Chuyên đề Một số vấn đề cơ bản về thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1. Khái quát về thanh toán XNK & vai trò của thanh toán XNK. 3

1.1. Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu. 3

1.1.1. Khái niệm : 3

1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán XNK : 3

1.1.3. Các công cụ dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu : 7

1.2. Sự cần thiết của Ngân hàng trong hoạt đông thanh toán XNK. 10

1.3. Vai trò của thanh toán xuất nhập khẩu : 12

1.3.1. Đối với kinh tế đối ngoại 12

1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mai: 12

1.3.3. Đối với Khách hàng : 13

2. Hình thức và quy trình thanh toán : 13

2.1. Thanh toán theo phương thức nhờ thu : 13

2.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền : 16

2.3.Thanh toán theo phuơng thức thư tín dụng : 18

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu : 25

3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng 25

3.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng: 27

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA 29

1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Quân đội 29

1.1. Khái quát chung về MB : 29

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . 29

1.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy hiện nay của MB. 32

1.1.2.1. Hội đồng quản trị . 32

1.1.2.2. Ban điều hành : 33

1.1.2.3. Ban kiểm soát : 33

1.2. Tình hình thoạt động kinh doanh của MB trong những năm gần đây : 35

1.2.1. Tình hình huy động vốn : 35

1.2.2. Hoạt động tín dụng : 36

1.2.3. Các hoạt động đầu tư : 37

1.2.4. Các hoạt động kinh doanh phi tín dụng : 38

2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của MB trong những năm gần đây : 40

2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức nhờ thu. 40

2.1.1. Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật thanh toán theo phương thức nhờ thu. 40

2.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu : 44

2.2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức chuyển tiền . 46

2.2.1. Quy trình hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền 46

2.2.2. Hoạt động thanh XNK theo phương thức chuyển tiền. 50

2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức thư tín dụng. 51

2.3.1. Quy trình thanh toán XNK theo phương thức thư tín dụng 51

2.3.2. Hoạt động thanh toán theo phương thức thư tín dụng : 63

3. Đánh giá tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của MB : 65

3.1. Nhược điểm về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của MB : 65

3.2. Nguyên nhân của những nhược điểm : 66

3.3. Đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của MB . 69

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 72

1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Quân đội. 72

2 Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Quân đội. 74

 2.1. Các biện pháp chung 74

2.1.1. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế . 74

2.1.2. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng phục vụ công tác thanh toán XNK 76

2.1.3. Tăng cường hoạt động Marketting. 76

2.1.4. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 79

2.1.5. Tư vấn cho khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. 81

2.2 Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ 82

3 Một số kiến nghị . 85

3.1 Kiến nghị Ngân hàng nhà nước : 85

3.2 Kiến nghị với Chính phủ : 86

LỜI KẾT 88

 

