Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội

Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank Việt Nam trong năm 2007 là đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt, đồng thời chú trọng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh, đẩy mạnh cho vay vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách hàng có uy tín, có thời gian hợp tác lâu dài với Eximbank và thực hiện tốt nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn kết với tăng trưởng tài trợ và thanh toán.

Thực hiện chủ trương này, trong năm 2007 vừa qua, Eximbank Hà Nội đã có rất nhiều nỗ lực trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Đối với cho vay doanh nghiệp, bên cạnh việc triển khai các sản phẩm truyền thống như: tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, cho vay trung và dài hạn đầu tư dự án, mua sắm máy móc, trang thiết bị, dưới nhiều hình thức linh hoạt, thủ tục đơn giản, chi nhánh còn cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ mới như: sản phẩm bao thanh toán, dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Điều này đã góp phần khiến cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả rất khả quan. Dưới đây là thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội.

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo (năm). Dư nợ cho vay quá hạn (Nợ quá hạn) là số tiền mà các doanh nghiệp đã vay của ngân hàng nhưng không trả được khi đã đến hạn trả theo thoả thuận ghi trên hợp đồng cho vay tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm). Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng cho doanh nghiệp vay đang có nguy cơ gặp rủi ro không thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Dư nợ cho vay Chỉ tiêu này cho biết khả năng không thu hồi được vốn của ngân hàng là bao nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ an toàn cho vay doanh nghiệp của ngân hàng càng thấp và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng cũng thấp. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu là một phần của nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã quá hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại. Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu Dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chính xác chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM. Chỉ tiêu này cho biết khả năng mất vốn của ngân hàng là bao nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì khả năng mất vốn của ngân hàng càng lớn và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng càng thấp và ngược lại. Vòng quay vốn cho vay Vòng quay vốn cho vay = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Dư nợ bình quân là trung bình cộng của dư nợ cho vay doanh nghiệp đầu kỳ và dư nợ cho vay doanh nghiệp cuối kỳ. Vòng quay vốn cho vay là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, cho biết thời gian thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn càng nhanh thì thời gian thu hồi nợ càng ngắn, ngân hàng sẽ có thể đáp ứng kịp thời và ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Thu nhập có được Thu nhập có được là số lãi mà cho vay doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng trong kỳ báo cáo (năm). Thu nhập có được càng cao thì càng chứng tỏ chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là tốt; và ngược lại nếu thu nhập có được càng thấp hoặc âm thì tức là chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thấp, cần phải được xem xét lại. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM thành hai loại: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.3.1. Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng và gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Các nhân tố chủ quan bao gồm: Chính sách cho vay của ngân hàng Hoạt động cho vay của mỗi NHTM đều căn cứ từ chính sách cho vay của ngân hàng. Chính sách cho vay có thể coi như cương lĩnh tài trợ của NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động cho vay của NHTM. Nội dung cơ bản của chính sách cho vay bao gồm: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn cho vay và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài sản có vấn đề. Chính sách cho vay tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Do đó, một chính sách cho vay nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay doanh nghiệp nói riêng. Quy trình cho vay của ngân hàng Quy trình cho vay tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay một mặt làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận liên quan và chỉ rõ mối liên hệ giữa các bộ phận liên quan đó trong hoạt động cho vay, mặt khác làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. Do đó, một quy trình cho vay hợp lý, chặt chẽ và gần với thông lệ quốc tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay doanh nghiệp nói riêng. Chất lượng thẩm định cho vay của ngân hàng Thẩm định cho vay là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay của ngân hàng. Mục đích của thẩm định cho vay là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của quyết định cho vay. Một ngân hàng có chất lượng thẩm định cho vay tốt sẽ đưa ra được những quyết định cho vay chính xác và tạo tiền đề cho một khoản vay có chất lượng tốt. Trình độ cán bộ tín dụng Trình độ cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng - đây được coi là một nhân tố cực kì quan trọng. Lý do là cán bộ tín dụng tham gia vào tất cả các khâu của quy trình cho vay từ khâu hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, phân