Chuyên đề Một số ứng dụng của hương liệu trong đời sống

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LỊCH SỬ MÙI HƯƠNG 2

1.1. Nguồn gốc – lịch sử. 2

1.2. Khái niệm mùi hương. 3

CHƯƠNG 2: NHỮNG MÙI HƯƠNG CÓ TRONG TỰ NHIÊN 4

2.1. Mùi hương có nguồn gốc từ thực vật. 4

2.1.1. Hydrocacbon. 4

2.1.2. Alcol, Phenol, Etherphenol. 5

2.1.3 Aldehyde, Ceton, Ester. 7

2.1.4. Các hợp chất khác. 8

2.2. Mùi hương có nguồn gốc từ động vật. 9

2.3. Một số phương pháp thông dụng tách đơn hương quan trọng từ tinh dầu. 10

2.3.1 Tách hợp chất Ancol bằng phương pháp CaCl2 10

2.3.2 Tách hợp chất dẫn suất Phenol 11

2.3.3 Tách các hợp chất dễ kết tinh 11

2.3.4 Tách các hợp chất Aldehyd 11

2.4. Những công dụng kỳ ảo trong hương liệu các loại cây, hoa, lá. 12

2.5. Một số tinh dầu quan trọng. 13

2.4.1. Tinh dầu hoa hồng. 13

2.4.2. Tinh dầu trầm hương. 15

2.4.3 Tinh dầu dương hồi hương. 16

2.4.4 Tinh dầu húng quế. 17

2.6.5. Tinh dầu chanh thơm. 18

2.4.6. Tinh dầu vỏ cam đắng. 20

2.4.7.Tinh dầu tràm. 21

2.4.8. Tinh dầu quế. 22

2.4.9. Tinh dầu Thông, Tuyết Tùng, Hoàng Đàn. 24

CHƯƠNG 3: NHỮNG MÙI HƯƠNG NHÂN TẠO 25

3.1. Tổng hợp và bán tổng hợp một số chất có hương tính. 25

3.1.1. Hợp chất có hương tính dạng este 25

3.1.2. Hợp chất có hương tính dạng andehyd. 27

3.1.3. Hợp chất có hương tính dạng ancol 29

3.1.4. Điều chế hợp chất khác. 30

3.2. Vai trò mùi hương nhân tạo đối với cuộc sống. 31

CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG CỦA MÙI HƯƠNG 34

4.1. Ứng dụng trong mỹ phẩm. 34

4.1.1. Sữa tắm. 34

4.1.2. Dầu gội. 34

4.1.3 Sản phẩm chăm sóc da. 35

4.1.4. Nước hoa: 35

4.1.5. Mặt na. 37

4.2. Ứng dụng trong dược phẩm. 37

4.3. Ứng dụng trong thực phẩm. 38

4.4. Ứng dụng trong hàng tiêu dùng. 40

4.4.1. Nước xả vải. 40

4.4.2. Nước xịt phòng. 40

4.5. Ứng dụng trong spa. 41

4.6. Ứng dụng trong nhang thơm. 44

4.7. Ứng dụng trong nến thơm. 46

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG HƯƠNG LIỆU 49

CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG HƯƠNG LIỆU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 52

CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÙI HƯƠNG 54

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5511 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ứng dụng của hương liệu trong đời sống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, màu vàng nhạt, có mùi tinh dầu húng quế đặc trưng. - Tỷ trọng ở 150C : 0,9 ÷ 0,930 - Góc quay cực : -6’÷ -2 20 - Chiết xuất : 1,481 ÷ 1,495 Ứng dụng: Tinh dầu húng quế được dùng trong các hợp hương trong thực phẩm, công nghệ pha chế nước hoa và các sản phẩm mỹ phẩm chăm sóc răng miệng như kem đánh răng, nước súc miệng... 2.6.5. Tinh dầu chanh thơm. Hình 2.9 – Tinh dầu chanh Các tên khác: Oleum bergamottae (Latin), Essence de Bergamote (Pháp), Bergamottoel (Đức). Thành phần: Thành phần chính của tinh dầu là β- pinen (6,12%), limonen (39,9%), γ- terpinen (6,4%), linalol (10,6%), linalyl acetate (28,9%). Nguyên liệu và phương pháp tách chiết: Tinh dầu có được từ sự ép vỏ cây chanh thơm, gạn lọc, sau đó ly tâm, tách tinh dầu. Dịch và bã còn lại tận dụng thu acid citric, pectin, và cất kéo hơi nước thu thêm tinh dầu (tinh dầu thứ phẩm). Cây chanh thơm citrus bergamia risso và poiteau họ cam, hiện được trồng nhiều ở Canada, một ít ở bờ biển Ngà và Ghinê. Tính chất hóa lý: Tinh dầu chanh thơm là chất lỏng màu vàng nhạt đến màu vàng, có mùi thơm của cam, vị dịu, thơm, không đắng. - Tỷ trọng ở 150C : 0,848 ÷ 0,853 - Góc quay cực : +950 30’÷ +990 - Chiết xuất ở 200C : 1,473 ÷ 1,475 Ứng dụng: Tinh dầu chanh thơm là một trong những hương liệu rất quan trọng trong công nghệ pha chế nước hoa, đặc biệt là nươc hoa cho nam giới, ngoài ra tinh dầu chanh thơm còn được dùng làm chất thơm trong thuốc lá. 2.4.6. Tinh dầu vỏ cam đắng. Hình 2.10 - Tinh dầu vỏ cam Các tên khác: Oleum aurantii Amari (Latin), Essence d’orange bigarade (Pháp), bitteres pomeranzenoel (Đức). Nguyên liệu và phương pháp tách chiết: Tinh dầu được khai thác từ vỏ cây cam đắng citrus aurantium L., họ cam, bằng phương pháp ép cả quả. Khoảng 300kg quả thì ép được 1kg tinh dầu, bã còn lại cất được 0,25kg tinh dầu loại thứ phẩm. Thành phần: Thành phần chính của tinh dầu là limoen với hàm lượng trên 90%. Ngoài ra còn có các thành phần khác như: - Alcol 0,37% bao gồm linalol và terpineol - Ester 2,1% bao gồm linalyl acetate, neryl acetate, geranyl acetate, citronellyl acetate. - Aldehyd 0,78% bao gồm nonyl aldehyd, decyl aldehyd, dodecyl aldehyd. Tính chất hóa lý: Tinh dầu cam đắng là chất lỏng màu vàng, mùi thơm, vị đắng. - Tỷ trọng ở 150C : 0,8517÷ 0,8542 - Góc quay cực ở 150C : 00 6’÷ - 20 - Chiết xuất ở 150C : 1,4747 ÷ 1,4764 Ứng dụng: Tinh dầu cam đắng được dùng trong hương liệu. 2.4.7.Tinh dầu tràm. Hình 2.11 - Tinh dầu tràm Các tên khác: Oleum cajeputi (Latin), Essence de Cajeput (Pháp), Cajeputoel (Đức). Thành phần: Thành phần chính của tinh dầu tràm là cineol (40 ÷ 70%); α- terpineol (6 ÷ 11%); linalol (2 ÷ 5%). Nguyên liệu và phương pháp tách chiết: Tinh dầu có được từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước lá tràm melaleuca leucadendron L., hiệu suất thu khoảng 0,4 ÷ 1,2%. Cây tràm melaleuca có ở các nước Úc, Tân Ghinê, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam. Tính chất hóa lý: Tinh dầu tràm là chất lỏng không màu đến màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. - Tỷ trọng ở 200C : 0,910÷ 0,920 - Góc quay cực : -10 ÷ - 30 - Chiết xuất ở 200C : 1,466 ÷ 1,472 Ứng dụng: Tinh dầu tràm được dùng chủ yếu trong ngành dược: trong dầu xoa bóp, thuốc chữa bệnh đường hô hấp, các vết thương phầm mềm. Ngoài ra, còn dùng để chiết xuất cineol, ngoài việc dùng trong ngành dược, cineol được dùng trong các hộp bánh kẹo, kem đánh răng, nước súc miệng. 