) giám đốc xí nghiệp Hà Nội ban hành quy chế trả lương cho cán bộ công nhaan viên theo nguyên tắc sau: + Phân phối theo lao động, tiền lương gắn với năng suất, do đó tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận không phân phối bình quân những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất công tác thì được trả lương cao. Ngược lại những người hoặc nhóm người bộ phận do chủ quan làm ảnh hưởng, giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, lãng phí vật tư thì bị giảm lượng, và còn có thể bị khấu trừ vào thu nhập của mình để bù vào thiệt hại mà họ gây ra. + Tiền lương được phân phối tăng hoặc giảm theo tổng quỹ lương thực hiện của xí nghiệp. + Để thực hiện được phân phối hết quỹ lương, xí nghiệp lập quỹ lương dự phòng 10% quỹ lương kế hoạch, quỹ này được phân phối lại vào cuối quý, cuối năm và dùng trả công khuyến khích sản xuất nếu còn. + Trong điều kiện hiện tại xí nghiệp áp dụng chế độ phân phối lương dựa vào hệ thông thang bảng lương quy định tại nghị định 26/CP với mức lương tối thiểu hiện hành, vừa dựa vào chỉ số năng suất chất lượng và các yếu tố khác để thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. + Tiền lương và thu nhập phân phối trực tiếp cho từng cán bộ công nhân viên và được ghi vào sổ lương theo quy định của nhà nước. 2.3. Các nguồn hình thành quỹ lương Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công tác vận tải, tổng quý lương xí nghiệp phân phối cho cán bộ công nhân viên được hình thành từ các nguồn. - Quỹ lương sản xuất chính theo đơn giá sản phẩm công đoạn do Công ty Vận tải Hành Khách đường sắt Hà Nội giao bao gồm: + Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao chính. + Quỹ tiền lương bổ xung theo chế độ quy định của nhà nước. + Quỹ tiền lương trả cho lao động đặc thù. - Quỹ tiền lương sản xuất ngoài vận doanh bao gồm: khôi phục, chế tạo phụ tùng, đại tu đầu máy... - Quỹ tiền lương từ các hoạt động khác: cho thuê đầu máy, cấp nhiên liệu, dịch vụ vận tải, các dịch vụ khác. - Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. Đối với những tháng có hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, tiền lương cho người lao động bắt buộc theo yêu cầu chủ quản lý chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ thì sử dụng chủ yếu ở quỹ lương dự phòng đã được xác lập từ tháng trước và có sự thỏa thuận giữa giám đốc và người lao động. 3. Các hình thức trả lương hiện nay của Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội Do đặc thù của ngành và riêng Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội nên việc trả lương cho người lao động có nhiều hình thức chủ yếu là các hình thức sau: + Trả lương thời gian + Trả lương khoán sản phẩm + Phân phối lại quỹ lương (Thưởng quý, năm ) a. Hệ thống chế độ phụ cấp của nhà nước đang áp dụng tại xí nghiệp Loại phụ cấp Mức PC Căn cứ tính PC 1 Phụ cấp chức vụ - Giám đốc xí nghiệp 0,5 Theo lương tối thiếu - Phó giám đốc 0,4 - - Trưởng phòng, QĐ (và tương đương) 0,3 - - Phó phòng, PQĐ (và tương đương) 0,2 - 2 Phụ cấp trách nhiệm - Tổ trưởng sản xuất 0,1 Theo lương tối thiếu - Tổ trưởng công tác phòng khám sức khoẻ khu vực 0,1 - Trách nhiệm kế toán 0,1 - - Thủ quỹ 0,1 - - Tổ trưởng trực ban Hà Nội 0,1 - 3 Phụ cấp làm ca đêm Lương cấp bậc - Ca 3: từ 22h-6h 40% LCB x 40%x giờ ca 3 giờ chế độ 4 Phụ cấp khu vực - Đồng Đăng 50% Theo lương tối thiểu - Đồng mỏ 30% - - Mạo Khê 10% - - Ninh Bình 10% - 5 Phụ cấp độc hại - Cho công nhân có chức danh chưa xếp theo bảng lương độc hại 10% Theo lương tối thiếu Ghi chú: 1- Phụ cấp trách nhiệm tính theo công thực tế sản xuất công tác 2- Phụ cấp chức vụ áp dụng đối với Đội trưởng đội Kiến trúc, đội trưởng đội lái máy bằng phó phòng, phó quản đốc. b. Khoản tiền lương áp dụng chung trong toàn xí nghiệp - Đối tượng áp dụng: tất cả cán bộ - CNV trong toàn xí nghiệp - Những số liệu chung cho các phương pháp trả lương: * Lmin = Lương tối thiểu - Hiện tại khi xây dựng công thức 240.000đ * HSL = Hệ số lương (được hiểu là HSL riêng của từng cá nhân). * HSLcv = Hệ số lương công việc. * LCB = Lương cấp bậc = HSL x Lmin * LCBcv = Lương cấp bậc công việc = HSLcv x Lmin * Thời gian LĐ: . Tính theo công = 22 công/tháng . Tính theo giờ = 176 h/tháng + Các công việc trả lương áp dụng chung trong toàn xí nghiệp * Lương nghỉ: + Nghỉ phép năm, lễ, tết. + Nghỉ việc riêng có lương (theo luật LĐ). + Học tại chức, tập trung dài hạn trên 3 tháng liên tục Công thức tính: Tp = x Np Trong đó: . Tp = Tiền lương nghỉ phép, lễ, tết, việc riêng, học. . Np = Công thực tế phép, lễ, tết, học ... . HSL cấp bậc cá nhân có cả phụ cấp chức vụ, khu vực... Ghi chú: Trong HSL không có hệ số phụ cấp trách nhiệm. * Lương hội họp: - Hội họp, học nghiệp vụ, công tác Đảng, CĐ, TN, công tác khác của xí nghiệp giao (đối với CN trực tiếp sản xuất). Công thức tính: Ttgh = x Kđc x Ntgh Trong đó: . Ttgh = Tiền lương thời gian hội họp, học nghiệp vụ... . Kđc = Hệ số điều chỉnh lương của Công ty Vận tải Hành khách đường sắt Hà Nội. . Ntgh = Giờ công thực tế hưởng lương thời gian hội họp. Ghi chú: - Không áp dụng các hệ số K1. - Không có hệ số phụ cấp trách nhiệm. * Lương nghỉ ốm: ốm, đẻ, thai sản: Thanh toán theo tỉ lệ và thủ tục của BHXH hiện hành. * Lương chờ việc: Chờ việc, chờ giải quyết chế độ: Tch = x 0,7 x Nch Trong đó: - T ch : Tiền lương chờ việc - Nch : Ngày công thực tế chờ việc - áp dụng chờ việc do sự cố điện, nước, thiên tai và những lý do khác không thuộc trách nhiệm người lao động. - Chờ giải quyết chế độ - Khi bị tạm giam, đình chỉ công việc... giải quyết theo qui định hiện hành của nhà nước. c. Các hình thức trả lương Ap dụng việc trả lương cho CB-CNV trong toàn xí nghiệp theo 3 hình thức: * Đối với quỹ lương sản xuất chính thì trả cho CBCNV hàng tháng. * Đối với quỹ lương do cấp trên bổ sung và trích từ quỹ lương XN để phân phối những ngày lễ tết, kỷ niệm v.v... Được phân phối theo quy chế chung của XN trong từng thời điểm cụ thể, do giám đố XN quy định. * Đối với quỹ lương sản xuất ngoài vận tải: quỹ lương này được xác định theo đơn giá tiền lương sản xuất ngoài vận tải do Tổng Công ty duyệt và doanh thu thu được. Xí nghiệp có quy chế phân phối cụ thể tùy theo mức độ đóng góp các bộ phận và tỉ lệ đưa vào quỹ dự phòng của XN. Với số được nhận hàng tháng (hoặc hàng quý), các bộ sẽ phân phối cho CBCNV theo quy chế của bộ phận, tuân thủ theo những quy định của xí nghiệp. 