Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội

MỤC LỤC

 Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Hoạt động cho vay của các NHTM 3

 1.1.1 NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM 3

 1.1.2 Hoạt động cho vay của các NHTM 8

1.2 Cho vay đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại NHTM 10

 1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp ngành xây dựng 10

 1.2.2 Cho vay đối với doanh nghiệp ngành xây dựng tại NHTM 14

1.3 Chất lượng cho vay của các NHTM đối với DNNXD 26

 1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay của các NHTM 26

 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNNXD của các NHTM 28

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNNXD của các NHTM 32

 1.4.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng 32

 1.4.2 Các nhân tố thuộc về các DNNXD 34

 1.4.3 Các nhân tố khác 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNXD TẠI CHI NHÁNH NHTMCP XNK EXIMBANK HÀ NỘI 37

2.1 Khái quát về Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội 37

 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội 37

 2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 42

 2.1.3 Các hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các năm (2005-2007) 43

 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các năm (2005-2007) 44

2.2 Thực trạng chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 49

 2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay DNNXD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 49

 2.2.2 Phân tích chất lượng hoạt động cho vay DNNXD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 52

2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 55

 2.3.1 Kết quả đạt được 55

 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNXD TẠI CHI NHÁNH NHTMCP XNK EXIMBANK HÀ NỘI 62

3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội trong thời gian tới 62

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 63

 3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay hợp lý 63

 3.2.2 Hoàn thiện quy trình cho vay 67

 3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay 70

3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 71

 3.3.1 Kiến nghị đối với NHTMCP XNK Eximbank 71

 3.3.2 Kiến nghị đối với các DNNXD 71

 3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và một số cơ quan, ban, ngành có liên quan 75