2.4.8. Tinh dầu quế. Hình 2.12 - Vỏ cây quế và tinh dầu quế Các tên khác: Oleum cinnamoni cassiae (Latin), Essence Cannelle de chine (Pháp), Cassia oil (Đức) Tên khoa học: Cinnamomum zeylanicum nees; ceylon cinnamon; C. Loureirii nees; Saigon cinnamon; C. Cassia nees; Chinese cinnamon. Thành phần: Thành phần chính của tinh dầu phụ thuộc vào nguyên liệu đầu: - Ceylon cinnamon (vỏ): caryophyllene, β- cymene, β- pinene, linalool, furfural và các aldehyd khác. - Seychelles cinnamon (lá): Eugenol (75 ÷ 95%); các terpene, β- caryophyllene, cinnamic alcol và benzlbanzoate (trên 27%) - Chinese cinnamon (vỏ): chứa cinnamic aldehyd rất cao (khoảng 85%), ngoài ra còn có cinnamyl acetate, benzaldehyd, methyl salicylate và coumarin. Nguyên liệu và phương pháp tách chiết: Tinh dầu thu được từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước vỏ cây. Tính chất hóa lý: Tinh dầu là chất lỏng màu đỏ nâu, có mùi đặc trưng của quế (mùi cinnamaldehyd). Tùy theo nguồn nguyên liệu, tinh dầu có các chỉ số lý hóa khác nhau: Tinh dầu từ vỏ ceylon cinnamon: - Khối lượng riêng ở 250C : 1,010 ÷ 1,030 - Chiết xuất ở 200C : 1,5730 ÷ 1,5910 - Góc quay cực ở 200C : 00 ÷ 20 - Độ tan trong EtOH 70% : 1:2 ÷ 1:3 - Hàm lượng các hợp chất aldehyd (quy theo cinnamic aldehyd): 55 ÷ 78% - Hàm lượng các hợp chất phenol (quy theo eugenol): 4 ÷ 10% Tinh dầu từ lá ceylon cinnamon: - Khối lượng riêng ở 250C : 1,030 ÷ 1,050 - Chiết xuất ở 200C : 1,5290 ÷ 1,5370 - Góc quay cực ở 200C : +10 ÷ -20 - Hàm lượng các hợp chất phenol (quy theo eugenol):80 ÷ 88% - Hàm lượng các hợp chất aldehyd (quy theo cinnamic aldehyd): nhỏ hơn 7% - Độ tan trong EtOH 70% : 1:2 Tinh dầu lá seychelles cinnamon: - Khối lượng riêng ở 250C : 1,040 ÷ 1,060 - Chiết xuất ở 200C : 1,5330 ÷ 1,5400 - Góc quay cực ở 200C : 00 ÷ -20 - Hàm lượng các hợp chất phenol (quy theo eugenol):87 ÷ 96% - Độ tan trong EtOH 70% : 1:1 Tinh dầu từ vỏ chinese cinnamon: - Khối lượng riêng ở 200C : 1,046 ÷ 1,071 - Chiết xuất ở 200C : 1,600 ÷ 1,610 - Góc quay cực ở 200C : +10 ÷ +60 - Hàm lượng các hợp chất aldehyd (quy theo cinnamic aldehyd): 70 ÷ 90% - Chỉ số acid : 15,0 (max) Ứng dụng: Tinh dầu quế được sử dụng nhiều trong hương liệu thực phẩm, nước giải khát, rượu,... Ngoài ra, tinh dầu quế còn được sử dụng trong cá các dầu và cao xoa bóp. Dịch ngâm 20% trong EtOH 60 ÷ 70% cũng được sử dụng nhiều trong hương liệu thực phẩm và nước giải khát. Khả năng gây dị ứng: Tinh dầu quế có thể gây dị ứng cấp thời hay gây nóng rát lên da nếu dùng quá liều. 2.4.9. Tinh dầu Thông, Tuyết Tùng, Hoàng Đàn. Hình 2.13 - Cây họ thông Các tên khác: Oleum ligni cedri (Latin), Essence de ois de Cèdre (Pháp), Cedernholzoel (Đức). Nguyên liệu và phương pháp tách chiết: Tinh dầu được khai thác từ gỗ bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Nguồn nguyên liệu chủ yếu: - Gỗ thông tuyết cedrus deodara (roxle) họ thông, cho tinh dầu hymalayan cedarwood, hiệu suất thu tinh dầu: 4,41% - Gỗ tùng juniperus virginiana L., họ trắc báh Hoa Kỳ, cho tinh dầu American red dedarwood, hiệu suất thu tinh dầu 3,5%. - Gỗ hoàng đàn cupressus funebris gord, họ trắc bách, Trung Quốc, Nhật Bản, cho tinh dầu chinese cedarwood, hiệu suất thu tinh dầu 2 ÷ 5% (gỗ rễ); 0,2 ÷1%(lá) CHƯƠNG 3: NHỮNG MÙI HƯƠNG NHÂN TẠO Trước hết bạn cần phân biệt giữa mùi hương tự nhiên và mùi hương tổng hợp. Hương thơm tự nhiên được chiết xuất từ thực vật và một số bộ phận của động vật, 100% đến từ tự nhiên, còn hương thơm tổng hợp lại đến từ các phòng thí nghiệm hóa học. Hợp chất hóa học này có thể tạo ra một mùi hương lạ mà bạn chưa từng