3.1. Lương thời gian 3.1.1. Đối tượng áp dụng Cán bộ lãnh đạo xí nghiệp và các bộ phận (kể cả chuyên trách đảng, đoàn thể); viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc không áp dụng được hình thức khoán sản phẩm. 3.1.2. Cách tính lương Theo công thức tính: Ttg = x Ntg + Tp + Tpc+ Tkc – Ttr Trong đó: . Ttg = Tiền lương làm việc tính theo thời gian . Ntg = Giờ công thực tế sản xuất, công tác. . Tp = Lương phép, lễ, học, việc riêng có lương. . Tpc = Lương phụ cấp. bao gồm: phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, khu vực, làm đêm. . Tkc = Các khoản cộng . Ttr = Các khoản trừ (tiền nhà, điện, nước, BHXH...) . Kđc = Hệ số điều chỉnh tiền lương theo khu vực công việc trong XN . K1 = Hệ số tính chất công việc (bao gồm K tính chất công việc + K khu vực tác động trực tiếp đến sản phẩm cuối cùng của Xí nghiệp). . Kbđ = Hệ số biến độ: hệ số này làm tăng hoặc giảm lượng K1 khi sản lượng hoàn thành hàng tháng của xí nghiệp tăng hoặc giảm. Lấy kết quả tháng trước tính cho tháng sau. . Kcl = Hệ số chất lượng công việc. Phân loại A, B, C. 3.1.3. Xác định các hệ số a. Hệ số điều chỉnh tiền lương Kđc - Kđc : tăng hoặc giảm tùy thuộc mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất và tổng quỹ lương xí nghiệp thực hiện được. - Kđc : khác nhau giữa các khu vực công việc trong xí nghiệp. - Quy định: Kđc điều chỉnh theo từng quý; lấy kết quả quý trước tính cho quý sau; và thông báo các bộ phận biết: Hệ số Khu vực Khu vực I Lãnh đạo XN, cơ quan Đảng, đoàn thể, các phòng ban nghiệp vụ, nội cần các phân đoạn PX và trạm đầu máy; các PX không làm khoán; gián tiếp và các chức danh không làm khoán trong các PX làm khoán. Khu vực II Nhà trẻ, nhà khách xí nghiệp, dịch vụ khu vực Hà Nội và Yên Viên, học chuyển hóa nghề trên 1 tháng dưới 3 tháng. Khu vực III Trông coi nhà cửa, máy móc thiết bị ở các tuyến đường Khu vực I: k =1; khu vực II: k = 0,6; khu vực III: k=0. Bảng hệ số tính chất công việc K1 Hệ số K1 bao gồm: * Hệ số tính chất công việc: hệ số này phụ thuộc theo tính chất, khối lượng công việc đảm nhận của từng người và tiêu chuẩn công chức viên nhà nước, cấp bậc kỹ thuật công nhân. - Hệ số gia tăng cho những vị trí công việc tác động trực tiếp đến sản phẩm cuối cùng của xí nghiệp. K1 bao gồm bảng I và bảng II dưới đây: Bảng 1: Hệ số Chức danh và tính chất công việc 1,8 Giám đốc xí nghiệp 1,4 Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch CĐXN, phó giám đốc XN 1,2 Trưởng phòng, quản đốc phân xưởng, phân đoạn trưởng, bí thư đoàn TNCS xí nghiệp 0,9 Phó quản đốc, phân đoạn phó, phó phòng, trạm trưởng trạm đầu máy, trưởng ban của Đảng, phó chủ tịch công đoàn xí nghiệp 0,7 Chuyên viên chính, kỹ sư chính, đội trưởng kiến trúc 0,6 Chuyên viên, kỹ sư, thợ bậc 7/7 trên 10 năm công tác, đội trưởng lái máy 0,4 Chuyên viên, kỹ sư từ 5 đến 10 năm công tác, thợ bậc 7, 6; trực ban đầu máy Hà Nội + Yên Viên, trạm trưởng nhiên liệu; trưởng ban CĐ xí nghiệp. 