KẾT LUẬN 77

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, “nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ những khoản nợ quá hạn trên tổng dư nợ cuối kỳ của ngân hàng. Khi nhìn vào chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá các khoản cho vay của ngân hàng có mức độ rủi ro cao hay thấp. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn DNNXD = Dư nợ quá hạn cuối kỳ DNNXD Dư nợ cuối kỳ DNNXD Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNNXD phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay đối với DNNXD. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ nguy cơ mất vốn của ngân hàng cao và kèm theo đó là thu nhập của ngân hàng giảm, ngân hàng gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn và đối mặt với việc mất khả năng thanh toán. Trên thực tế các ngân hàng luôn cố gắng hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn và với tỷ lệ dưới 2% được coi là chấp nhận được. * Vòng quay vốn đối với DNNXD Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Vòng quay vốn đối với DNNXD = Doanh số thu nợ DNNXD Dư nợ bình quân DNNXD Vòng quay vốn đối với DNNXD của ngân hàng càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã luân chuyển vốn nhanh tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp. Với số lượng vốn nhất định nhưng tốc độ quay vòng vốn cho vay nhanh nên ngân hàng không những đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà còn có thêm nguồn vốn để tiếp tục cho vay doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cao phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng đối với DNNXD có khả năng thu hồi cao do doanh nghiệp thường trả nợ đúng hạn và trước hạn, đem lại thu nhập cao cho ngân hàng, phản ánh chất lượng tín dụng tốt. * Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay DNNXD Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay DNNXD. Lợi nhuận ở đây được hiểu là chênh lệch giữa thu nhập từ lãi vay của các khoản cho vay DNNXD với chi phí đầu vào tức là lãi suất huy động. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNXD cao chứng tỏ nhiều khoản vay đã được thu hồi cả gốc và lãi, bên cạnh đó, thể hiện khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tuy nhiên, cần xem xét tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNXD trên tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng để đánh giá các khoản cho vay DNNXD có thực sự đóng góp lớn vào thu nhập của ngân hàng hay không. Tỷ trọng lợi nhuận từ cho vay DNNXD = Lợi nhuận từ cho vay DNNXD Tổng lợi nhuận Tóm lại, đánh giá chất lượng cho vay DNNXD của NHTM cần được thực hiện qua việc đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu định tính và định lượng trên. Tuy nhiên, cần xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay để có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng cho vay DNNXD của ngân hàng, từ đó mới đưa ra được những biện pháp khắc phục hạn chế và nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của ngân hàng. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNNXD của các NHTM 1.4.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng * Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có phương hướng phát triển nhất quán, giúp ngân hàng khai thác tốt năng lực hiện có của đơn vị, đồng thời giúp ngân hàng thích ứng với những biến đổi trong môi trường kinh doanh. Chính vì vậy, công tác lập chiến lược kinh doanh hiện đang được các ngân hàng hết sức coi trọng, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Chiến lược kinh doanh sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay qua những mục tiêu về đối tượng khách hàng, lợi nhuận, của ngân hàng. * Chính sách cho vay của ngân hàng Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ và với từng đối tượng khách hàng sẽ đưa ra chính sách cho vay để đạt được mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Chính sách cho vay ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, tính chất của các khoản cho vay cũng như phương thức hoạt động của ngân hàng. Chính sách cho vay đúng đắn, rõ ràng, hợp lý sẽ đảm bảo tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay và chính ngân hàng. Sự không chặt chẽ của chính sách cho vay sẽ tạo điều kiện cho một số cán bộ và nhân viên ngân hàng lợi dụng khe hở để luồn lách, gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng. * Quy trình cho vay của ngân hàng Quy trình cho vay rõ ràng, các bước của quy trình được các cán bộ và nhân viên ngân hàng thực hiện đầy đủ, hiệu quả, thì sẽ đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời của các khoản cho vay DNNXD. Ngay từ Bước 1: phân tích trước khi cấp tín dụng, nếu được thực hiện tốt, ngân hàng sẽ có nguồn thông tin về doanh nghiệp, đánh giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp, thì rủi ro sẽ được hạn chế. Bên cạnh đó, việc kiểm soát các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, tình hình tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên sẽ giúp ngân hàng ngăn chặn được nguy cơ có các khoản nợ xấu. * Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng mở rộng và hiện đại, đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao để có thể sử dụng các phương tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, thị trường, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ, nhân