thấy trong cuộc đời, song cũng có thể “bắt chước” chính xác một mùi hương quen thuộc nào đó của tự nhiên như anh em sinh đôi. 3.1. Tổng hợp và bán tổng hợp một số chất có hương tính. 3.1.1. Hợp chất có hương tính dạng este Nguyên tắc Ba dạng phản ứng thường được ứng dụng để điều chế ester có hương tính là: R1CH2OH + R2COX R1CH2OCOR2 + HX (1) R1CH2OH + R2COOCOR2 R1CH2OCOR2 + R2COOH (2) R1CH2OH + R2COOH R1CH2OCOR2 + H2O (3) Phụ chú: Bậc alcol càng cao phản ứng càng chậm. phản ứng phụ (tách nước) (H2SO4đ, to) càng cao. Phản ứng (3) < (2) < (1) Nếu thực hiện phản ứng (1) và (2), sau phản ứng phải thuỷ phân để loại tác chất dư. Ngoài ba phản ứng chính trên còn phản ứng trao đổi ester cũng được quan tâm trong tổng hợp đơn hương. Ví dụ: tổng hợp các ester anthranilate bậc cao hơn methylanthranilate. Ứng dụng điều chế Điều chế một số este mùi quả: Điều chế một số ester của acetic acid và rượu terpen: Điều chế một số esterrượu thơm: Điều chế một số ester của acid salicylic: Điều chế một số ester của acid cinnamic: 3.1.2. Hợp chất có hương tính dạng andehyd. Nguyên tắc: Ứng dụng điều chế: Điều chế benzaldehyd từ toluene: Tác chất oxy hoá MnO2 Tác chất tạo pH môi trường: H2SO4 Điều kiện: nH2SO4/ ntoluene = 3/1 AgNO3 = 0.1% tính theo lượng H2SO4 nMnO2/ ntoluene = 0.25/1 (cho từ từ) to phản ứng (oC) = 20 Hiệu suất (%) = 50 – 60 Chú ý: Mn2O + H2SO4 Mn2SO4 + H2 + 2[O] Điều chế citral từ linalool, qua trung gian geraniol: Tác chất oxy hóa : K2Cr2O2 Tác chất tạo pH môi trường : H2SO4/CH3CO2H Điều kiện: n linalool/n Na2Cr2O7/nH2SO4 = 3:2:3,2 to phản ứng (oC) = 60 – 62 T phản ứng ( giờ) = 3 -4 h (*) dùng NaHSO3 tách citral Hiệu suất (%) = 50 – 70 3.1.3. Hợp chất có hương tính dạng ancol Nguyên tắc: Phản ứng khử hóa Xúc tác: Với : RCOOH CuO, Cr2O3 Với : RCOOR’ Na/EtOH , Na/BuOH ( không được dùng với các este có gốc formiat) Với RCHO Al alcolat Với RCHO HCHO / NaOH Phản ứng đồng phân hóa, dưới tác dụng t0C, xt, P R1CH2OH R2CH2OH Phản ứng hydrat hóa anken với xúc tác H2SO4 R – CH = CHR’ + H2O R CH CH2R’ OH Ứng dụng điều chế: Citronellool từ citral : xt, P, t0C Geraniol từ citral: phản ứng Claisen + Tixenco Terpineol từ terpin hydrat: phản ứng khử H2O/H2SO4xt Hydroxyl citronellal từ citronellol : phản ứng hydrat hóa 3.1.4. Điều chế hợp chất khác. Điều chế IONON: Nguyên tắc: trải qua 2 giai đoạn Ngưng tụ citral và aceton dưới tác dụng của kiềm pseudoionon. Đóng vòng. Điều chế MUSC – AMBRO Nguyên tắc: trải qua 3 giai đoạn Methyl hóa metacresol bởi methyl sulfuric acid. Isobutyl hóa phenolate methyl bởi isobutylic alcol với xúc tác H2SO4. Nitro hóa sản phẩm vừa sinh ra. 3.2. Vai trò mùi hương nhân tạo đối với cuộc sống. Dù đem lại những thành tựu rực rỡ cho công nghiệp mùi hương nhưng trong xu hướng ưa chuộng mọi thứ thuộc về tự nhiên như hiện nay (thức ăn tự nhiên, mỹ phẩm tự nhiên, chất liệu tự nhiên), hương liệu tổng hợp vẫn ngày ngày đối mặt với hàng loạt định kiến. Hương liệu tổng hợp rẻ tiền? Sai. Nhiều người không biết rằng hương liệu tổng hợp tốt cũng đắt đỏ như tinh dầu tự nhiên chiết xuất từ các loại thực vật quý hiếm. Hương liệu tổng hợp gây dị ứng? Sai. Nhiều hương liệu tự nhiên có khả năng gây dị ứng trầm trọng hơn nhiều so với hương liệu tổng hợp. Lấy ví dụ, chất Sandalore có mùi hương như gỗ đàn hương (chất này có công thức hóa học là C14H26O). Sử dụng nước hoa chứa Sandalore bạn chỉ có một khả năng bị dị ứng với C14H26O. Trong khi đó, sử dụng nước hoa từ đàn hương tự nhiên, với đủ các phân tử như alpha, beta-Santalol, Spirosantalol, beta-Curcumene, (Z)-Nucifero nguy cơ bị dị ứng của bạn cao hơn gấp hàng chục lần. Nhiều người sành nước hoa thường có quan niệm khá cực đoan về nước hoa tự nhiên và nước hoa tổng hợp. Theo họ, nước hoa tổng hợp mang phong cách của Mỹ, hiện đại nhưng xô bồ. Trong khi đó nước hoa tự nhiên thường xuất xứ từ Pháp, lãng mạn, tinh tế. Hương liệu tổng hợp dễ dàng kiểm soát hơn các hương liệu tự nhiên vốn có thể bị hư hỏng và biến chất do thời tiết, khí hậu, vận chuyển. Trong hành tấn cam chanh tự nhiên, làm thế nào để kiểm soát với đúng mùi hương đó, với nồng độ đó từ năm này qua năm khác, từ lần sản xuất này qua lần sản xuất khác? Điều này chỉ có thể giải quyết được với hương liệu tổng hợp. Quan trọng hơn, mùi hương tổng hợp giúp bảo vệ môi trường. Những cánh rừng đàn hương của Ấn đang bị tàn phá, hải ly và hươu bị giết để lấy xạ, cá voi bị săn để lấy chất long diên hương… Hương liệu tổng hợp là giải pháp cho những điều đó và còn hơn thế. Trên thế giới chỉ có tám công ty nghiên cứu và chế tạo ra hương liệu tổng hợp, được gọi chung là Big Eight: International Flavors and Fragrances (IFF), Givaudan-Roure, Firmenich, Quest International, Takasago, Symrise, Mane, Robertet. Hình 3.1 – Tổng hợp mùi hương nhân tạo Hương tự nhiên Hương tổng hợp Phương sai Thay đổi theo thời gian và địa điểm mà nguồn nguyên liệu được thu hoạch. Sẽ gặp khó khăn nếu muốn duy trì tính ổn định của mùi hương. Số lượng nhiều hơn mùi hương tự nhiên. Tuy nhiên, sự pha trộn các chất tổng hợp hữu cơ khác nhau có thể sản sinh tạp chất. Nếu tạp chất có mùi, những mùi hương thành phẩm sẽ có sự khác biệt cho dù cùng là một nước hoa. Thành phần Hàng ngàn hợp chất hóa học Tùy thuộc vào độ tinh khiết, bao gồm chủ yếu là một hợp chất hóa học. Tính chất Mùi hương đặc trưng của vật liệu được khai thác Mùi hương có thể giống hệt tự nhiên song cũng có thể biến hóa thành các mùi không tìm thấy trong tự nhiên. Các lớp hương Mùi hương tự nhiên thường có nhiều lớp hương, sâu và phức tạp. Mềm mại với các sắc thái mùi tinh tế. Các lớp hương phân biệt rõ ràng và có tính ổn định cao. Giá thành Đắt do nguyên liệu tự nhiên có hạn và phải khai thác rất tốn kém. Giá thành phải chăng khiên nước hoa tổng hợp được phổ biến. Tuy nhiên, một số mùi hương tổng hợp đắt bằng, thậm chí đắt đỏ hơn hương tự nhiên vì sự phức tạp trong quá trình tổng hợp. Bảng 3.1 – So sánh hương tự nhiên và hương tổng hợp CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG CỦA MÙI HƯƠNG 4.1. Ứng dụng trong mỹ phẩm. 4.1.1. Sữa tắm. Các nhà sản xuất sửa tắm trên thế giới đã đưa các mùi hương được chiết xuất trong tự nhiên vào các sản phẩm của mình. Hãng sản xuất mỹ phẩm Dove đã đưa ra thị trường 4 loại sữa tắm mang hương vị của thiên nhiên: Sữa tắm Dove vàng/ Dove body wash go fresh với các hạt mát xa nhỏ và hương bưởi cùng hương cỏ chanh sẽ tiếp thêm sinh lực cho làn da của bạn. Sữa tắm Dove xanh/ Dove body wash refresh có hương thơm dưa chuột và trà xanh mang lại cho bạn cảm giác khoan khoái. Sữa tắm Dove đỏ/ Dove body wash pro-age chứa 7% dầu đậu nành, 1% dầu ô lưu và 10% Glycerin & emollients giúp hồi phục tế bào da, dưỡng da và giữ ẩm cho da. 4.1.2. Dầu gội. Từ xưa ông bà ta đã dùng trái bồ kết để gội đầu, và ngày nay những sản phẩm dầu gội đầu bồ kết vẫn được sản xuất rất phổ biến. Trong đó nỗi bật là sản phẩm Sunsilk. Riêng dầu gội hoa hướng dương có tác dụng trị gàu và làm mượt tóc nhờ hoạt chất có trong hạt hướng dương. dầu gội chanh- sả- bạc hà thơm hương chanh tự nhiên. 4.1.3 Sản phẩm chăm sóc da. Hiện nay, việc biến đổi khí hậu không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà những tia cực tím dễ dàng xuyên qua tầng khí quyển và đi vào da chúng ta. Chính vì vậy những sản phẩm chăm sóc da được chiết suất từ hương liệu ra đời để không những làm chúng ta đẹp hơn mà chúng còn có tác dụng bảo vệ làn da. 4.1.4. Nước hoa: Ngày nay, việc sử dụng nước hoa của con người ngày cao. Mọi người đòi hỏi nước hoa không những phải có mùi thơm mà còn phải thật dễ chịu, thật quyến rũ. Trước nhu cầu đó con người không ngừng nâng tầm nước hoa lên. Những hãng sản xuất nước hoa nổi tiếng thế giới cho ra đời càng nhiều những sản phẩm nước hoa mang hương vị của tự nhiên. Những loại nước hoa có chiết xuất từ những tinh dầu tự nhiên được mọi người ưa chuộng và được sản xuất nhiều hơn cả. Nước hoa Chanel No.5: Hiện sản phẩm được phát triển với những mùi đặc trưng gồm hương ngọc lan tây, tinh dầu hoa cam, hoa nhài, hoa hồng, hoa lan chuông, cỏ vetiver, gỗ đàn hương, vani, hổ phách... Nước hoa Shalimar, Guerlain: Rất phương đông, lấy cảm hứng từ câu chuyện tình bất tử của Taj Mahal. Shalimar là biểu tượng của khát vọng và quyến rũ, đặc biệt nữ tính và mê hoặc lòng người, hương thơm của nó đưa ta vượt qua mọi ranh giới của sự cấm đoán. Chính vani đã tạo nên điều kì diệu Shalimar. Đây là một trong những nước hoa lâu đời nhất trong lịch sử. 4.1.5. Mặt na. Mặt nạ làm trắng từ dầu oliu  Nguyên liệu: một ít đường, 1 thìa dầu oliu. Cách làm: Trộn đường cát và dầu liu, cho tấm mặt nạ vào ngâm rồi đắp lên mặt, mỗi tuần 3 lần, có thể thu nhỏ lỗ chân lông và giúp làm trắng da. Mặt nạ trị nám từ dầu oliu  Nguyên liệu: 1 thìa dầu oliu, 1 ít mật ong, gạc hoặc 1 miếng mặt nạ. Cách làm: Dầu oliu làm nóng lên khoảng 37 độ, thêm lượng mật ong vừa phải, cho tấm gạc hoặc mặt nạ vào ngâm sau đó lấy ra đắp lên mặt khoảng 20 phút, có thể chống lão hoá cho da, làm mềm và trị nám, thích hợp dành cho da khô.  Dầu Oliu là một tuyệt phẩm làm đẹp của thiên nhiên, sau đây xin bật mí thêm cho bạn 2 cách làm mặt nạ mới từ dầu oliu giúp chống lão hoá cho da. 4.2. Ứng dụng trong dược phẩm. Tinh dầu ngoài việc dùng để chế mỹ phẩm, dầu gội và làm gia vị trong công nghệ thực phẩm, thì còn một vai trò rất rất quan trọng trong đời sống của con người chúng ta, đó là ứng dụng của hương liệu và tinh dầu trong dược phẩm, tinh dầu được dung để chữa bệnh, Tinh dầu được dùng để chế các loại thuốc bôi xoa, làm tan những vết tụ máu bầm tím, làm dịu cơn đau, tinh dầu còn làm thuốc chống cảm cúm, sát trùng và kích thích tiêu hoá… Sau đây là một trong số những tinh dầu phổ biến: Tinh dầu sả: Có tác dụng sát trùng, tẩy trùng, làm thuốc kích thích tiêu hoá, giúp ăn ngon miệng. Ngoài ra, tinh dầu sả còn dùng để đuổi muỗi, làm nước hoa, dầu gội đầu. Tinh dầu quế: Có tác dụng kích thích tuần hoàn máu, hô hấp mạnh lên, kích thích bài tiết, tăng cường co bóp tử cung và nhu động ruột. Tinh dầu quế còn dùng để xoa bóp vùng đau, bầm tím do chấn thương, dùng đánh gió khi bị cảm mạo. Tinh dầu chanh: Tác dụng làm thơm các thuốc ngậm hay thuốc bột để dễ uống. Ngoài ra, tinh dầu chanh còn dùng chế nước gội đầu. Tinh dầu bạc hà: Dùng làm thuốc sát trùng, xoa bóp nơi sưng đau như các khớp, đau đầu do cảm nắng, chữa đầy bụng khó tiêu. Tinh dầu bạc hà bốc hơi nhanh gây cảm giác mát và tê tại chỗ. Viên ngậm bạc hà để điều trị ho, dùng điều trị  trong trường hợp đau dây thần kinh ngoại biên. Không dùng tinh dầu này để nhỏ mũi và bôi họng, dễ gây hiện tượng ức chế, có thể ngừng thở, ngừng tim đột ngột. Tinh dầu hương nhu: Cây hương nhu trắng và tía đều có tinh dầu, tỷ lệ tinh dầu hương nhu trắng cao gấp đôi hương nhu tía. Tác dụng của tinh dầu hương nhu chế thành vị thuốc dùng trong nha khoa và tổng hợp chất vanilin. Tinh dầu long não: Tinh dầu long não có thể dùng ngoài xoa bóp thay long não đặc chữa cảm lạnh, tiêu viêm giảm sưng nề, ngoài ra còn có tác dụng chế