tích trước khi cho vay đến khâu quyết định cho vay, giải ngân và giám sát. Chính vì vậy, nếu cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng thì sẽ đưa ra được quyết định cho vay chính xác, tạo tiền đề cho một khoản cho vay có chất lượng tốt. Hệ thống thông tin tín dụng Trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay doanh nghiệp nói riêng, để đưa ra quyết định cho vay chính xác, cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các thông tin do khách hàng vay vốn cung cấp mà còn cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến khách hàng, phương án/dự án vay vốn của khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng có hiệu quả tức là ngân hàng có được các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến khách hàng, dự án/phương án vay vốn của khách hàng càng nhanh, càng chính xác và kịp thời bao nhiêu thì chất lượng cho vay sẽ càng được nâng cao bấy nhiêu. 1.3.2. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự quản lý của ngân hàng nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cho vay của NHTM. Những nhân tố này xuất phát từ môi trường kinh doanh của ngân hàng và từ phía khách hàng – các doanh nghiệp. 1.3.2.1. Môi trường kinh doanh của NHTM Môi trường kinh doanh của NHTM chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố: môi trường cạnh tranh giữa các NHTM và giữa NHTM với các định chế tài chính khác; sự thay đổi của luật pháp và những quy định áp dụng cho NHTM; các chính sách của Nhà nước tác động đến nền kinh tế và hệ thống tài chính; môi trường kinh tế và tài chính quốc tế ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước và hoạt động của ngân hàng; và những thay đổi về công nghệ liên quan đến các dịch vụ tài chính. Sự thay đổi và xu thế của các yếu tố này có thể tạo ra cơ hội hoặc gây nên hiểm hoạ đối với hoạt động của NHTM. Theo đó, nếu các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng thuận lợi (môi trường cạnh tranh lành mạnh; luật pháp và các quy định áp dụng cho NHTM được thay đổi trở nên đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, ổn định; các chính sách của Nhà nước tác động kích thích nền kinh tế và hệ thống tài chính phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước làm ăn có hiệu quả...), nó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phát triển ổn định và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, khi các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng xấu (môi trường cạnh tranh trở lên khốc liệt; luật pháp và các quy định áp dụng cho NHTM thường xuyên thay đổi, thiếu đồng bộ; các chính sách của Nhà nước tác động làm kìm hãm sự phát triển của của nền kinh tế và hệ thống tài chính khiến cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả...), nó sẽ làm cho hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn trên tất cả các lĩnh vực và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. 1.3.2.2. Từ phía doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Một doanh nghiệp có uy tín sẽ luôn cố gắng tìm mọi cách để trả nợ cho ngân hàng đúng hạn ngay cả khi họ gặp khó khăn do tác động của các yếu tố bên ngoài; do đó, nếu phần lớn khách hàng của ngân hàng là những doanh nghiệp có uy tín thì mức độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ luôn được đảm bảo, và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại, những doanh nghiệp chủ định lừa đảo ngân hàng hoặc cố tình không trả nợ ngân hàng với hi vọng có thể quỵt nợ hay sử dụng vốn vay lâu dài sẽ gây ra tổn thất rất lớn cho ngân hàng và tác động xấu đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Uy tín của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các bạn hàng, quan hệ thanh toán tín dụng với các tổ chức tín dụng khác nếu có. Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của NHTM. Theo đó, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính và năng lực hoạt động tốt thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là rất cao và điều này làm cho chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM được nâng lên; ngược lại, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính và năng lực hoạt động kém thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng trở nên rất mong manh và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM cũng bị giảm xuống. Do đó, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng phải thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp một cách cẩn thận và kĩ lưỡng trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tài chính như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời; để thấy được năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp cũng như khả năng trả nợ của khách hàng trong quá khứ và hiện tại. Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM vì: tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai; lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai lại ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng, và do đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Như vậy, một phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư có tính khả thi cao sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai, đảm bảo được khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng và do đó tác động tích cực đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Ở chương này, thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội được mô tả và phân tích dựa trên những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM đã được trình bày ở chương một. Chương hai bao gồm 3 nội dung chính: Giới thiệu khái quát về Eximbank Hà Nội, thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK HÀ NỘI 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngày 17/01/1990, ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Trải qua gần 20 năm hoạt động, cho đến nay, ngân hàng đã trở thành một trong ba NHTMCP có quy mô lớn và hoạt động hiệu quả. Cùng với sự phát triển toàn diện về mọi mặt, tính đến hết tháng 12 năm 2007, mức vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 56 lần so với mức vốn điều lệ khi ngân hàng mới thành lập, đạt mức 2.800 tỷ đồng VN. Là một trong những ngân hàng cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu, Eximbank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 720 ngân hàng ở tại 65 quốc gia và mở rộng mạng lưới hoạt động trên khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 64 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương và TP.HCM. Với nhiệm vụ chính là mở rộng phạm vi hoạt động của Eximbank Việt Nam tại các tỉnh phía bắc nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội và đẩy mạnh đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất nhập khẩu, Eximbank chi nhánh Hà Nội đã được thành lập theo quyết định số 195/EBI/VP ngày 10/8/1992 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam. Ngày 22/9/1992, quyết định này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản số 002/GCT theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh số 0503/GP UBND Thành phố Hà Nội. Đến ngày 27/12/1992, Eximbank chi nhánh Hà Nội đặt tại Số 19 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm chính thức đi vào hoạt động. Hiện nay, mạng lưới Eximbank chi nhánh Hà Nội ngày càng được mở rộng để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự Bộ máy tổ chức của Eximbank chi nhánh Hà Nội được tổ chức một cách gọn nhẹ, hợp lý với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi phòng ban đã đảm bảo được tính hiệu quả cao trong hoạt động của chi nhánh và phù hợp với quy mô, đặc điểm của địa bàn hoạt động. Sơ đồ tổ chức bộ máy: PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. Tín dụng P. Dịch vụ khách hàng P. Ngân quỹ P. Thanh toán quốc tế P. Kinh doanh tổng hợp P. Hành chính nhân sự Tổ pháp chế công nợ - thẩm định giá Tổ kiểm tra nội bộ Tổ xử lý thông tin 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 2.1.3.1. Các hoạt động cơ bản của Eximbank Hà Nội Hoạt động huy động vốn Huy động tiền gửi tiết kiệm: Eximbank Hà Nội nhận tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng cá nhân bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng với các kỳ hạn, phương thức trả lãi đa dạng. Cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán: Chi nhánh cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, phát hành Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu,… cho các khách hàng cá nhân. Hoạt động sử dụng vốn Cho vay: Eximbank Hà Nội thực hiện tài trợ vốn cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Cho vay cá nhân: Eximbank Chi nhánh Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể, khách hàng cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng, đầu tư,… với nhiều hình thức cho vay như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, chứng khoán, cung cấp nghiệp vụ thấu chi tài khoản,… Cho vay doanh nghiệp: Với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, Eximbank Hà Nội cung cấp các khoản cho vay theo hạn mức cho vay, cho vay theo từng phương án kinh doanh, cho vay theo dự án đầu tư,… với sản phẩm truyền thống được coi là thế mạnh của Chi nhánh là cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán. Đầu tư: Eximbank Hà Nội thực hiện đầu tư các công cụ tài chính trên thị trường chứng khoán. Hoạt động trung gian Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng Eximbank Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, giao dịch ngoại hối, chuyển tiền ra nước ngoài,… và nghiệp vụ kinh doanh vàng cho đối tượng khách hàng cá nhân. Ngoài ra, Chi nhánh còn cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… qua hệ thống Swift với 594 ngân hàng lớn tại 58 quốc gia trên thế giới. Quan hệ đối ngoại Trong quan hệ đối ngoại, ximbank Hà Nội hoạt động dựa trên mối quan hệ giữa Eximbank với hơn 700 ngân hàng tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới; duy trì mạng lưới tài khoản Nostro tại các Ngân hàng đại lý có tầm vóc lớn, chất lượng dịch vụ thanh toán hàng đầu thế giới, tạo điều kiện để hệ thống Eximbank nói chung và Chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng thực hiện hiệu quả các hoạt động cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác. 2.1.3.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu Eximbank Việt Nam là một trong những NHTM cổ phần được thành lập đầu tiên tại Việt Nam, với quy mô vốn đứng thứ 3 trong số các NHTM cổ phần và là một trong những NHTM cổ phần hoạt động hiệu quả nhất. Trong 3 năm vừa qua, toàn hệ thống Eximbank Việt Nam nói chung và Eximbank Hà Nội nói riêng đã có những cải tổ về nhân sự, hoạt động và quan hệ đối tác để gia tăng quy mô vốn, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao công tác quản lý và đào tạo, và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng để theo kịp xu hướng hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh. Trong 3 năm 2005-2007 vừa qua, hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức tăng hoặc giảm (2007/2006) Tổng thu nhập 108.861,63 134.956,44 207.995,80 54,12% 1. Thu lãi cho vay 2.450,06 58.868,82 104.986,65 78,34% 2. Thu lãi tiền