viên thực hiện hoạt động cho vay phải có trình độ chuyên môn cao thì mới có thể phân tích được những thông tin của doanh nghiệp và dự đoán tình hình của doanh nghiệp trong tương lai, qua đó đánh giá được lợi ích của ngân hàng khi thực hiện khoản cho vay. Bên cạnh đó, với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc, các cán bộ cho vay có thể phát hiện được những vấn đề bất ổn trong khi kiểm soát khoản cho vay, để đưa ra những quyết định kịp thời. Ngoài ra, yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. * Sự phù hợp giữa quy mô hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng Ngân hàng không ngừng mở rộng hoạt động cho vay nhằm gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, cần có sự phù hợp giữa quy mô hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng. Quy mô hoạt động cho vay càng lớn đòi hỏi ngân hàng phải có trình độ quản lý cao, có khả năng kiểm soát các khoản cho vay, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, Nếu không có sự phù hợp giữa việc mở rộng hoạt động cho vay và năng lực của ngân hàng thì dù có tốc độ tăng trưởng cao, vẫn không thể đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là tốt được. 1.4.2 Các nhân tố thuộc về các DNNXD * Năng lực tài chính của doanh nghiệp Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở mức vốn tự có của doanh nghiệp tham gia và dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo lớn. Đây là một nhân tố quan trọng nhằm bù đắp những rủi ro trong hoạt động của DNNXD. Nếu doanh nghiệp có vốn tự có quá nhỏ sẽ ít có khả năng chống chọi với hoàn cảnh bất lợi. Bên cạnh đó, nếu tỷ trọng vốn nợ/vốn tự có cao, doanh nghiệp phải chịu chi phí lãi vay lớn, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Từ góc độ ngân hàng, vốn tự có của doanh nghiệp là điều kiện để đảm bảo khả năng thu hồi nợ. * Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phương án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo ra lợi nhuận, ít rủi ro thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo. Khi doanh nghiệp sử dụng tiền vay đúng mục đích và có hiệu quả thì mới có khả năng trả gốc và lãi vay cho ngân hàng. Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc vào sức cạnh tranh trên thị trường, trình độ quản lý, nhân lực, của doanh nghiệp. * Đạo đức, uy tín của doanh nghiệp Doanh nghiệp có uy tín sẽ luôn tìm cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả để trả nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ỳ, lừa đảo gây tổn thất cho ngân hàng. Đạo đức, uy tín của doanh nghiệp ảnh hưởng đến độ chính xác của thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng. Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. 1.4.3 Các nhân tố khác Hoạt động của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế-xã hội. Do đó, các nhân tố từ môi trường kinh tế-xã hội cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Những nhân tố thường được xem xét là: * Môi trường kinh tế và chính sách vĩ mô Môi trường kinh tế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh trên tất cả các lĩnh vực, các chủ thể tham gia nền kinh tế sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô các hoạt động cho vay, đồng thời các doanh nghiệp làm ăn phát đạt sẽ có khả năng trả nợ, và tích cực trả nợ gốc và lãi đúng hoặc trước hạn để có thể vay thêm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, chất lượng cho vay được nâng lên. Trong nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp làm ăn khó khăn, nhu cầu vay vốn giảm, khả năng trả nợ kém, dẫn đến những khoản cho vay có vấn đề. Những biến động về chính sách vĩ mô như tỷ giá, lãi suất trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, thời hạn và lãi suất cho vay ngân hàng, đồng thời tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến chất lượng các khoản cho vay. * Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Với một hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng cho vay. Đặc biệt nếu các quy định pháp luật có sự sơ hở, tạo điều kiện để lách luật, sẽ ảnh hưởng xấu đến việc quản lý các khoản cho vay của ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tóm lại, nội dung những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay DNNXD của NHTM đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm cho vay DNNXD, khái niệm chất lượng cho vay, những chỉ tiêu phản ánh và những nhân tố tác động đến chất lượng cho vay DNNXD của NHTM. Đây sẽ là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNXD tại đơn vị cụ thể, qua đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNXD tại đơn vị đó. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNXD TẠI CHI NHÁNH NHTMCP XNK EXIMBANK HÀ NỘI 2.1 Khái quát về Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội 2.1.1.1 Giới thiệu chung về NHTMCP XNK Eximbank NHTMCP XNK Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là NHTM Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 12 năm 2007 vốn điều lệ của Eximbank là 2.800.000.000.000 đồng VN. * Hệ thống chi nhánh NHTMCP XNK Việt Nam (Eximbank) có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 64 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 720 ngân hàng ở tại 65 quốc gia trên thế giới. Tháng 09/2007, Eximbank đồng loạt khai trương thêm một số điểm giao dịch tại nhiều tỉnh thành như Nghệ An, Quảng Ngãi, TP. Hồ Chí Minh, nâng tổng số điểm giao dịch của Eximbank lên con số 56. Đầu năm 2008, Eximbank vừa hợp tác với 4 nhà kinh doanh địa phương là Công ty Cổ phần Saigontourist, Chứng khoán Rồng Việt, Công ty Xây dựng và Kiến trúc Nhà Vui và tập đoàn Savimex để thành lập CTCP Bất động sản Eximland. Bảng 2.1: Hệ thống chi nhánh của Eximbank Hội Sở - Hồ Chí Minh         1 Sở Giao Dịch - 10 Chi Nhánh - 16 PGD Hà Nội         6 Chi Nhánh - 8 Phòng giao dịch Đà Nẵng         2 Chi Nhánh - 5 Phòng giao dịch Nha Trang         1 Chi Nhánh - 2 Phòng giao dịch Vinh         1 Chi Nhánh Quảng Ngãi         1 Chi Nhánh Quảng Ninh         1 Chi Nhánh Cần Thơ         2 Chi Nhánh - 5 Phòng giao dịch Đồng Nai         1 Chi Nhánh Bình Dương         1 Chi Nhánh Hải Phòng         1 Chi Nhánh Toàn hệ thống: 1 Hội Sở - 1 Sở Giao Dịch - 27 Chi Nhánh - 36 Phòng Giao dịch (Nguồn: ) * Các lĩnh vực hoạt động - Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước; - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt, tiêu dùng, cho vay theo hạn mức cho vay bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản; - Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option); - Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque; - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB,... thanh toán qua mạng bằng Thẻ; - Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước; - Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...); - Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học; - Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ; - Dịch vụ đa dạng về Địa ốc, Home-Banking, Telephone-Banking; - Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của khách hàng. * Các thành tựu đạt được - Năm 1991 và năm 1992 được Ngân Hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu; - Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình viện trợ của chính phủ Thụy Sĩ, và bản thân ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ chương trình này; -Năm 1993, tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam; - Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995; - Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP) ; - Được Ngân Hàng Nhà Nước chọn là ngân hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia; - Đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối (dealing room) sử dụng hệ thống giao dịch Reuters; - Được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hoá ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới; - Đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member); - Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”; - Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn hệ thống; - Tháng 3/2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội địa Vietcombank – Eximbank; - Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN; - Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức; - Tháng 11/2005, Eximbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit; - Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng); - Tháng 01/2006, đã vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng Thương Hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức; - Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức; - Năm 2007, Eximbank được trao tặng: Danh hiệu Ngân hàng đạt chất lượng Thanh toán Quốc tế xuất sắc 2006 do HSBC trao tặng; Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức; - Năm 2008, Eximbank được trao tặng Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức. 2.1.1.2 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội được thành lập năm 1990, có trụ sở đặt tại địa chỉ Số 19, Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội, là 1 đơn vị trong số 6 chi nhánh và 8 phòng giao dịch thực hiện các lĩnh vực hoạt động của NHTMCP Eximbank trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh, đối ngoại, thanh toán quốc tế, cho vay, nhận tiền gửi, và các dịch vụ tài chính khác trên địa bàn Hà Nội. Với Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên có độ tuổi trung bình khá trẻ, năng động và nhiệt tình, chi nhánh Eximbank Hà Nội có thể coi là đơn vị hoạt động tốt nhất so với các chi nhánh phía Bắc của Eximbank. 2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Eximbank Hà Nội BAN GIÁM ĐỐC (1 GIÁM ĐỐC, 4 PHÓ GIÁM ĐỐC) TỔ KIẾM SOÁT NỘI BỘ Phòng Hành chính - Tổ chức Tổ pháp chế và thu hồi công nợ Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu Quan hệ Quốc tế Phòng tổng hợp Kinh doanh Ngoại tệ Phòng Dịch vụ NH Phòng Tín Dụng Phòng Kế Toán Phòng Ngân Quỹ 2.1.3 Các hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các năm (2005-2007) 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn - Huy động tiền gửi tiết kiệm Eximbank Chi nhánh Hà Nội nhận tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng cá nhân bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng với các kỳ hạn, phương thức trả lãi đa dạng. - Cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán Chi nhánh cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, phát hành Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, cho các khách hàng cá nhân. 