thuốc trừ sâu, hòa tan sơn nhựa làm dung môi. Tinh dầu đinh hương: Có tác dụng sát khuẩn và diệt sâu bọ. Tinh dầu đinh hương được dùng trong nha khoa để làm thuốc tê và diệt tuỷ răng. 4.3. Ứng dụng trong thực phẩm. Hương liệu cực kì quan trọng trong thực phẩm. Chúng được sử dụng trong hầu hết các loại thực phẩm hiện nay. Chúng là tác nhân tạo màu, tạo mùi làm sản phẩm càng thêm đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó những loại thực phẩm có hương thơm sẽ rất thu hút người tiêu dùng. Thành phần: Đậu xanh, đường kết tinh, mỡ lợn, tinh dầu của hoa bưởi. Tinh dầu hoa bưởi giúp tăng tính hấp dẫn của sản phẩm lên rất nhiều Thành phần: Nước (80 đến 85%), Alcohol (10 đến 17%), Acid (0.4 đến 1%), Các chất đường, Các Muối Khoáng (0.2 đến 0.4%), Các chất tạo hương vị và tạo màu (0.01 đến 0.5%), Các chất tạo mùi gồm có các alcohol, các aldehyde, các ester, các acid và các ketone., Các sulfites hàm lượng khoảng từ 10 đến 200 phần triệu. Thành phần:  Miến: Bột khoai tây, Bột đậu xanh, Muối, Đường , Bột ngọt.  Súp : Dầu tinh luyện, muối, đường, bột ngọt, gia vị, Bột tôm, hành lá sấy, ngô gai sấy, tôm sấy, Axít citric, Disodium 5’-guanilate, Disodium 5’-inosinate, hương chanh tự nhiên. Thành phần: Water, green tea leaves (5g/l), refined sugar, acidity modifiers, citric acid ( E330), malic acid (E296), trisodium citrate (E331iii), certified lemon flavor, antioxidant: vitamin C (E300) 4.4. Ứng dụng trong hàng tiêu dùng. Thành phần: Dihydrogenated tallow dimethyl ammonium chloride, chất thơm, Stearic acid, Benzalkonium chloride, Acid citric, titanium dioxide, calcium chloride, 1;2-Benzisothiazolin-3-one, chất tạo màu, Nước. (Hương ban mai) 4.4.1. Nước xả vải. Thành phần: Nước, Diethlester Dimethyl Ammonium Chloride, Hydrochloric Acid, Silicone, Calcium Chloride, Polyethylene Glycol, Glutaraldehyde, Didecyl Dimethyl Ammonium Chloride, Chất tạo hương, Chất tạo màu.( Hương nắng mai) 4.4.2. Nước xịt phòng. Nước hoa xịt phòng Sping N2 mang đến cho không gian hương thơm thiên nhiên thơm mát, trong lành với hương   táo ngọt ngào. 4.5. Ứng dụng trong spa. Con người từ xa xưa, đã biết sử dụng tinh dầu để giữ gìn sức khoẻ và sắc đẹp. Tinh dầu được xem như một phương thuốc thần kỳ để giữ mãi nét xuân sắc cho người phụ nữ. Các Spa ngày nay đã tận dụng tối đa kinh nghiệm của quá khứ với những công nghệ của hiện đại để biến Aromatherapy (như những mùi hương) trở thành thứ được yêu thích nhất. Aromatherapy không chỉ đơn thuần là trị liệu bằng hương, nó còn là cả một nghệ thuật và khoa học trong việc sử dụng tinh dầu của các loại cây, hoa, lá khác nhau để chữa bệnh và cải thiện tâm trạng. Có khoảng 1700 loại hương trị liệu trong Spa, mỗi loại hương hoặc mỗi hỗn hợp hương, ở những tỷ lệ khác nhau, có thể tạo ra những tác động khác nhau đối với tinh thần. Theo nhiều nghiên cứu khoa học, chăm sóc cơ thể bằng tinh dầu chiết xuất từ thảo mộc có thể giải tỏa căng thẳng, tác động lên hệ thần kinh và đào thải những độc tố trong cơ thể ra ngoài dưới dạng mồ hôi. Tinh dầu giúp loại tế bào chết trên da, giữ ẩm và làm cho da mượt, mềm mại, thoải mái, đồng thời ngăn chặn và điều tiết chất bã giúp da bớt nhờn và không nổi trứng cá. Tuyệt vời hơn, tinh dầu còn kích hoạt và làm tiêu mỡ thừa dưới da giúp da săn chắc, đồng thời ngấm vào các tế bào da làm giảm đi sự mệt mỏi của hệ cơ. Có năm cách sử dụng tinh dầu trong liệu pháp Spa: Tắm, massage, xông hơi, dưỡng và khuếch tán. Tắm: Nhỏ vài giọt tinh dầu nguyên chất vào bồn nước ấm rồi ngâm mình thư giãn 15-20 phút. Giúp làm sạch da, săn chắc, thơm tho suốt nhiều giờ đồng hồ. Massage: Sử dụng khoảng sáu giọt, có thể dùng một