Chuyên đề Một số vấn đề về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bưu điện Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU

 

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI BƯU ĐIỆN HÀ NỘI

1. Tổng quan về Bưu điện Hà Nội

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động

1.3 Sản phẩm và các dịch vụ chủ yếu

2. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội

2.1 Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản

-Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước

-Vốn vay

-Vốn Doanh nghiệp

2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

-Đầu tư cơ sở hạ tầng

-Đầu tư cho nguồn nhân lực

3. Một số kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB

4.1Kết quả đầu tư

4.2Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

4. Những khó khăn tồn tại trong công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội

4.1Những khó khăn tồn tại

4.2Nguyên nhân

 

 

CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.

1. Định hướng phát triển và nhu cầu đầu tư giai đoạn 2005-2010

1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư giai đoạn tới

1.2 Phương hướng đầu tư

1.2.1 Phát triển mạng viễn thông

1.2.2 Phát triển mạng bưu chính

1.2.3 Phát triển mạng Internet

1.3 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB

2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư XDCB của Bưu điện Hà Nội

3. Giải pháp về quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội

4. Một số kiến nghị khác

 

KẾT LUẬN

 

 

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bưu điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, 3.971 km cống bể. Đã thực hiện quyết toán 384 công trình với tổng giá trị 122,9 tỷ đồng. Nghiên cứu công nghệ và triển khai lắp đặt, đưa dịch vụ vô tuyến nội thị (City phone) vào khai thác. Triển khai thử nghiệm dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL) với thiết bị của các hãng Siemens, Alcatel và LG, xây dựng và trình Tổng công ty cấu trúc mạng ADSL Hà Nội. Thử nghiệm thiết bị truy nhập V5.2 của Huawei, thiết bị kết nối V5.2 của USTstarcom, các thiết bị đầu cuối truyền số liệu tốc độ cao. Công tác chuẩn bị đầu tư VNPT đã phê duyệt 17 dự án với tổng vốn 810 tỷ đồng (trong đó vùng BCC có 4 dự án, vùng Tây Nam 13 dự án). HNPT phê duyệt theo phân cấp 59 dự án với tổng vốn đầu tư là 229,3tỷ đồng (Vùng BCC 25 dự án và vùng Tây Nam 34 dự án) Tiến độ giải ngân vốn đã có tiến bộ, đến nay tổng số vốn của NTTV đã giải ngân là 33,24 triệu USD, đạt 19,14% kế hoạch giải ngân đến hết năm 2003. Năm 2003: Thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC với NTTV Năm 2003 là năm thứ ba ngành Bưu điện thực hiện chiến lược hội nhập và phát triển Bưu chính Viễn thông, năm có nhiều sự kiện lớn diễn ra trên địa bàn Thủ đô, là năm đầu tiên thực hiện phương án đổi mới tổ chức sản xuất theo mô hình mới. Thị trường Bưu chính viễn thông tiếp tục bị chia xẻ, cạnh tranh mạnh mẽ. Trước những cơ hội và thách thức đó, cán bộ công nhân viên Bưu điện TP Hà Nội đã phát huy những thuận lợi của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Thủ đô và đất nước, nỗ lực phấn đấu vượt lên mọi khó khăn, hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch năm 2003. Doanh thu: Tổng doanh thu phát sinh đạt 2576tỷ đồng, vượt 7,3% KH, tăng 14,4% so với 2002 Phát triển thuê bao: Phát triển mới: 125.000 thuê bao điện thoại, vượt 