0,3 Chuyên viên, kỹ sư dưới 5 năm công tác, cán sự, thợ bậc 5, 4; trực ban ĐM các trạm; phụ trực ban; quản lý nhiên liệu, lái xe ô tô các loại; cắt ban 0,25 Nhân viên, thợ bậc 3, 2, lao động phổ thông, quản gia, công nhân vệ sinh công nghiệp, các chức danh khác tương đương. Các hệ số ghi trong bảng 1 được xác định 1 lần Cán bộ - CNV làm công việc theo chức danh nào thì hưởng hệ số bảng lương theo chức danh đó. Khi chuyển vị trí công việc, cấp bậc thì sửa đổi hệ số tương ứng. Phòng TCLĐ tham mưu cho Giám đốc và các bộ phận lập danh sách này. Bảng 2 Hệ số Vị trí, khu vực tác động trực tiếp sản phẩm cuối cùng 0,8 Giám đốc xí nghiệpGiámGiám đóc 0,5 Phó giám đốc sửa chữa, phó giám đốc vận tải 0,4 Các phó giám đốc khác, phân đoạn trưởng, quản đốc phân xưởng 0,2 Phân đoạn phó, phó quản đốc, trạm trưởng đầu máy, chỉ đạo tài xế, kỹ thuật vận dụng, giám sát, nhiệt lực, trực ban đầu máy, phụ trực ban, cắt ban, đội trưởng kiến trúc, quản lý nhiên liệu, kỹ thuật và điều độ tài xế, thống kê phân đoạn Các phòng ban: kế hoạch, vật tư, kỹ thuật, tài vụ, TCLĐ, KCS, tổ điều độ, hóa nghiệm, CB kỹ thuật khác. 0,1 Bộ phận dân đảng, phòng Y tế, bộ phận Hành chính, Bảo vệ, thi đua thuộc phòng HCTH; bảo vệ Yên Viên, bảo vệ các trạm b. Hệ số chất lượng công việc Kcl Chất lượng công việc hàng tháng của CB-CNV được phân hạng A, B, C với hệ số như sau: A = 1,0 B = 0,8 C = 0,5 + Hạng A: Hoàn thành khối lượng công việc và nhiệm vụ được giao với chất lượng tốt, kịp tiến độ. Không vi phạm chế độ chính sách, QTQT, nội quy XN. + Hạng B: Hoàn thành nhiệm vụ ở mức bình thường, có sai sót nhỏ chưa đến mức khiển trách. Tiến độ công việc còn bị chậm. + Hạng C: Không hoàn thành khối lượng công việc hoặc nhiệm vụ được giao. Vi phạm chế độ chính sách, qui trình qui tắc, nội qui XN, bị xử lý kỷ luật khiển trách trở lên. + Đối với cán bộ trưởng phòng, quản đốc, phân đoạn trưởng: đội trưởng lái máy, đội trưởng kiến trúc. c. Xếp loại B khi: + Bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đạt chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và tiến độ. Cụ thể: - Phòng ban có sai sót lớn. - Phân đoạn, phân xưởng vận dụng có tai nạn nặng do công nhân vi phạm qui trình qui tắc, 1/2 số đội lái máy không đạt chỉ tiêu nhiên liệu; đội lái máy có 1/2 số đầu máy không đạt chỉ tiêu nhiên liệu và khám không đạt 50 điểm. - Phân xưởng có 50% máy không đạt tiến độ giờ dừng sửa chữa do chủ quan PX gây nên và 1/2 số ngày trong tháng có máy lâm tu do chất lượng sửa chữa không tốt. - Đơn vị có cá nhân vi phạm đáng xếp loại B, C mà vẫn xếp loại A. d. Xếp loại C khi: Bộ phận có CB-CNV vi phạm chính sách chế độ và tiêu cực bị xử lí kỉ luật chuyển việc khác. Quy định: Bí thư Đảng ủy phân loại cho cán bộ bộ phận đảng và đoàn thể. Giám đốc phân loại cho các phó giám đốc, trưởng phòng, quản đốc, phân đoạn trưởng. Trưởng phòng, quản đốc, phân đoạn trưởng phân đoạncho CBNV dưới quyền. Giao trách nhiệm cho các chuyên viên tiền lương của phòng TCLĐ kiểm tra lại việc xếp loại hàng tháng của các bộ phận. Nếu không phát hiện được việc xếp loại sai