loại hương liệu hay trộn lẫn 2-3 loại hương liệu (nếu kết hợp ba loại, mỗi loại chỉ dùng hai giọt là đủ), sau đó trộn đều với 15ml dầu massage hay còn gọi là dầu mang (carrier oil). Phức hợp này được dùng để xoa bóp toàn thân với hiệu quả rất tốt. Công dụng của massage: Massage đã có từ hàng nghìn năm nay và có lẽ là một trong những phương cách giảm đau nguyên sơ nhất của loài người. Từ “massage” có nguồn gốc từ “masso” của Hy Lạp với nghĩa là sờ nắn. Nhưng thật ra, cách trị liệu này đến từ phương Đông. Với quan niệm rằng cơ thể con người có một dòng chảy năng lượng còn gọi là “khí”, massage chính là cách vận khí, chuyển khí để dòng chảy này lưu thông tốt nhất trong cơ thể người. Massage giảm căng thẳng và lo lắng. Nó làm dịu các hệ thần kinh, mang lại cảm giác thư giãn và thoải mái hoàn toàn. Massage cải thiện sự tuần hoàn máu để đưa ôxy và dưỡng chất tới các tế bào. Massage kích thích hệ thống mạch huyết giúp mang các sản phẩm thừa ra khỏi cơ thể. Nó ngăn chặn và làm dịu các sự gò bó và co thắt cơ bắp. Trị liệu massage cũng có thể giúp điều khiển vết thương trong chứng viêm khớp, đau thần kinh tọa, cơ bắp mỏi mệt. Tuy nhiên, nhiều người khỏe mạnh vẫn massage thường xuyên vì nó giúp họ duy trì sự thư thái trong cơ thể, tinh thần và cảm xúc. Các loại dầu massage: Massage tạo cảm xúc thăng hoa (Sensual massage oil) Massage giải độc (Detox massage oil) Dầu massage trẻ hóa (Rejuvenation massage oil) Dầu massage thư giãn (Relax massage oil) Dầu massage giúp ngủ ngon (Deep Sleep massage oil) Dầu massage dành riêng cho nam giới (For Men massage oil) Dầu massage dành cho da nhạy cảm (Sensitive massage oil) Dầu massage giảm béo (Cellubite massage oil) Dầu massage làm trắng (White massage oil) Xông hơi: Dù xông hơi khô hay xông hơi ướt thì tinh dầu bốc lên theo hơi nóng sẽ dễ dàng thẩm thấu vào da bạn qua các lỗ chân lông làm se khít các lỗ chân lông. Dù xông hơi khô hay xông hơi ướt thì tinh dầu bốc lên theo hơi nóng sẽ dễ dàng thẩm thấu vào da bạn qua các lỗ chân lông. Dưỡng: Gồm nhiều hình thức Làm mặt nạ: Pha vài giọt tinh dầu với sữa chua, mật ong, cám gạo, hoặc trái cây nghiền để tạo ra các loại mặt nạ. Dưỡng tóc: Sau khi gội đầu xong, xoa vài giọt tinh dầu lên tóc còn ẩm để giúp tóc không bị xơ và hư tổn. Dưỡng môi: Thoa nhẹ một chút tinh dầu được pha loãng với dầu nền hoặc kem dưỡng không mùi lên môi để môi luôn mềm, không bị khô nứt. Dùng để bôi: Sau khi tắm, nhỏ một - hai giọt tinh dầu vào lòng bàn tay (pha loãng với nước ấm để tránh bị rát da), dùng hai tay tán nhẹ rồi xoa đều lên cơ thể. Lưu ý: không lau khô tay và người trước khi xoa để tinh dầu thẩm thấu tốt hơn. Xoa nhiều hơn ở nơi thô ráp. Khuếch tán: Nhỏ một giọt tinh dầu vào lò đốt nhỏ có dùng nến, căn phòng của bạn sẽ trở nên thơm mát. Bạn cũng có thể nhỏ vài giọt tinh dầu vào khăn tay để ở đầu giường hoặc vào gối, một giấc ngủ sẽ đến với bạn sâu sau khi chấm dứt liệu trình spa. 4.6. Ứng dụng trong nhang thơm. Việc dùng hương (nhang) trong đời sống của người Việt Nam và các nước Á Đông có lẽ đã quá gần gũi, nếu không muốn nói là thiết yếu. Mỗi dịp ngày rằm, mùng một hay giỗ tết thì nén hương không thể thiếu được trên bàn thờ tổ tiên hay thần tài của mỗi gia đình. Nén hương được xem là cầu nối giữa con người của thế giới hiện tại và thế giới tâm linh. Nén hương thơm thể hiện sự thành kính của người đang sống với người đã khuất, với tổ tiên và các vị thần linh. Mùi hương cũng thể hiện không khí trang nghiêm nơi tôn kính. Trong những ngôi chùa, đền thờ h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc76820970-Nhom-12-Huong-Lieu-Chuyen-de-Hoa-Huu-Co-Dhhc5lt.doc
Tài liệu liên quan