4,2%KH, tăng 48,9% so với 2002 Thuê bao Internet 1260: phát triển 5.700 thuê bao, vượt 14%KH, tăng 47%2002 Thuê bao Mega VNN: phát triển 2.800thuê bao, vượt 12% KH Nộp Ngân sách thành phố: 129tỷ, tăng 10,5% 2002 Năng suất lao động: 450triệu đồng/người/năm, tăng 13% 2002 Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2003 Năm 2003 là năm thứ năm triển khai hợp đồng, năm cuối của giai đoạn xây dựng. Khối lượng triển khai cả về thiết bị và mạng với tổng số 87 dự án (trong đó có 55 dự án chuyển tiếp từ năm 2002). Với tổng giá trị là 78 tỷ đồng và 11,9 triệu đô la Mỹ – lớn nhất so với các kỳ kế hoạch trước (IP 1998, IP Y2, IP Y3). Đã xây lắp 209.000 số chuyển mạch, 40.000 đôi cáp gốc, 112 km cống bể, đưa một số hệ thống quản lý vào khai thác phục vụ mạng lưới. Có thể nói đến thời điểm này một số mục tiêu cơ bản của giai đoạn xây dựng đã gần hoàn thành, tổng số máy phát triển mới trên mạng sẽ đạt tới 240.000 số sau khi hoàn thiện đưa vào sử dụng 18189 số còn lại (bao gồm 11.189 số NEC và 7000 số Alcatel); Các tiêu chí khác như dung lượng ngoại vi bổ sung, cấu hình truyền số liệu...HNPT đang thảo luận với NTTV để thực hiện tiếp. Với sự phát triển nhanh của mạng lưới BCC, đặc biệt là khu vực phía Bắc sông Hồng trong thời gian qua, việc định hướng đầu tư tiếp như thế nào cho khu vực BCC khi hết giai đoạn xây dựng cũng là một vấn đề cần xem xét trong thời gian tới. Công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới được chú trọng, hoàn thành thử nghiệm và chính thức cung cấp dịch vụ ADSL cho khách hàng; nghiên cứu, triển khai thực hiện các dịch vụ gia tăng của mạng City phone; tiến hành thử nghiệm dịch vụ Free Phone, dịch vụ Video theo yêu cầu, công nghệ IP băng rộng; xây dựng đề án thử nghiệm nâng cấp dịch vụ mạng thông minh, đề xuất các giải pháp ứng dụng NGN vào tổng đài Tandem nội hạt. Công tác chuẩn hoá hệ thống được làm tốt, thực hiện pháp lệnh đo lường, tiến hành kiểm định lại các thiết bị đo lường tại các đơn vị trực thuộc; xây dựng phương án trang bị và quản lý máy đo mạng viễn thông tin học; xây dựng các tiêu chuẩn về đo kiểm cho các dịch vụ ADSL, Cityphone, Mạng riêng ảo... Năm 2004 Năm 2004, cùng với toàn ngành HNPT cũng có những thuận lợi cơ bản, đó là: Việt Nam thực hiện các cam kết của Hiệp định thương mại Việt Mỹ, bắt đầu thực hiện một số cam kết về tự do hoá thương mại, dịch vụ và đầu tư nhằm hoàn tất lộ trình giảm thuế khối ASEAN (AFTA) vào năm 2006. Kinh tế xã hội Thủ đô tiếp tục tăng trưởng do chính sách khuyến khích, ưu tiên tăng trưởng kinh tế của Đảng, Chính phủ. Môi trường đầu tư trong nước tiếp tục sôi động. Đó là những yếu tố thuận lợi, đồng thời là những thách thức to lớn cho lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông nói chung và HNPT nói riêng. Kinh tế phát triển sẽ có tác động làm cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính, viễn thông, Internet sẽ gia tăng đáng kể. Bên cạnh đó xu hướng giảm cước các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông trong nước, việc tham gia của các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông mới sẽ tiếp tục tác động mạnh đến doanh thu và thị phần của Bưu điện Hà Nội. Doanh thu phát sinh: 2706tỷ đồng, tăng 16,46 so với 2003 Vốn đầu tư: Tổng chi phí 834,1tỷ đồng tăng 6,9% so với 2003 Năng suất lao động theo doanh thu tăng trên 8% Tổng giá trị đầu tư XDCB: Thực hiện được 793 tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch . -Kế hoạch tập trung: 565 tỷ đồng (70% kế hoạch) -Kế hoạch phân cấp: 278 tỷ đồng (90% kế hoạch) Cũng như những năm trước phần lớn giá trị đầu tư để tăng cường năng lực mạng điện thoại cố định. Đã thực hiện lắp mới 2 tổng đài HOST và 33 tổng đài vệ tinh với tổng dung lượng 142.971 số, mở rộng 77 tổng đài với tổng dung lượng 119.400 số. Tháo dỡ, thay thế các tổng đài cũ thuộc hệ thống NEAX Mai Hương, Giáp Bát bằng các hệ thống tổng đài mới với công nghệ tiên tiến. Xây lắp và đưa vào sử dụng 859 km cáp chính với tổng dung lượng 107.200 đôi, 160,2 km cống bể và 37,6 km cáp quang. Đưa năng lực mạng ngoại vi lên 790.750 đôi cáp đồng, 682 km cáp quang, 1.097 km cống bể. Nhìn chung công tác đầu tư XDCB năm 2004 đã đáp ứng được yêu cầu. Các dự án được triển khai đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước, của ngành, của VNPT và của HNPT kể từ các khâu chuẩn bị đầu tư , lập trình, thẩm định, phê duyệt, các thủ tục thầu, triển khai dự án, kết thúc và quyết toán... Về việc thực hiện kế hoạch tập trung do VNPT giao, do có khó khăn trong việc triển khai một số dự án lớn nên tỷ lệ hoàn thành chỉ đạt 70%, nhưng khối lượng hoàn thành cao hơn hẳn so với các năm trước. Phần kế hoạch phân cấp của HNPT đạt 90%, chủ yếu do các đơn vị triển khai nhiều công trình đột xuất phục vụ phát triển thuê bao điện thoại. Mặc dù còn rất nhiều khó khăn như đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở một số đơn vị chưa đủ mạnh, có những đề xuất chưa sát với thực tế, việc cung cấp cho các công trình giai đoạn đầu năm 2003 còn chậm...nhưng có thể nói so với năm 2002 công tác này đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt, thể hiện ở các nội dung sau: -Công tác chỉ đạo điều hành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đã được chú trọng chỉ đạo sát sao, đặc biệt tiến độ các công trình được bám sát, đôn đốc thường xuyên. Hệ thống văn bản theo dõi, báo cáo được các chủ dự án thực hiện nghiêm túc. Đã có nhiều giải pháp tháo gỡ những vướng mắc trong triển khai các công trình như các giải pháp về cung ứng cáp (mua cáp nguyên cuộn, sử dụng linh hoạt cáp dự phòng, đưa vào hợp đồng với các nhà cung cấp cáp những điều khoản ràng buộc chặt chẽ hơn về tiến độ, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, kinh doanh dịch vụ như: dự án ADSL, dự án Cityphone giai đoạn 2, các dự án Host Giáp Bát, Host Thanh Trì, các công trình khẩn phục vụ phát triển thuê bao... Đã xúc tiến quan hệ với các chủ đâu tư, triển khai mạng lưới tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư mới. Thành lập ban chỉ đạo lĩnh vực này, tổ chức hội nghị các chủ đầu tư để giới thiệu về thông tin phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông tin học và một số hình thức hợp tác giữa chủ đầu tư các khu và bưu điện để phát triển mạng lưới, cung cấp các dịch vụ đến khách hàng. Trong năm đã tổ chức triển khai mạng lưới tại các khu đô thị Định Công, Linh Đàm..., đồng thời triển khai ký biên bản ghi nhớ, lập đề cương xây dựng mạng lưới với nhiều dự án trên địa bàn. Năm 2005: Công tác đầu tư xây dựng cơ bản, triển khai hợp đồng với NTTV Năm 2005 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức vì mức độ cạnh tranh ngày càng lớn nhưng với sự quyết tâm Bưu điện Hà Nội vẫn đạt được những kết quả khá toàn diện, cụ thể: Doanh thu: Tổng doanh thu phát sinh năm 2005 đạt 2.854,78 tỷ đồng, bằng 103,67% kế hoạch