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1797 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề cơ bản về thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gói, các sản phẩm phát sinh, dịch vụ thẻ và các tiện ích gia tăng như dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking....đã mang lại cho MB nguồn thu đáng kể. Năm 2007 thu phí từ dịch vụ tăng hơn 2,4 lầ, từ mức 83 tỷ đồng năm 2006 lên 202 tỷ đồng năm 2007. 2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của MB trong những năm gần đây : 2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức nhờ thu. 2.1.1. Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật thanh toán theo phương thức nhờ thu. Nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại: Nhờ thu trả ngay (Documents against payment – DP): (thanh toán tiền đổi chứng từ) : Theo hình thức này, khách hàng (người mua) muốn lấy bộ chứng từ để đi lấy hàng thì phải thanh toán tiền cho bộ chứng từ đó. Vì vậy, ngân hàng Quân đội (MB) chỉ được đưa chứng từ cho khách hàng khi khách hàng đã có đủ tiền để thanh toán đi nước ngoài. Theo quy đinh của MB đối với cán bộ thanh toán quốc tế khi lấy chứng từ từ phòng thanh toán quốc tế cần mang đủ hồ sơ của khách hàng (đã nêu trong tài liệu hướng dẫn khách hàng). Và phải đảm bảo nguồn tiền thanh toán và đưa hướng dẫn trích tài khoản . Nhờ thu trả chậm (Documents against acceptace – DA): (chấp nhận thanh toán đổi chứng từ) : Với nhờ thu trả chậm, khách hàng (người mua) muốn lấy chứng từ phải chấp nhận thanh toán bộ chứng từ đó và thực hiện thanh toán vào ngày đáo hạn. Vì MB không cam kết gì với người hưởng lợi và chỉ thực hiện theo chỉ thị nhờ thu, do đó nếu vào ngày đáo hạn khách hàng không nộp đủ tiền thì MB cũng không bắt buộc phải thanh toán đi nước ngoài. Theo quy định của MB đối với cán bộ thanh toán quốc tế khi lấy chứng từ từ phòng thanh toán quốc tế cần mang đủ hồ sơ của khách hàng (đã nêu trong tài liệu hướng dẫn khách hàng). Và yêu cầu khách hàng đảm bảo nguồn tiền thanh toán vào ngày đáo hạn. Cùng với đó là đưa hướng dẫn trích tài khoản khách hàng vào ngày đáo hạn. Hình 6 : Sơ đồ thanh toán bằng phương thức nhờ thu Trong phương thức nhờ thu nhập khẩu, MB đóng vai trò là ngân hàng thu tiền (collecting bank). Do đó MB không cam kết gì với người hưởng lợi (người bán hàng). Và MB chỉ hành động theo chỉ thị của ngân hàng chuyển chứng từ (ngân hàng nước ngoài). Theo quy định của MB những hồ sơ khách hàng gồm có Đối với nhờ thu trả ngay thì hồ sơ khách hàng bao gồm : Hợp đồng ngoại ; giấy chấp nhận thanh toán và đơn xin mua ngoại tệ trong các trường hợp: khách hàng thanh toán bằng vốn tự có bằng VND hoặc khách hàng vay bằng loại tiền khác tiền trong nhờ thu . Đối với nhờ thu trả chậm.thì hồ sơ khách hàng bao gồm :Hợp đồng ngoại; giấy chấp nhận thanh toán (bản gốc); Đơn xin mua ngoại tệ trong các trường hợp: khách hàng thanh toán bằng vốn tự có bằng VND hoặc khách hàng vay bằng loại tiền khác tiền trong nhờ thu và hối phiếu đã được ký chấp nhận . Quy trình thanh toán nhờ thu Nhờ thu nhập khẩu: Bước 1 : Tiếp nhận chứng từ nhờ thu : Ngân hàng có thể tiếp nhận nhờ thu do các ngân hàng nước ngoài gửi đến. Trường hợp đặc biệt, chứng từ có thể do khách hàng nước ngoài trực tiếp gửi đến nhưng phải có xác thực được người phát lệnh nhờ thu và các chỉ thị tiếp theo liên quan đến lệnh nhờ thu đó để tránh tranh chấp về pháp lý sau này. Bước 2 : Kiểm tra chứng từ nhờ thu : Thanh toán viên có trách nhiệm kiểm tra lệnh nhờ thu, kiểm tra, đối chiếu số lượng các loại chứng từ nhận được với bảng kê chứng từ của ngân hàng gửi chứng từ. Mặc dù ngân hàng nhận nhờ thu không có trách nhiệm kiểm tra nội dung