ở bộ phận mình phụ trách, thì các chuyên viên đó bị xếp loại B. 3.1.4. Lương thời gian công nhân lái máy Công nhân lái máy, những ngày trong tháng không lái tàu, không bảo dưỡng mà làm việc khác thì hưởng lương thời gian theo qui định riêng cho công nhân lái máy. * Lương thời gian bảo dưỡng: a. Đối tượng Làm kho Làm chất lượng Đốt lò, trông lửa đầu máy hơi nước Bảo dưỡng đầu máy điezen TG, Đông phong vào sửa chữa các cấp ở phân xưởng Yên Viên. b. Cách trả lương: Ttgbd = x Nsx + Tp + Tpc+ Tkc – Ttr Trong đó: - Ttgbd = Tiền lương thời gian bảo dưỡng - Kđc = Hệ số điều chỉnh lương (cùng khu vực I làm lương thời gian của xí nghiệp) - Kbd = Hệ số biến động lương chung của xí nghiệp - Kcl = Hệ số chất lượng công việc - Nsx = Giờ sản xuất thực tế của công nhân - Tkc = Các khoản cộng - Ttr = Các khoản trừ - Kcl = Hệ số chất lượng phân thành 3 hạng: A=1,0; B=0,8; C=0,5 c. Tiêu chuẩn phân hạng Kcl Hạng A: Giờ công tác, sản xuất có năng suất chất lượng tốt chiếm trên 2/3 trong tháng. Không vi phạm kỉ luật lao động, nội qui xí nghiệp, qui trình qui tắc Chấp hành tốt các qui định về an toàn và vệ sinh lao động. Hạng C: Không hoàn thành khối lượng công việc giao. Vi phạm kỉ luật lao động, nội qui xí nghiệp, QTQT để xẩy ra TNLĐ Làm hư hỏng, mất mát thiết bị, dụng cụ làm việc. Hạng B: Trên hạng C và dưới hạng A. Lưu ý: nếu làm việc theo chế độ ban kíp thì tính thời gian thanh toán lương theo chế độ ban kíp. d. Qui định xét phân loại Kcl : phân đoạn trưởng, phân đoạn phó, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng vận dụng Yên Viên phân loại hàng tháng cho công nhân viên dưới quyền theo qui định. * Lượng dự phòng a. Đối tượng: Dự phòng hàng ngày. Chờ trạm ngoài từ ngày thứ hai. Theo tàu. Làm việc khác chờ đợi trong thời gian chưa có quyết định chính thức b. Cách tính lương Tdp = x Ndp Trong đó: - Tdp = Tiền lương thời gian dự phòng cho 4 đối tượng kể trên - HSLcv = Hệ số lương công việc Qui định : Tài xế = 3,07 Phụ TX = 2,73 - Ndp = Giờ công thực tế trả lương cho 4 đối tượng kể trên. 3.2. Trả lương khoán 3.2.1. Trả lương khoán cho công nhân lái máy Công nhân lái máy được trả lương dưới các hình thức sau đây: - Khoán chuyến tàu - Khoán bảo dưỡng đầu máy - Lương thời gian đối với công nhân lái máy Công thức trả lương tổng quát: Tlm = Tcl + Tbd = Ttgbd + Tdp + Tp + Tpc + Tkc - Ttr Trong đó: - T1m = Tiền lương công nhân lái máy nhận trong tháng - Tct = Lương khoán chuyến tàu - Tbd = Lương khoán bảo dưỡng - Ttgbd = Lương thời gian bảo dưỡng - Tdp = Lương dự phòng, theo tàu, thường trực, việc khác - Tpp = Lương lễ, phép, học, việc riêng có lương - Tkc = Lương các khoản cộng - Ttr = Các khoản trừ (lỗ nhiên liệu, tiền BHXH...) - Tpc = Phụ cấp các loại (trách nhiệm, làm đêm...) 3.2.1.1. Khoán chuyến tàu Đối tượng áp dụng: Là công nhân lái máy kéo các chuyến tàu: khách, hành, thoi, cồn, đẩy, chạy đơn, ghép đôi, ghép nguội, với các loại đầu máy mà xí nghiệp đưa ra vận dụng. * Chỉ tiêu khoán và cách tính lương: Gồm có: - Định mức chuyến tàu - Đơn giá khoán - Số lượng chuyến tàu - Chất lượng chuyến tàu Định mức chuyến tàu: định