năm, trong đó: -Doanh thu Bưu chính – Viễn thông đạt 2822,82 tỷ đồng (103,2% KH năm) -Doanh thu khác đạt 1,11 tỷ đồng, bằng 74,2% KH năm -Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt 30,84 tỷ đồng, bằng 180% kế hoạch năm Nộp ngân sách nhà nước: 224 tỷ đồng, trong đó VAT là 185,9 tỷ đồng Lợi nhuận trước thuế: 288,59 tỷ đồng, bằng 105,46% KH năm Về Xây dựng cơ bản: -Phần kế hoạch tập trung: đạt 17,114 tỷ đồng và 7,785 triệu USD (bằng 49,2% kế hoạch) -Phần kế hoạch phân cấp: đạt 227,8 tỷ (bằng 80,3% kế hoạch) Trong năm đã đưa vào mạng lưới 33.800 số chuyển mạch, 13.260 cổng ADSL, 132.000 đôi cáp gốc, 263 km cống bể, 1155 m2 sàn xây dựng. Công tác quản lý đầu tư XDCB tuy gặp nhiều khó khăn do có nhiều thay đổi trong quy định của Nhà nước và của Tổng công ty, về cấp phép thi công cũng như biến động giá nguyên liệu. Nhưng về cơ bản đã đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển mạng lưới, phát triển dịch vụ. Kế hoạch đầu tư đã được chuẩn bị và xây dựng mang tính chủ động, phù hợp với định hướng phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chất lượng công trình khảo sát, lập dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế và dự toán công trình đã được nâng cao. Công tác thực hiện các thủ tục đầu tư, giám sát đầu tư thường xuyên được hướng dẫn, chấn chỉnh kịp thời đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và Tổng công ty. Chủ trương phân cấp, uỷ quyền cho các đơn vị cơ sở trong việc quyết định các thủ tục đầu tư đã phát huy tác động tích cực, các dự án về cơ bản đã đáp ứng tiến độ để ra, tình trạng thiếu số, cáp phát triển thuê bao đã giảm nhiều so với các năm trước. Các đơn vị đã linh hoạt vận dụng các giải pháp tình thế bằng các công trình nhỏ lẻ, đột xuất, sử dụng vật tư dự phòng vay mượn... Công tác đấu thầu có nhiều cải tiến, tổ chức thực hiện nhiều gói thầu mang tính cạnh tranh hơn với các hình thức đấu thầu hạn chế, rộng rãi. Công tác thẩm định của các đơn vị chức năng đã được cải thiện, đã phát huy tích cực sự phối hợp giữa đơn vị chức năng thẩm định với đơn vị chủ đầu tư và các bên liên quan để rút ngắn thời gian thẩm định và ra quyết định phê duyệt. Các dự án lớn về thiết bị tổng đài, các dự án dịch vụ ADSL được quan tâm sâu sát nên tiến độ thực hiện rất khẩn trương đáp ứng nhu cầu tăng nhanh của thị trường. Công tác triển khai thi công mạng lưới ở các khu đô thị, nhà cao tầng đã có rất nhiều cố gắng, đã ký thoả thuận xây dựng mạng BCVT tại 57khu đô thị mới, nhà cao tầng. Công tác tìm kiếm, chuẩn bị mặt bằng nhà trạm có nhiều chuyển biến đáng kể. Tận dụng sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Thành phố để hướng tới mục tiêu không những sẵn sàng mặt bằng lắp đặt thiết bị theo từng kỳ kế hoạch mà còn mở rộng mặt bằng quản lý và giao dịch, chăm sóc khách hàng. Công tác quyết toán công trình được chú trọng, nhiều dự án có vướng mắc từ các năm trước đã được quyết toán dứt điểm, các dự án mới triển khai với sự chuẩn bị thủ tục chặt chẽ, kỹ lưỡng ở từng khâu, góp phần vào việc quyết toán gọn các công trình mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh với NTTV tiếp tục được triển khai. Tổng vốn đã giải ngân của hợp đồng đến nay đạt 59,557 triệu USD. Phối hợp tốt với đối tác để triển khai các lĩnh vực kinh doanh, tài chính, đào tạo của hợp đồng. Trong đó đã sử dụng nguồn vốn BCC đào tạo cho 97 lượt người cả trong và ngoài nước. 2.3.2 Đầu tư cho nguồn