của bất cứ chứng từ nào nhưng vẫn phải kiểm tra vận đơn và ký hậu vận đơn. Bước 3 : Thông báo nhờ thu và xử lý nhờ thu : Sau khi nhận lệnh nhờ thu kèm chứng từ, nếu lệnh nhờ thu là rõ ràng, chính xác và đầy đủ thông tin thì thanh toán viên sẽ lập thông báo cho khách hàng (người trả tiền) về bộ chứng từ nhờ thu đến. Kiểm soát viên sẽ kiểm soát và ký trên thông báo nhờ thu trước khi chuyển thông báo nhờ thu và bộ chứng từ nhờ thu cho khách hàng. Bước 4 : Xử lý thông tin trong quá trình nhờ thu : Quá trình nhận chứng từ, thông báo nhờ thu và nhận tiền thanh toán từ người trả tiền, nếu có vướng mắc, lập điện tra soát và xin chỉ thị của ngân hàng gửi chứng từ. Bước 5 : Thanh toán và chấp nhận thanh toán: +Thanh toán : Thanh toán viên lập điện hoặc điện chuyển tiền theo đúng chỉ dẫn của người uỷ thác, thu các khoản phí và tạo bút toán. Sau đó toàn bộ hồ sơ được chuyển cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu giữa lệnh chỉ giấy nộp tiền mặt của khách hàng với điện thanh toán và các bút toán hạch toán số tiền chuyển cho ngân hàng hưởng hoặc người hưởng, số tiền thu phí dịch vụ và thuế VAT. Sau khi đã khớp đúng, toàn bộ hồ sơ sẽ chuyển cho Giám đốc hoặc gười được uỷ quyền phê duyệt trước khi phê duyệt điện trên hệ thống . +Chấp nhận thanh toán : Ngay khi nhận được chấp nhận thanh toán của người trả tiền, thanh toán viên lập điện thông báo chấp nhận thanh toán gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. Bước 6 : Đóng hồ sơ nhờ thu : Ngân hàng có thể đóng hồ sơ nhờ thu nếu bộ chứng từ bị trả lại ngân hàng gửi chứng từ hoặc chuyển tiếp đến ngân hàng khác và ghi rõ lý do đóng hồ sơ. Trường hợp bộ chứng từ được thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán thì việc đóng hồ sơ nhờ thu sẽ thực hiện sau khi đã thanh toán xong toàn bộ nhờ thu đó. Bước 7 : Lưu trữ chứng từ : Các bản gốc điện thanh toán, bản thông báo nhờ thu, hoá đơn thuế và các giấy tờ có liên quan đều phải được lưu trữ theo đúng quy định. Nhờ thu xuất khẩu: Bước 1 : Tiếp nhận và xử lý chứng từ : Ngân hàng tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu do khách hàng uỷ thác thu hộ gồm: Một giấy yêu cầu nhờ thu kèm bảng kê chứng từ và các chứng từ liên quan đến nhờ thu. Khi nhận chứng từ của khách hàng, thanh toán viên cần phải: Kiểm tra đối chiếu số lượng và loại của chứng từ với bảng liệt kê chứng từ của khách hàng đồng thời phải kiểm tra lệnh nhờ thu của khách hàng để đảm bảo có đầy đủ các thông tin. Bước 2 : Lập bảng kê chứng từ kiêm lệnh thanh toán nhờ thu : Thanh toán viên vào chương trình máy tính để lập bảng kê chứng từ kiêm lệnh nhờ thu (Covering letter) gửi kèm bộ chứng từ đến ngân hàng nhờ thu. Tất cả các lệnh nhờ thu đi trước khi gửi đi phải ghi số tham chiếu theo quy định. Sau khi hoàn tất công việc, toàn bộ hồ sơ được chuyển cho kiểm soát viên. Bước 3 : Kiểm soát : Kiểm soát viên kiểm tra sự khớp đúng giữa lệnh nhờ thu của khách hàng và lệnh nhờ thu của ngân hàng do thanh toana viên lập đồng thời kiểm tra kỹ các điều khoản trong lệnh nhờ thu đảm bảo lệnh nhò thu rõ ràng, chính xác và đầy đủ thông tin, hạn chế rủi ro cho khách hàng nhờ uỷ thác nhờ thu. Sau đó, chứng từ được trình Giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký chứng từ. Bước 4 : Gửi chứng từ đi nhờ thu : Chứng từ và lệnh nhờ thu đã hoàn thiện được trả lại thanh toán viên để đóng gói gửi đi nhờ thu bằng phương thức chuyển phát nhanh đến ngân hàng nhận nhờ thu theo đúng địa chỉ ghi trong lệnh nhờ thu. Bước 5 : Xử lý thông tin trong quá trình nhờ thu. Bước 6 : Thanh toán, chấp nhận thanh toán: + Thanh toán: Nhận được báo có của Hội sở chính, thanh toán viên vào chương trình nhập số tham chiếu của