mức chuyến tàu (hoặc đội tàu) là số lượng chuyến tàu qui định đối với một mác tàu do một đầu máy kéo trong một tháng. Mức tính theo công thức: Mức = Đội (chuyến) x (1- HS bất bình hành) Đầu máy x Ban x 22 Khi thực hiện đạt định mức chuyến tàu/tháng người công nhân sẽ đạt được mức lương bình quân của Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội. Định mức chuyến tàu thay đổi khi các yếu tố cấu thành đã thay đổi. (Kèm theo qui chế này bảng định mức chuyến tàu thực hiện tại thời điểm qui chế được áp dụng). 2. Đơn giá tiền lương chuyến tàu a. Cách tính: Tct = ồn (Đcm x G cm x K 1x K 2 xK 3+Đ tnxGtn +Đch xGch ) x Kcl Trong đó: Tct = Lương chuyến tàu (đồng) K1 = Hệ số phức tạp chuyến tàu K2 = Hệ số phức tạp tuyến đường K3 = Hệ số chủng loại đầu máy Đcm = Đơn giá 1 giờ chạy máy kéo tàu Đtn = Đơn giá 1 giờ tác nghiệp Đch = Đơn giá 1 giờ chờ đợi (trên tàu, dọc đường) Gtn = Số giờ chạy máy kéo tàu của 1 chuyến tàu Gtn = Số giờ tác nghiệp của một chuyến tàu (bao gồm: tác nghiệp lên xuống ban, nối đoàn tàu, cắt máy về kho). Gch = Số giờ chờ đợi của một chuyến tàu Kcl = Hệ số chất lượng chuyến tàu Đơn giá công việc: * Công thức tổng quát: Đcv = x Kcv Trong đó: - Đcv = Đơn giá của một loại công việc - HSLcv = Hệ số lương công việc - Gcd = Giờ công chế độ qui định cho từng loại công việc - Kcv = Hệ số công việc Cụ thể: + Đơn giá 1 giờ Chờ đợi trên tàu, dọc đường: Đch = x0,7 = 3130,9 đ/h + Đơn giá 1 giờ tác nghiệp lên xuống ban, nối đoàn tàu, về kho: Đtn = x 1,2 = 5367,3 đ/h + Đơn giá 1 giờ chạy máy kéo dài: Đcm = x 1,25 = 8477 đ/h b. Bảng: hệ số phức tạp chuyến tàu K1 TT Loại chuyến tàu Hệ số Khách thống nhất đặc biệt 2,80 Khách thống nhất thường 2,70 Khách nhanh: Hải Phòng, Hải Dương, Th. Hóa, Vinh 2,60 Khách nhanh Đồng Đăng 2,50 Khách thường địa phương 2,20 Hàng 2,50 Thoi 2,40 Dồn 1,50 Đẩy, chạy đơn 1,20 Ghép nguội 1,10 c. Bảng :Hệ số phức tạp tuyến đườngK2 TTT Tuyến đường Hệ số Hà Nội - Đà Nẵng 1,10 Hà Nội - Đồng Đăng 1,10 Đồng Mỏ - Na Dương; Đồng Mỏ - Đồng Đăng 1,20 Đồng Mỏ -Mạo Khê 1,10 Giáp Bát (Yên Viên) - Lao Cai 1,10 d. Bảng: Hệ số chủng loại đầu máy K3 TTT Loại đầu máy Hệ số Đầu máy TY 1,00 Tiệp, TGM8 1,10 Đông Phong, TYR 1,20 Đổi mới 1,25 Ghi chú: Tàu hỗn hợp: Xếp chuyến tàu K1 là tàu hàng. Tàu thoi Đồng Mỏ - Đồng Đăng ; Đồng Mỏ - Na Dương xếp chuyến tàu K1 là tàu hàng. 3. Chỉ tiêu số lượng chuyến tàu Khoán chuyến tàu là phương pháp khoán sản phẩm cá nhân trực tiếp, không hạn chế. Toàn bộ số chuyến tàu công nhân thực hiện được trong tháng đều phải thanh toán đủ. Lao động lái tàu là lao động đặc biệt nặng nhọc độc hại, nên không khuyến khích vượt định mức chuyến tàu. Trong điều kiện sản xuất bình thường, nếu số lượng chuyến tàu cao hơn định mức quá nhiều thì các bộ phận chức năng phải kiểm tra và điều chỉnh công tác phân công công việc và định mức. 4. Chỉ tiêu chất lượng chuyến tàu Chất lượng chuyến tàu được kiểm đếm qua 2 chỉ tiêu: - An toàn - Đúng giờ +. An toàn: - Loại A: Không vi phạm tai nạn, trở ngại chạy tàu, hoặc gây chậm tàu ở mức: Không quá 5 phút do chủ quan. Quá 20 phút do khách quan gây ra nhưng