nhân lực Năm 2002: Công tác phát triển nguồn nhân lực năm 2002 được tăng cường hơn các năm trước. Năm 2002 số lượng cán bộ công nhân viên chức được cử đi học ở tỷ lệ tối đa. Ngoài việc chú trọng đào tạo trong các lĩnh vực quản lý, kỹ thuật…Bưu điện Hà Nội đã tăng cường đào tạo trong các lĩnh vực như công nghệ mới, bồi dưỡng kiến thức Marketing, chiến lược nghệ thuật kinh doanh, giao tiếp và chăm sóc khách hàng. Việc đào tạo được tiến hành cả trong và ngoài nước với nhiều khoá học chất lượng cao, góp phần nâng cao khả năng quản lý, kinh doanh cũng như đáp ứng về kỹ thuật và các mặt họat động khác của đơn vị. Do đã tích lũy được kinh nghiệm tổ chức các khoá đào tạo cho 1787 lượt cán bộ, trong đó 125 người đào tạo ngoài nước, 54 người học lớp cao cấp lý luận chính trị, chi phí cho lên tới hàng chục tỷ đồng. Bên cạnh đó còn tổ chức nhiều hội nghị tập huấn nghiệp vụ về Bưu chính, Viễn thông, đầu tư xây dựng cơ bản, TCKTTK và các lĩnh vực khác… Năm 2003: Trong năm đã cử 1910 lượt người đi đào tạo, trong đó đào tạo ngắn hạn có 1807 lượt, trong đó 125 lượt người đào tạo ngoài nước, dài hạn 103 lượt. Đến nay cơ cấu trình độ cán bộ Bưu điện Hà Nội bao gồm: Sau đại học 1%; Đại học va cao đẳng 37%; (tăng 12% so với 2002); trung cấp 10%, còn lại là công nhân đã qua đào tạo. Trường bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ đã triển khai tốt các khoá đào tạo nâng cao trình độ, đặc biệt đã kịp thời bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giao dịch viên, tình nguyện viên phục vụ Seagames 22. Tiếp tục triển khai chương trình đổi mới công tác quản lý lao động, đổi mới quản lý tiền lương và phân phối thu nhập. Triển khai đơn giá tiền lương năm 2003, tiền lương, thu nhập của cán bộ công nhân viên được cải thiện, việc trả lương đã chú ý đến các yếu tố: năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc. Trong năm đã nâng bậc và chuyển chức danh lương cho 571 người, thi chuyển hợp đồng lao động 667 người, thi nâng bậc 488 người, thi chuyển hưởng lương kỹ sư, chuyên viên 108 người, thi nâng ngạch do Tổng công ty tổ chức cho 18 người. Năm 2005 Công tác đào tạo đã bám sát nhu cầu thực tế lao động sản xuất của các đơn vị, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc trang bị các kiến thức về kinh doanh và kỹ năng giao tiếp của cán bộ công nhân viên.Trong năm có 2754 lượt người được tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn, 84 lượt người tham dự dài hạn, 84 người được cử đi đào tạo nước ngoài. Việc đào tạo theo dự án được kết hợp giữa hoạc tập trong nước với tham quan học tập nước ngoài đã giảm bớt tiết kiệm rất nhìêu chi phí về tiền bạc và thời gian, chất lượng đào tạo vẫn được đảm bảo. Bên cạnh đó công tác đào tạo tại chỗ cũng được các đơn vị chủ động triển khai một cách đồng bộ và đạt hiệu quả cao, trong năm đã tổ chức đào tạo tại chỗ cho 3200 cán bộ công nhân viên, tổ chức ôn tập và thi nâng bậc cho 960 người, chuyển chức danh cho 155 người, thi chuyển hợp đồng lao động cho 141 người, thi tuyển dụng lao động cho 195 người. Hợp đồng hợp tác kinh doanh với NTTV tiếp tục được triển khai. Tổng vốn đã giải ngân của hợp đồng đến nay đạt 59,557 triệu USD. Phối hợp tốt với đối tác để triển khai các lĩnh vực kinh doanh, tài chính, đào tạo của hợp đồng, trong đó đã sử dụng nguồn vốn BCC đào tạo cho 97 lượt ngừơi cả trong và ngoài nước. 3.Một số kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB 3.1 Kết quả đầu tư Vốn đầu tư XDCB thông qua hoạt động đầu tư chuyển hoá thành những dạng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, thể hiện ở các tài sản cố định mới tăng và năng lực sản xuất mới. Đó là hai chỉ tiêu chính thể hiện kết quả đầu tư xây dựng cơ bản. Để đánh giá kết quả đầu tư xây dựng cơ bản của HNPT, trước hết chúng ta xem xét một số chỉ tiêu giá trị tài sản cố định mới tăng của HNPT trong bảng sau: Bảng 4: Giá trị TSCĐ mới tăng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 -Giá trị TSCĐ mới tăng 210 250 275 307 -Vốn ĐT thực hiện 682 708 772 704 -Vốn ĐT thực hiện/1đv TSCĐ huy động 3.25 2.83 2.81 2.29 Nguồn: Bưu điện Tp Hà Nội Bảng 5: Năng lực sản xuất tăng thêm Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 Tổng doanh thu tỷ đ 2228 2576 2706 2854.78 Doanh thu BC-VT tỷ đ 2200 2512 2694 2822.82 NS lao động(triệu/ng/năm) 370 450 480 500 Số thuê bao cố định tb 264.432 289.100 344.100 412.100 Mật độ máy điện thoại / 100 dân máy 10,5 11,4 13,3 15,5 Lượng gọi quốc tế 1000 phút 12.330 13.565 15.600 17.940 Lượng gọi liên tỉnh -- 135.617 158.617 182.410 209.771 Lượng gọi nội hạt -- 923.547 1.088.263 1.251.503 1.439.229 Hộ gia đình hộ 599.391 6507.880 668.514 715.295 Dân số ngưòi 2.650.951 2.824.951 2.982.569 3.126.472 Ngoại vi Cống bể km 616,6 875,6 1.155,8 1.245 Cáp gốc đôi 396.374 555.810 685.500 718.500 Đôi cáp km ___ 141.798 186.533 223.839 Chuyển mạch Số lượng TĐ HOST - 5 9 16 16 Số lượng TĐ vệ tinh - 74 83 112 119 Tổng đài Tandem - 0 0 1 2 Vô tuyến cố định - 1 1 1 2 Lines - 345.000 382.000 488.400 529.200 Cửa trung kế C7 - 1.430 1.732 2.490 2.783 Truyền dẫn Trạm viễn thông - ___ 123 160 160 Kênh vi ba - 25 37 40 45 Trạm vi ba - 10 12 16 18 Tuyến viba ít kênh - 5 6 8 9 Tuyến SDH cáp quang vòng ___ 25 26 26 Luồng SDH cáp quan - ___ 6.363 9.576 9.576 Nguồn : Báo cáo tổng kết 2002-2005 của Bưu điện thành phố Hà Nội Như vậy, các kết quả phản ánh năng lực sản xuất tăng thêm đều tăng ổn định, một số công trình được xây dựng từ các năm trước chuyển sang, hoàn thành trong năm thực hiện và được đưa vào sử dụng làm cho năng lực sản xuất tăng thêm. 3.3Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu giá trị tài sản cố định mới tăng và năng lực sản xuất tăng thêm mới chỉ phản ánh được mặt lượng để đánh giá việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của một doanh nghiệp. Để nghiên cứu mặt chất của vốn đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả để thấy được một số khía cạnh khác phát huy tác dụng của vốn đầu tư. Hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản được biểu hiện trên nhiều mặt nhưng khái quát nhất có thể xem xét là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh như thế nào dựa vào một số chỉ tiêu tổng hợp. Bảng 6: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu ĐV 2003 2004 2005 Tổng số Vốn đầu tư tỷđ 631,6 793 419,92 1.844,52 Máy điện thoại máy 82.000 83.900 80.757 - Doanh thu tỷ 2.576 2706 2.854,8 8.036,8 ĐTTB/đường dây tăng thêm tr.đồng/đường dây 12,18 14 13,69 Tỷ lệ vốn đầu tư/Doanh thu % 24,52 29,30 14,64 Nguồn: Bưu điện Hà Nội *Chỉ tiêu đầu tư trung bình trên một đường dây tăng thêm Chỉ tiêu đầu tư trung bình trên một đường dây tăng thêm được sử dụng để tính giá trị đầu tư đưa vào phát triển mạng viễn thông và dự báo nhu cầu đầu tư trong tương lai. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư cho mạng chuyển mạch, truyền dẫn, ngoại vi và các công trình khác, ngoài ra còn có chi phí phân công, cước phí vận chuyển thiết bị máy móc, giá nhà đất... Tỷ lệ đầu tư trung bình trên một đường dây tăng thêm của HNPT đã có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Tuy nhiên chúng ta thấy rằng chỉ tiêu này vẫn còn khá cao vì trong thời gian qua HNPT tập trung vào việc đầu tư mới và mở rộng khá nhiều nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Mặt khác, các yếu tố về giá nhân công, giá nhà đất của Hà nội cũng khá cao so với địa phương khác nên chỉ tiêu này phản ánh tương đối hiệu quả đầu tư của một đơn vị mà không thuận lợi khi so sánh với các đơn vị khác. Trong thời gian tới, do giá thành thiết bị giảm xuống, một số thành phần mạng được sản xuất trong nước, suất đầu tư trên một đường dây có thể giảm xuống. Đây là lúc nên tăng cường đầu tư phát triển mạng để tận dụng yếu tố chi phí vì trong giai đoạn sau năm 2005, mục tiêu đầu tư của Tổng công ty sẽ chuyển sang cung cấp mạng đa dịch vụ, cần đầu tư nhiều máy móc thiết bị mới và hiện đại, có thể chi phí đầu tư trên một đường dây tăng thêm tăng lên. *Chỉ tiêu tỷ lệ vốn đầu tư so với doanh thu Đây là chỉ tiêu tính 1 đồng vốn đầu tư sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng hoàn trả vốn của doanh nghiệp nên cũng được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Qua bảng số liệu ta thấy vốn đầu tư của các năm trước đã phát huy tích cực, khả năng khai thác mạng tăng lên nên đã tạo ra doanh thu cao. Mặt khác khi so sánh với các đơn vị khác trong Tổng công ty chúng ta thấy hiệu quả vốn đầu tư của HNPT vẫn cao hơn các đơn vị khác chứng tỏ khả năng hoàn trả vốn đầu tư và sinh lợi tốt. Chúng ta có thể tham khảo tình hình đầu tư vào viễn thông so với doanh thu của một số nước khác như sau: Bảng 7: Tỷ lệ vốn đầu tư so với doanh thu của một số nước trên thế giới Tên nước Tỷ lệ vốn đầu tư/doanh thu (%) Campuchia Trung Quốc Singapore Nhật Bản Hàn Quốc Mỹ Anh 108 65 21 25 52 10 12 Nguồn: Viện kinh tế Bưu điện Thông thường tỷ lệ hợp lý do ITU (Liên minh viễn thông quốc tế) đưa ra là 40%, tức là một đồng vốn đầu tư sinh ra 2,5 đồng doanh thu. Với các nước phát triển cao tỷ lệ này là 24-28%, tức là sinh ra 4 đồng doanh thu. Đối với VNPT, tỷ lệ vốn đầu tư so với doanh thu thì thời gian đầu có thể vì ngành bưu điện đã đầu tư đi thẳng vào công nghệ hiện đại, vốn phải lớn. Vì vậy trước đây 1 đồng vốn chỉ sinh ra 1,9đồng doanh thu. Hiệu quả vốn không cao nên tỷ lệ tái đầu tư thấp, sẽ không có lợi trong việc mở rộng và huy động vốn. Hơn nữa do không sử dụng hiệu quả vốn vay, các khoản nợ lớn, khả năng thu hút tài chính giảm, HNPT sẽ khó huy động vốn đầu tư trong dài hạn hoặc sẽ phải vay ngân hàng thương mại với lãi suất cao. Vì vậy trong thời gian tới HNPT cần có những biện pháp cải tiến công tác đầu tư XDCB có hiệu quả hơn để đồng vốn đầu tư được sử dụng một cách có lợi nhất, làm tăng sức sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. *Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản Đây là chỉ tiêu thể hiện rõ kết quả sử dụng vốn, nó cho biết hiệu quả sử dụng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này đánh giá 1 đồng giá trị tài sản cố định sẽ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Bảng 8: Hệ số sử dụng tài sản cố định Năm Giá trị TSCĐ (tỷ đồng) Doanh thu (tỷ đồng) Hệ số sử dụng 2003 750 2.576 3,43 2004 819 2.706 3,30 2005 912 2854,8 3,13 