điện báo có vào hồ sơ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu để thực hiện thanh toán cho khách hàng (hoặc thu nợ nếu ngân hàng thực hiện tài trợ/ chiết khấu), thu phí dịch vụ và thuế VAT. + Chấp nhận thanh toán: Kiểm soát viên dùng ký hiệu mật xác thực và in bản gốc điện chấp nhận thanh toán từ hệ thống. Chuyển điện chấp nhận thanh toán cho thanh toán viên để thông báo cho người hưởng biết và tiến hành thu phí dịch vụ trên hệ thống . Bước 7 : Đóng hồ sơ nhờ thu : Đóng hồ sơ nhờ thu khi nhờ thu được huỷ bỏ hoặc đã thanh toán hết. Bước 8 : Lưu trữ hồ sơ :Bộ chứng từ nhờ thu, bản xuất trình chứng từ nhờ thu của người uỷ thác, giấy báo có, giấy báo nợ kiêm hoá đơn VAT và các giấy tờ có liên quan khác đều phải được lưu trữ theo đúng quy định. Thu phí. Phí xử lý nhờ thu nhập khẩu 10usd Phí thanh toán nhờ thu 0.2% (10usd – 200usd) Điện phí 10usd 2.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu : MB sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu như là một biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phát triển. Phương thức này được ngân hàng thực hiện từ năm 2000. Nhưng hiệu quả của nó đáng khích lệ, nó giúp cho sản phẩm ngân hàng đa dạng, phong phú hơn và đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Biểu 7 : Tình hình Thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức nhờ thu tại MB Đơn vị: nghìn USD Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Nhờ thu NK - Thông báo - Thanh toán 2090 1950 56.000 52.000 2.780 2.740 70.440 67.500 3040 2800 93.600 76.000 Nhờ thu XK - Gửi - Thanh toán 190 160 3.960 2.840 210 200 6450 5126 270 250 15.490 10.270 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Thanh Toán XNK MB ) Phương thức nhờ thu là phương thức luôn chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại MB. Về nhờ thu nhập khẩu, qua ba năm số món cũng như số tiền thông báo và thanh toán nhờ thu không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2005, số tiền thanh toán là 52.000 nghìn USD thì đến năm 2006 số tiền thanh toán đã tăng lên 67.500 nghìn USD tương đương tăng 30% so với năm 2005. Sang đến năm 2007, số tiền thanh toán đạt 76.000 nghìn USD, tăng 11% so với năm 2006. Về nhờ thu xuất khẩu, cũng giống như nhờ thu nhập khẩu, số món và số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu cũng không ngừng tăng lên. Năm 2005 số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu là 2.840 nghìn USD. Năm 2006 số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu đạt 5.126 nghìn USD. Đặc biệt, sang đến năm 2007 số tiền thanh toán tăng gấp 2 lần so với năm 2006 và đạt 10.027 nghìn USD. Nguyên nhân là do tác động của nền kinh tế thế giới và khu vực đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các NHTM Việt Nam trong đó có MB 2.2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức chuyển tiền . 2.2.1. Quy trình hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền Hình 7 : Sơ đồ thanh toán bằng phương thức chuyển tiền Trong phương thức này Ngân hàng chuyển tiền (MB) không có cam kết gì với người hưởng lợi. Ngân hàng chuyển tiền (MB) chỉ kiểm tra hồ sơ tuân thủ đúng qui định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Vì vậy, khi khách hàng chuyển tiền qua MB cần mang đầy đủ hồ sơ đồng thời phải có đủ tiền trong tài khoản Hồ sơ của khách hàng : Đối với chuyển tiền thanh toán hàng hóa hữu hình.: Trong trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng hồ sơ gồm có : Lệnh chi ngoại tệ ; Giấy đề nghị mua ngoại tệ (trong trường hợp khách hàng không có sẵn ngoại tệ trong tài khoản hoặc vay tín dụng bằng loại tiền khác ngoại tệ chuyển đi); Hợp đồng ngoại thương và Cam kết bổ sung