ban máy sửa chữa được để đoàn tàu đến nơi. - Loại B: Vi phạm tai nạn và trở ngại chạy tàu do chủ quan ban máy gây ra để chậm tàu từ 5-15 phút. - Loại C: Vi phạm tai nạn và trở ngại chạy tàu do chủ quan ban máy gây ra để chậm tàu quá 15 phút. Vi phạm QTQT. + Đúng giờ: bao gồm: Tác nghiệp ra kho đúng giờ Chạy tàu đúng giờ theo biểu đồ chuyến tàu Tiêu chuẩn qui định để phân loại đúng giờ: - Tác nghiệp xong đưa máy ra kho 45 phút trước giờ tàu chạy (tính từ lúc ban máy nhận máy). - Chạy đúng giờ kỹ thuật qui định cho khu gian chạy tàu - Đối với máy dồn: được xác định hoàn thành kế hoạch dồn. Cách phân loại đúng giờ: Loại Giờ ra kho Đúng giờ khu gian Đối với máy dồn, đẩy (1) (2) (3) (4) A +10 +5 Hoàn thành kế hoạch B +10 á 15 ph +5 á 10ph Chậm tiến độ C + Trên 15 ph + Trên 10 ph Không hoàn thành kế hoạch Loại A: (2) = A + (3) = A - Loại B: (3) = B - Loại C: (2) = C + (3) = C ; hoặc (3) = C Xem xét để phân loại đối với các trường hợp đặc biệt: Báo cáo vận chuyển trưởng tàu không ghi ngờ hoặc chỉ ghi giờ đi và đến, thì xếp chỉ tiêu đúng giờ khu gian loại B. - Báo cáo vận chuyển máy dồn không có xác nhận thực hiện kế hoạch dồn của nhà ga, xếp chỉ tiêu đúng giờ chạy tàu loại B. - Báo cáo vận chuyển không ghi giờ ra kho, xếp chỉ tiêu giờ ra kho loại C. Ghi chú: Đối với những chuyến tàu hàng, tàu thoi không có thời trình, thì áp dụng tính thời gian chạy trong khu gian bằng công thức: TGkg = (km/h) Trong đó: TGkg : thời gian chạy khu gian QĐ: Quãng đường chạy Vdcl : tốc độ đường cho phép công lệnh tốc độ. 5. Xếp hạng chuyến tàu và thanh toán * Tổng hợp 2 chỉ tiêu an toàn và đúng giờ: Chuyến tàu loại A: an toàn = A; Đúng giờ = A Chuyến tàu loại B: có một trong hai chỉ tiêu đạt loại B. Chuyến tàu loại C: có một chỉ tiêu đạt loại C * Chất lượng chuyến tàu được thanh toán: Loại A = 100% đơn giá Loại B = 60% đơn giá Loại C = 40% đơn giá * Trong một chuyến tàu: Tài xế hưởng 100% đơn giá Phụ tài xế hơi nước, hưởng 75% đơn giá. Phụ tài xế TY, TG, D12E Đông phong, TYR hưởng 60% đơn giá/ 3.2.1.2. Khoán bảo dưỡng I. Khoán bảo dưỡng đầu Diezen: a. Đối tượng: - Công nhân lái máy làm phần việc qui định cho ban máy khi đầu máy vào xưởng sửa chữa định kì và bất thường trong tháng. - Đơn vị khoán là đội lái máy. b. Đơn giá khoán: ĐG = x Kcv Trong đó: - GĐ: Đơn giá giờ bảo dưỡng - LCLcv : Lương cấp bậc công việc - Lmin : Lương tối thiểu - Gcd : Giờ công chế độ - K=cv : Hệ số công việc Cụ thể: ĐG (h) = x 1,10 = 4.605 đ/h c. Giờ khoán và lương khoán các cấp Thời gian gia tăng khi nối thêm xe theo QĐ 432/ĐSVN 3-5-1997 qui định thời gian nối thêm xe, cắt xe, nối thêm máy trong các khúc đoạn của tàu Thống Nhất. Cụ thể: nối thêm xe 10 phút đ cắt xe 7 phút. Thời gian nối máy đẩy 5 phút, cắt đẩy 2 phút chạy thêm các chặng: Hà Nội - Vinh số chẵn 5 phút, số lẻ 4 phút Vinh - Đồng Hới 6 phút; Đồng Hới - Huế 5+5 phút. Huế - Hà Nội 6+5 (chẵn + số lẻ). Đầu máy TY Đầu máy D12 Đổi mới Cấp s/c Giờkhoán(h) Cấp s/c Giờkhoá(h) Cấp s/c Giờkhoán (h) R0 16 R0 16 R0 16 Rt 16 RM 16 RM 16 R1 32 RMX 32 RMX 32 R2 120 Rv 120 RV 120 RK + đại tu 160 RS + đại tu 160 RK + đại tu 160 Lâm tu 48/máyVD Lâm tu 48/máyVD Lâm tu 48/máyVD d. Cách chia lương bảo dưỡng: Theo công thức: Lbdj = x Nbdj x Kbd Trong đó: - Lbdj = Lương bảo dưỡng của CN thứ được được nhận - ĐGmc = Đơn giá bảo dưỡng máy cấp - MC = Máy bảo dưỡng các cấp - Gbdmc = giờ bảo dưỡng cả tháng của đội L. máy - Nbdj = Giờ bảo dưỡng của CN thứ được - Kbd = Hệ số công việc bảo dưỡng, trong đó + Tài xế trưởng = 1,4 + Tài xế = 1,0 + Phụ tài xế = 0,8 đ. Một số qui qui về BDĐM điezen - Máy vào cấp ra xưởng (hoặc lâm tu), nếu đi chuyến đầu tiên gây trở ngại tầu mà nguyên nhân do không làm bảo dưỡng tốt hoặc quá trình theo dõi nhận máy không tốt gây nên, thì tiên lương bảo dưỡng của máy cấp đó bị giảm 50%. - Máy vào cấp không có công nhân lái máy theo dõi làm bảo dưỡng thì những ngày đó không được tính lương bảo dưỡng của máy (đơn giá máy cấp bị khấu trừ). - Làm chất lượng cho máy E1, S1, M1, Vinh nhanh, được tính thanh toán bảo dưỡng R0. - Máy bảo dưỡng đạt 50 điểm được thanh toán bảo dưỡng R0. II. Khoán rửa đầu máy hơi nước Hiện nay chúng loại máy này không sử dụng nhưng đầu máy vẫn ở chế độ trực. a. Đối tượng: là ban máy tham gia rửa kiểm đầu máy hơi nước b. Đơn giá: Tính cho 01 máy rửa kiểm Chia lương trực tiếp theo giờ tham gia bảo dưỡng của công nhân. áp dụng đơn giá khác nhau đối với máy rửa các trạm đầu máy ĐGr = x 1,15 = 4814 đ/h + Khoán máy rửa kiểm tra trạm Giáp Bát = 96h. 4814 x 96 = 462.144 đ/máy + Khoán máy rửa kiểm tra trạm Ninh Bình, Hải Phòng = 144h. 4814 x 144 = 693.216 đ/máy Máy rửa kéo dài quá thời gian khoán, thì ban máy rửa kiểm được để lại một người theo dõi và hưởng lương "thời gian bảo dưỡng" của công nhân lái máy bằng 8 giờ 1 ngày cho đến khi máy ra xưởng. c. Chỉ tiêu khoán + Có 10 chỉ tiêu khoán đối với 01 máy rửa kiểm: 1. Làm đủ thủ tục đưa máy rửa về. Nộp sổ khai máy Ra lửa đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, ra hết cát bi, cào sạch xỉ. Làm vệ sinh máy Làm đúng các thủ tục qui định khi giao máy cho xưởng. 2. Kiểm tra và làm len bấc, điều chỉnh xi phông, thông các lỗ đầu biên, lỗ dầu phụ, lỗ dầu buột. Làm vệ sinh các bình dầu. Hút hết nước trong các hộp dầu, điều chỉnh hệ thông dầu cơ giới, dầu buột tăng đe. 3. Theo dõi việc giải thể lắp ráp theo chế độ luân kiểm và theo sổ khai máy, bảo đảm chất lượng sửa chữa. 4. Thay guốc hãm điều chỉnh đúng cự li. 5. Kiểm tra điều chỉnh toàn bộ dầu buột, kiểm tra căn biên. 6. Trông lửa, đảm bảo hơi nước cho thợ sửa chữa bơm gió, bơm nước, chạy thử máy. 7. Kiểm tra và sửa chữa dụng cụ. 8. Chạy thử, kiểm tra lại toàn bộ chất lượng sửa chữa, TX trưởng ký nhận bàn giao máy ra vận dụng. 9. Làm lại vệ sinh máy. 10. Nếu ban máy đảm nhận việc đốt lò được hưởng thêm đơn giá đốt lò. + Cách chia đơn giá theo 10 chỉ tiêu. Nội dung công việc Tỷ lệ % Thành tiền Ghi chú Nội dung 1 25% Đạt thì hưởng đủ Nội dung 2 13% - Nội dung 3 5% - Nội dung 4 17% - Nội dung 5 3% - Nội dung 6 11% - Nội dung 7 11% - Nội dung 8 5% - Nội dung 9 5% - Nội dung 10 5% Ban máy đốt lò thì hưởng đ. Nội dun

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28127.DOC
Tài liệu liên quan