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn - Cho vay Cho vay cá nhân: Eximbank chi nhánh Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể, khách hàng cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng, đầu tư, với nhiều hình thức cho vay như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, chứng khoán, cung cấp nghiệp vụ thấu chi tài khoản, Cho vay doanh nghiệp: Với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, Chi nhánh Eximbank Hà Nội cung cấp các khoản cho vay theo hạn mức cho vay, cho vay theo từng phương án kinh doanh, cho vay theo dự án đầu tư, Khách hàng chủ yếu của Eximbank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sản phẩm truyền thống và là thế mạnh của Chi nhánh là cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán. - Đầu tư: Eximbank Hà Nội thực hiện đầu tư các công cụ tài chính trên thị trường chứng khoán. 2.1.3.3 Các hoạt động khác - Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng Chi nhánh Eximbank Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, giao dịch ngoại hối, chuyển tiền ra nước ngoài, và nghiệp vụ kinh doanh vàng cho đối tượng khách hàng cá nhân. Ngoài ra, Chi nhánh còn cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ qua hệ thống Swift với 594 ngân hàng lớn tại 58 quốc gia trên thế giới. - Quan hệ đối ngoại Trong quan hệ đối ngoại, Chi nhánh Eximbank Hà Nội hoạt động dựa trên mối quan hệ giữa Eximbank với hơn 700 ngân hàng tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới; duy trì mạng lưới tài khoản Nostro tại các Ngân hàng đại lý có tầm vóc lớn, chất lượng dịch vụ thanh toán hàng đầu thế giới, tạo điều kiện để hệ thống Eximbank nói chung và Chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng thực hiện hiệu quả các hoạt động cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế. - Cung cấp các dịch vụ tài chính khác. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các năm (2005-2007) Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại quốc tế WTO từ tháng 11/2006, ngành Ngân hàng đứng trước những cơ hội phát triển và mở rộng hoạt động, đồng thời, cũng đối mặt với không ít khó khăn mà đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống NHTM Việt Nam, cũng như cạnh tranh với các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài đã, đang và có ý định xâm nhập vào thị trường tài chính Việt Nam. NHTMCP Eximbank là một trong những NHTMCP được thành lập đầu tiên tại Việt Nam, với quy mô vốn đứng thứ 3 trong số các NHTMCP và là một trong những NHTMCP hoạt động hiệu quả nhất. Trong 3 năm vừa qua, toàn hệ thống NHTMCP Eximbank nói chung và Chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng đã có những cải tổ về nhân sự, hoạt động và quan hệ đối tác để gia tăng quy mô vốn, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao công tác quản lý và đào tạo, và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng để theo kịp xu hướng hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh. Trong 3 năm 2005-2007 vừa qua, các hoạt động của Chi nhánh Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHTMCP NXK Eximbank Hà Nội (2005-2007) (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Giá trị % tăng trưởng Giá trị % tăng trưởng Tổng tài sản 1.182,77 1.370,74 15,89% 1.727,13 26% Vốn huy động từ các tổ chức và dân cư (Bao gồm tiền gửi và vốn vay) 868,9 1.007,41 16% 1.329,78 32% Dư nợ cho vay 720,88 763,54 5,92% 1.310,94 71,69% Tổng thu nhập 87,32 92,41 5,83% 120,1 30% Tổng chi phí 84,3 65,59 -22% 87,11 32,8% Lợi nhuận trước thuế 3,02 26,82 788% 32,99 23% Lợi nhuận sau thuế 2,17 19,31 788% 23,75 23% (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội) 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn Từ năm 2005-2007 tổng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và vốn vay của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội đạt mức tăng trưởng bình quân là 24%. Trong đó, tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động năm 2007 cao hơn so với với tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động năm 2006, chứng tỏ hoạt động huy động vốn qua kênh tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh được mở rộng. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm 69% trong tổng huy động nguồn vốn, với đối tượng khách hàng là các tổ chức tín dụng và dân cư. Kết quả tăng trưởng khá cao về huy động vốn tiết kiệm của Chi nhánh Eximbank Hà Nội thể hiện nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tiết kiệm, cùng với mức lãi suất khá cạnh tranh và phương thức phục vụ tận tình của Chi nhánh. 2.1.4.2 Hoạt động cho vay Bảng 2.3: Báo cáo hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP NXK Eximbank (2005-2007) (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Giá trị % tăng trưởng Giá trị % tăng trưởng Doanh số cho vay 1.891,89 2.030 7,3% 3.256,12 60,4% Doanh số thu nợ 1.457,76 1.580,8 8,44% 2.707,91 71,3% Dư nợ cho vay Trong hạn Quá hạn 720,88 763,54 752,48 11,06 5,89% 1.310,94 1.302,61 8,34 71,74% Tỷ lệ nợ quá hạn 2,83% 1,45% 1,40% (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội) Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2007 có sự gia tăng đột biến so với năm 2006. Chi nhánh đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng cao như trên, một phần do xu hướng tăng trưởng tín dụng cao của ngành Ngân hàng trong các năm gần đây, một phần do việc tích cực quản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNh-12.doc
  • docNh-12 (bao cao).doc
Tài liệu liên quan