chứng từ nhập khẩu.Sau khi nhận được bộ chứng từ, khách hàng bổ sung các chứng từ nhập khẩu cho MB những giấy tờ sau :Bộ chứng từ nhập khẩu: Invoice, Packing list, B/L (AWB); Bản copy tờ khai hải quan gốc và Tờ khai hải quan gốc . Sau đó cán bộ TTQT sẽ đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN” qua MB và chuyển gửi lại cho khách hàng Trong trường hợp Chuyển tiền sau khi giao hàng hồ sơ gồm có : Lệnh chi ngoại tệ ; Giấy đề nghị mua ngoại tệ (trong trường hợp khách hàng không có sẵn ngoại tệ trong tài khoản hoặc vay tín dụng bằng loại tiền khác ngoại tệ chuyển đi); Hợp đồng ngoại thương; Bản sao Bộ chứng từ nhập khẩu; Bản sao Tờ khai hải quan ; Tờ khai hải quan gốc . Sau đó cán bộ TTQT sẽ đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN” qua MB và chuyển gửi lại cho khách hàng. Chuyển tiền thanh toán cho hàng hóa vô hình. Hàng hoá vô hình: là các sản phẩm như sản phẩm phần mềm, dịch vu… Vì vậy, nhập khẩu các hàng hoá này sẽ không có tờ khai hải quan. Đối với loại hàng hóa này hồ sơ yêu cầu gồm có : Hợp đồng ngoại. Lệnh chi ngoại tệ Đơn xin mua ngoại tệ (Trong trường hợp KH không có sẵn ngoại tệ trong tài khoản hoặc vay tín dụng bằng loại tiền khác ngoại tệ chuyển đi). Chuyển tiền trả trước: Cam kết bổ sung chứng từ phải nêu rõ nội dung: Nêu rõ các chứng từ cần bổ sung; Thời hạn bổ sung chứng từ và Cam kết chịu trách nhiêm trước pháp luật về tính pháp lý của giao dịch Chuyển tiền trả sau: Các chứng từ chứng minh có giao dịch mua bán thực (tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể) Trong đó đối với hình thức huyển tiền trả trước thanh toán cho các sản phầm hữu hình chỉ thực hiện khi đáp ứng được các điều kiện sau: Phòng khách hàng doanh nghiệp đã thẩm định được khách hàng tốt, có uy tín: lịch sử giao dịch, hoạt động sản xuất kinh doanh…. Xác minh được tính chân thực của giao dịch Chứng từ chứng minh cho giao dịch: tuỳ từng trường hợp cụ thể. Yêu cầu đối với cán bộ thanh toán quốc tế. Hồ sơ mà cán bộ thanh toán quốc tế cần mang khi trình lên trên sơ bao gồm: +Hồ sơ của khách hàng +Hướng dẫn trích tài khoản của khách hàng (theo mẫu đính kèm) +Cán bộ thanh toán quốc tế phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ ngoài ra, cần kiểm tra một số thông tin cơ bản: Cán bộ thanh toán quốc tế cần chú ý các nội dung cơ bản trên các hợp đồng ngoại như : hàng hóa, số lượng, đơn giá, số tiền, điều kiện thanh toán (có qui định thanh toán bằng TTR hay không), điều kiện giao hàng (thời hạn giao hàng...) và thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Nếu tại thời điểm chuyển tiền mà hợp đồng đã hết hiệu lực thì không được thực hiện việc chuyển tiền. Đối với lệnh chi cán bộ tinh dụng cần phải chú ý kiểm tra đối chiếu các vấn đề sau : kiểm tra só tiền chuyển (bằng chữ và số...), thông tin về ngân hàng của người hưởng lợi: Phải có SWIFT code hoặc phải cung cấp đầy đủ các thông tin về tên và địa chỉ của ngân hàng. Cần lưu ý đối với trường hợp chuyển tiền sang châu Âu (người hưởng lợi ở Châu Âu) thay vì việc cung cấp số tài khoản thì cần phải cung cấp số IBAN của người hưởng lợi. Cuối cùng cán bộ thanh toán quốc tế càn kiểm tra và đảm bảo đầy đủ nguồn tiền để thực hiện giao dịch. Quy trình chuyển tiền Chuyển tiền đi : Bước 1 : Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ : Khi có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ, khách hàng lập lệnh thanh toán kèm theo chứng từ hợp pháp, hợp lệ gửi đến ngân hàng. Hồ sơ chuyển tiền của khách hàng gồm có: + Hợp đồng ngoại thương gốc + Hoá đơn thương mại bản gốc + Giấy phép xuất nhập khẩu của bộ thương mại + Hợp đồng vay vốn đã được phê duyệt theo đúng quy định + Hợp đồng mua bán ngoại tệ + Giấy nộp tiền mặt ngoại tệ đã có chữ ký xác nhận của khách hàng nộp tiền, thủ quỹ, kiểm soát quỹ + Lệnh chi của khách hàng Ngoài ra, đối với doanh nghiệp quan hệ giao dịch lần đầu với ngân hàng còn phải có thêm quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số xuất nhập khẩu. Sau đó, ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ chứng từ, số dư tiền gửi, hạn mức tín dụng của khách hàng. Kiểm tra hạn mức sử dụng vốn điều hoà tại chi nhánh và số dư điều chuyển vốn với Hội sở chính để đảm bảo khả năng thanh toán cho lệnh chuyển tiền đó. Bước 2 : Lập điện thanh toán : Sau khi hoàn tất công việc kiểm tra, căn cứ vào lệnh chi của khách hàng, thanh toán viên vào chương trình lập điện chuyển tiền. Ngay khi lập xong, máy sẽ tự tạo bút toán, thanh toán viên phải kiểm tra các bút toán đó. Sau đó, bức điện cùng toàn bộ chứng từ được chuyển kiểm soát viên. Bước 3 : Kiểm soát : Kiểm soát viên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bộ chứng từ gốc, sự khớp đúng giữa chứng từ gốc với điện chứng từ đồng thời kiểm tra các bút toán được in trên phiếu chuyển khoản. Nếu hợp pháp, hợp lệ và khớp đúng, toàn bộ hồ sơ chuyển tiền cùng điện được trình giám đốc Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền ký duyệt. Sau đó, toàn bộ hồ sơ chuyển tiền cùng điện và phiếu chuyển khoản được chuyển cho kiểm soát viên để tính ký hiệu mật và truyền về Hội sở chính. Bước 4 : Lưu trữ chứng từ : Hồ sơ chuyển tiền của khách hàng, điện lưu, phiếu chuyển khoản đều phải được lưu trữ lại theo quy định. Chuyển tiền đến : Bước 1 Nhận điện : Khi lệnh thanh toán được chuyển đến, Trưởng phòng thanh toán quốc tế hoặc người được uỷ quyền dùng khoá bảo mật xác thực các bức điện nhận được qua mạng, máy tính sẽ tự động chuyển bức điện đó cho thanh toán viên và tự động in những bức điện đến. Bước 2 : Xử lý điện : Thanh toán viên sử dụng bức điện này làm căn cứ hạch toán vào các tài khoản liên quan. Sau khi hoàn tất các bút toán, thanh toán viên lưu bức điện đó vào chương trình, máy tính sẽ tự động chuyển bức điện đó cho người kiểm soát và in ra các phiếu chuyển khoản.Trường hợp người hưởng không có tài khoản tại ngân hàng (chuyển tiền kiều hối) thì trong vòng 24 giờ ngân hàng phải thông báo cho khách hàng đến nhận tiền. Nếu khách hàng không đến nhận tiền thì cứ 5 ngày 1 lần gửi tiếp giấy báo cho khách hàng. Quá 30 ngày (đối với chuyển tiền nước ngoài) khách hàng không đến nhận tiền thì thanh toán viên làm thủ tục gửi trả ngân hàng khởi tạo. Bước 3: Kiểm soát: Kiểm soát viên kiểm tra nội dung bức điện, các bút toán hạch toán, chấp hành đúng chế độ quản lý ngoại hối và đối chiếu chứng từ với bảng liệt kê các bức điện nhận được. Nếu chứng từ hợp pháp, hợp lệ, khớp đúng thì chứng từ được chuyển cho Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt trước khi chuyển cho thanh toán viên để lưu giữ hoặc chuyển cho khách hàng hoặc chuyển tiếp đi ngân hàng khác. Bước4 : Lưu trữ chứng từ: Chứng từ lưu trữ bao gồm: Bản gốc của các bức điện chuyển tiền nhận được, các chứng từ trên giấy khác được coi là chứng từ gốc có lên quan, phiếu chuyển khoản. 2.2.2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức chuyển tiền. Cùng với phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ, chuyển tiền cũng là một phương thức được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại MB. So với phương thức tín dụng chứng từ thì phương thức chuyển tiền chiếm một tỷ trọng thấp hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây khách hàng cũng đã chuyển sang sử dụng phương thức này khiến doanh doanh số thanh toán cũng tăng lên đáng kể. Biểu 7 : Tình hình thanh toán XNK theo phương thức chuyển tiền