Nguồn: Bưu điện Hà Nội Qua bảng trên ta thấy hệ số sử dụng tài sản cố định của HNPT qua các năm đều đạt khá cao. Điều này chứng tỏ các tài sản cố định có sẵn và mới được tạo ra đều được khai thác hiệu quả. Giá trị TSCĐ tăng đi đôi với việc tăng doanh thu phản ánh việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của HNPT. Đây là yếu tố cần được phát huy trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa hiệu suất sử dụng TSCĐ vì đầu tư xây dựng cơ bản không chỉ biểu hiện kết quả bằng các tài sản cố định tăng thêm mà mục đích cuối cùng là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.Những khó khăn tồn tại trong công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội Qua sự phân tích khá kỹ lưỡng và sâu sắc ở trên chúng ta có thể thấy rằng tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã có những kết quả khá tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn hạn chế như sau: * Kế hoạch vốn đầu tư dàn trải, chưa sát tình hình thực hiện Qua mỗi năm, kế hoạch đầu tư của HNPT thường được đặt ra rất cao với giá trị lên tới hàng trăm (thậm chí hàng nghìn) tỷ đồng. Nhu cầu đầu tư phát triển mạng là rất lớn và không ngừng tăng lên do đó các đề xuất đầu tư từ các đơn vị luôn được đặt ra. Tuy nhiên nếu sắp xếp hết tất cả các đề xuất thì kế hoạch đầu tư trở nên ngoài khả năng thực hiện. Ngoài ra kế hoạch đầu tư của HNPT thường là phân tán, việc thực hiện không dứt điểm và bị kéo dài nhiều năm gây lãng phí và tổn thất. *Công tác quản lý sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ -Công tác chuẩn bị lập dự án còn chưa được chú trọng đúng mức. Việc thẩm định các dự án đầu tư còn kéo dài, thiếu các chuyên gia có chuyên môn sâu để thẩm định các nội dung của chuyên ngành dự án. -Công tác phê duyệt dự án còn chậm. Việc chậm chễ trong khâu phê duyệt thể hiện tình trạng thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác thẩm định. Mặt khác việc kéo dài thời gian của khâu này cũng làm cho các dự án bị chậm trễ trong triển khai các công đoạn sau như lập dự toán thiết kế, đấu thầu, thi công công trình... Bộ máy tổ chức thực hiện dự án đã được HNPT tổ chức cụ thể cho từng loại công trình như các công trình kiến trúc, các dự án thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), các dự án viễn thông. Tuy nhiên việc thực hiện dự án vẫn không đạt được kế hoạch đầu tư đề ra. Việc thực hiện đấu thầu cũng như kiểm tra, kiểm soát hoạt động đấu thầu còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này một mặt là do các thủ tục, quy chế đầu tư xây dựng đang còn trong thời kỳ hoàn thiện, có nhiều thay đổi với các NĐ 42, 43/CP, các NĐ 52, 88/CP. Trong khi đó các dự án thực hiện trong các kỳ chuyển đổi nên chưa theo kịp việc triển khai thực hiện. Mặt khác, nguyên nhân chủ quan là do các đơn vị liên quan chưa thực hiện đầy đủ quy trình đầu tư xây dựng cơ bản, nhiều dự án triển khai trong khi chưa có đầy đủ các thủ tục cần thiết như giải phóng mặt bằng, bảo hiểm công trình... Việc cấp phát vốn đầu tư của HNPT thường phải trải qua nhiều bước trình duyệt từ cấp lãnh đạo đến các đơn vị thực hiện rồi mới giải ngân cho nhà thầu. Vì vậy khâu này cũng thường bị kéo dài, gây ứ đọng vốn. Mặt khác, các yêu cầu về quản lý đầu tư ngày càng chặt chẽ, cần nhiều thủ tục phức tạp nên việc giám sát thực hiện thủ tục cấp phát vốn cho các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32802.doc
Tài liệu liên quan