tại MB Đơn vị: nghìn USD Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chuyển tiền đi 285.000 398.000 636.000 Chuyển tiền đến 49.850 83.530 103.850 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán XNK của MB) - Về chuyển tiền đi: Hiện nay theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân cư trú và không cư trú đều phải tuân thủ theo các quy định này. Chính vì vây, việc chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài còn hạn chế, chủ yếu là chuyển tiền cá nhân cho đối tượng khách hàng là người không cư trú. Tỷ trọng chuyển tiền cá nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số chuyển tiền. Năm 2005 MB đã thực hiện chuyển tiền đi (TTR) 11.230 món trị giá 285 triệu USD. Bước sang năm 2006 đã thực hiện chuyển tiền đi 14.500 món trị giá 398 triệu USD tương đương với tăng 28% so với năm 2005. Sang đến năm 2007, số món chuyển tiền đi là 15.320 món trị giá 636 triệu USD tăng 37% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ giá trị mỗi món chuyển tiền đi tăng lên. Về chuyển tiền đến: hoạt động này bao gồm các hoạt động kiều hối, thực hiện lệnh thanh toán tiền hàng bằng cách chuyển tiền trước hoặc sau khi giao hàng. Đây là các sản phẩm dịch vụ sẵn có, tuỳ thuộc rất nhiều vào lượng khách hàng mở tài khoản tại MB và uy tín thanh toán của MB. Trong những năm qua, số lượng tài khoản giao dịch ngoại tệ không ngừng tăng lên, chủ yếu là tài khoản giao dịch cá nhân. MB đã ký nhiều hợp đồng chuyển trả kiều hối với một số ngân hàng nước ngoài và tổ chức trong nước. Năm 2005, MB đã thực hiện chuyển được gần 50 triệu USD. Năm 2006 con số này đã tăng gấp gần hai lần và đạt 83,53 triệu USD. Năm 2007, MB đã thực hiện chuyển được 103,85 triệu USD. Như vậy, hoạt động chuyển tiền của MB đã không ngừng tăng trưởng qua các năm. 2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức thư tín dụng. 2.3.1. Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật thanh toán XNK theo phương thức thư tín dụng Hình 8 : Quy trình thanh toán XNK theo phương thức thư tín dụng Ngân hàng (MB) khi phát hành Thư tín dụng tức là bắt đầu từ thời điểm đó đã có một cam kết chắc chắn, không hủy ngang, có điều kiện đối với người hưởng lợi. Đây là cam kết sẽ thanh toán (đối với L/C trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán và sẽ thanh toán vào ngày đáo hạn (đối với L/C trả chậm) khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C. Theo quy định của ngân hàng phát hành (MB) có 5 ngày để quyết định xem bộ chứng từ có phù hợp với qui định của L/C và UCP hay không. Nếu sau 5 ngày mà Ngân hàng không thanh toán (đối với L/C) trả ngay hoặc không chấp nhận thanh toán (đối vói L/C trả chậm) hoặc không từ chối thanh toán/chấp nhận thanh toán thì Ngân hàng mất quyền từ chối thanh toán/chấp nhận thanh toán bộ chứng từ. Khi đó, Ngân hàng quân đội bắt buộc phải: Đối với L/C trả ngay: phải thanh toán số tiền bộ chứng từ và số tiền lãi trên số ngày trả chậm (lãi suất này do Ngân hàng nước ngoài đưa ra – thường dựa trên lãi suất cơ bản của Mỹ, hoặc LIBO, SIBO... nên rất cao). Đối với L/C trả chậm: phải thanh toán số tiền bộ chứng từ vào ngày đáo hạn, nếu quá ngày đáo hạn không thanh toán sẽ bị phạt lãi. Hồ sơ của khác hàng : Hồ sơ mở L/C. Theo quy định của Ngân hàng Quân đội, hồ sơ mở LC cần có : Đơn xin mở LC ; Hợp đồng ngoại thương ; Giấy đề nghị mua ngoại tệ cho phần ký quỹ Tùy từng loại L/C và phương án mở sẽ có qui định cụ thể theo bảng dưới đây. Ký quĩ Nộp tiếp Vay LC TRẢ NGAY Yêu cầu khách hàng có đủ nguồn tiền ký quĩ. Cam kết của Phòng tín dụng (gửi Ban tổng giám đốc) cho phần vốn còn thiếu (có chữ ký của lãnh đạo SGD HĐ tín dụng dự phòng. HĐ tín dụng ngắn hạn. LC TRẢ CHẬM Yêu cầu khách hàng có đủ nguồn tiền ký quĩ. Cam kết của Phòng tín dụng (gửi Ban tổng giám đốc) cho phần vốn còn thiếu HĐ tín dụng dự phòng. HĐ tín dụng ngắn hạn. Lưu ý: Khi mở L/C có dung sai (đặc biệt là dung sai tăng) cán bộ thanh toán quốc tế cần phải có thêm phương án cụ thể (nộp tiếp, vay...) cho phần dung sai này. Phần nộp tiếp đối với L/C trả ngay sẽ được thực hiện trước khi nhận bộ chứng từ. Phần nộp tiếp đối với L/C trả chậm sẽ có hai thời điểm:Khi nhận bộ chứng từ (tức là sẽ ký quĩ thêm) và khi thanh toán bộ chứng từ vào ngày đáo hạn. Vì vậy, đối với L/C trả chậm phải nêu rõ phương án nộp tiếp vào thời điểm nào. Phí mở L/C. Ký quĩ 100% Ký quĩ < 100% Không ký quĩ 1. Phí mở L/C 0.75% (30usd – 250usd) 0.75% - phần KQ 0.1% - phần ko KQ (50usd – 400usd) 0.1% (50usd- 400usd) 2. Điện phí 20usd 20usd 20usd Nhận bộ chứng từ từ MB. Khi Ngân hàng nước ngoài xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Quân đội thì MB có 05 ngày để kiểm tra bộ chứng từ và ra quyết định (đã nêu cụ thể ở trên). Vì vậy, khi bộ chứng từ xuất trình về Ngân hàng Quân đội phòng thanh toán quốc tế sẽ kiểm tra bộ chứng từ và gửi thông báo tới khách hàng đồng thời trên thông báo đó cũng đưa ra thời hạn để khách hàng trả lời có chấp nhận lỗi trên bộ chứng từ hay từ chối bộ chứng từ. Trên thực tế thường xảy ra các tình huống như sau: Trường hợp khi đưa ra thông báo thì hàng đã về hoặc vừa về nên khách hàng muốn lấy bộ chứng từ ngay. Trường hợp hết thời hạn để khách hàng quyết định chấp nhận hay từ chối nhưng hàng vẫn chưa về nên khách hàng vẫn chưa muốn nhận bộ chứng từ. Trong các trường hợp như trên Ban lãnh đạo Ngân hàng Quân đội đã ra quyết định chỉ làm việc dựa trên chứng từ và không phải dựa trên thực tế hàng hóa. Cam kết của Ngân hàng Quân đội là cam kết chắc chắn và không hủy ngang. Ngân hàng Quân đội làm việc phải tuân thủ các qui tắc, tập quán và thông lệ quốc tế, chính vì vậy, khi hết thời hạn qui định trong Thông báo lỗi chứng từ, khách hàng phải chấp nhận bộ chứng từ và thanh toán (đối với L/C trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ và thanh toán khi đến ngày đáo hạn (đối với L/C) trả chậm hoặc từ chối bộ chứng từ nếu bộ chứng từ xuất trình có lỗi. Nếu bộ chứng từ xuất trình không có lỗi (chứng từ “sạch”) thì khách hàng sẽ không có quyền từ chối thanh toán. Dù khách hàng không gửi chấp nhận thanh toán hoặc ghi từ chối thanh toán trên thông báo lỗi chứng từ và gửi lại MB thì cũng không được chấp nhận và Phòng thanh toán quốc tế sẽ tiến hành thanh toán tiền đúng hạn cho người hưởng lợi. Trong trường hợp bộ chứng từ sạch (bộ chứng từ không có lỗi) hoặc bộ chứng từ có lỗi mà khách hàng đã chấp nhận, cần phải có hồ sơ như sau để khách hàng nhận bộ chứng từ và thanh toán đi nước ngoài đúng hạn. Hồ sơ Ngân hàng quân đội yêu cầu có để nhận bộ chứng từ từ MB bao gồm: Đơn chấp nhận thanh toán (Bản gốc) Giấy đề nghị mua ngoại tệ cho phần còn thiếu (nếu có), trong trường hợp: + Quý Khách hàng thanh toán bằng vốn tự có bằng VND + Quý Khách hàng vay bằng loại tiền khác tiền trong LC + Quý Khách hàng thanh toán thêm phần giá trị dung sai tăng thêm Ngoài hồ sơ của khách hàng cần phải đảm bảo nguồn vốn thanh toán L/C: Nộp tiếp Vay L/C trả ngay - Yêu cầu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản - Giải ngân tiền vay (cần có Khế ước nhận nợ bản copy đã có ký phát tiền vay của lãnh đạo SGD. L/C trả chậm Có 2 trường hợp: Nếu khi mở L/C yêu cầu nộp tiếp khi nhận bộ chứng từ thì yêu cầu khách hàng nộp đủ. Nếu khi mở L/C yêu cầu nộp tiếp khi thanh toán (vào ngày đáo hạn) thì đến trước ngày đáo hạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21550.doc
Tài liệu liên quan