gửi, đầu tư 38.454,65 62.463,91 86.656,18 38,73% 3. Thu phí dịch vụ ngân hàng 7.247,29 7.415,63 9.974,76 34,51% 4. Lãi gộp KDNT và vàng 1.423,48 2.360,91 4.357,29 84,56% 5. Thu khác 9.286,15 3.847,17 2.020,92 -47,47% Tổng chi phí 143.694,76 111.761,88 180.489,74 61,49% 6. Chi trả lãi huy động 71.659,61 91.857,71 155.414,06 69,19% 7. Chi dịch vụ ngân hàng 1.086,15 1.002,45 941,80 -6,05% 8. Chi phí quản lý chung 10.864,44 12.482,17 23.900,85 91,48% 9. Chi khác 60.084,56 6.419,55 233,03 -96,37% Lợi nhuận trước thuế -34.833,13 23.194,56 27.506.06 18,58% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007- Eximbank Hà Nội) Trong 3 năm vừa qua, Eximbank Hà Nội đã đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình về tổng thu nhập là 39,04% và về lợi nhuận trước thuế là 92,5%. Trong đó, tổng thu nhập năm 2007 tăng trưởng 54,12%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập năm 2006. Lợi nhuận trước thuế năm 2005 là -34.833 triệu đồng là do trong năm 2005, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Eximbank Hà Nội là rất cao; sang năm 2006, chỉ tiêu này được điều chỉnh giảm. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh là 18,58%, con số cho thấy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang tăng trưởng rất khả quan. 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank Việt Nam trong năm 2007 là đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt, đồng thời chú trọng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh, đẩy mạnh cho vay vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách hàng có uy tín, có thời gian hợp tác lâu dài với Eximbank và thực hiện tốt nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn kết với tăng trưởng tài trợ và thanh toán. Thực hiện chủ trương này, trong năm 2007 vừa qua, Eximbank Hà Nội đã có rất nhiều nỗ lực trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Đối với cho vay doanh nghiệp, bên cạnh việc triển khai các sản phẩm truyền thống như: tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, cho vay trung và dài hạn đầu tư dự án, mua sắm máy móc, trang thiết bị, …dưới nhiều hình thức linh hoạt, thủ tục đơn giản, chi nhánh còn cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ mới như: sản phẩm bao thanh toán, dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói…để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Điều này đã góp phần khiến cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả rất khả quan. Dưới đây là thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay Bảng 2.2: Doanh số cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng Doanh số cho vay Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%) 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 DNNN 154.354,78 83.545,11 238.179,20 -46% 185% CTCP, TNHH 1.356.790,80 2.126.191,66 2.390.663,25 57% 12% DN tư nhân 4.117,89 566,1 3.356,00 -86% 493% TCNN và LD 129,40 1.255,18 2.346,67 870% 87% Doanh nghiệp 1.515.392,87 2.211.558,04 2.634.545,12 46% 19% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số cho vay tăng trưởng mạnh qua các năm. Doanh số cho vay đối với CTCP, Công ty TNHH, TCNN và LD có xu hướng tăng lên, còn doanh số cho vay đối với DNNN và DN tư nhân lại giảm mạnh trong năm 2006 và được phục hồi trong năm 2007. Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Chiếm tỷ trọng 90-96% doanh số cho vay qua các năm là doanh số cho vay đối với CTCP, TNHH. Dư nợ cho vay Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Mức tăng /giảm Số ĐV Dư nợ Số ĐV Dư nợ Số ĐV Dư nợ 2006 2007 DNNN 8 102.268,5 5 26.383,8 40.631,1 -74,20% 54,00% CTCP, TNHH 86 456.020,0 96 639.229,1 999.672,6 40,18% 56,39% DN tư nhân 2 4.117,9 2 3.564,4 5.204,0 -13,44% 46,00% TCNN và LD 1 129,4 1 1.384,6 3.245,6 970,00% 134,41% Doanh nghiệp 97 562.535,7 103 664.787,8 1.048.753,3 18,18% 57,76% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi năm có xu hướng tăng lên so với năm trước. Nếu như ở thời điểm 31/12/2006 dư nợ cho vay tăng không đáng kể so với thời điểm 31/12/2005 do sự sụt giảm mạnh ở dư nợ cho vay đối với DNNN và DN tư nhân thì đến thời điểm 31/12/2007 sự gia tăng dư nợ ở tất cả các khối doanh nghiệp đã đẩy dư nợ cho vay tăng lên nhanh chóng. Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay đối với CTCP, Công ty TNHH ngày càng tăng lên, tăng mạnh nhất vào thời điểm 31/12/2007 và luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong dư nợ cho vay. Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay tài trợ cho hơn 10 ngành nghề kinh tế khác nhau nhưng có đến 74% dư nợ cho vay tập trung ở ngành xây dựng và thương mại hàng hoá. Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay theo kì hạn vay Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Các kỳ hạn cho vay doanh nghiệp bao gồm: cho vay doanh nghiệp ngắn hạn, cho vay doanh nghiệp trung hạn và cho vay doanh nghiệp dài hạn. Tuy nhiên dư nợ cho vay ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong dư nợ cho vay, còn dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ. 2.2. Phân tích chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Từ thực trạng cho vay doanh nghiệp ở trên, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ Bảng 2.4: Doanh số thu nợ qua các năm Thành phần khách hàng 2005 2006 2007 Mức tăng giảm DS thu nợ DS thu nợ DS thu nợ 2006/2005 2007/2006 DNNN 84.552,9 159.429,8 123.445,4 88,56% -22,57% CTCP, TNHH 918.895,1 1.598.921,6 1.943.466,8 74,00% 21,55% DN tư nhân 0,0 1.119,6 1.716,4 - 53,31% TCNN và LD 0,0 0,0 485,7 - - Doanh nghiệp 1.003.448,0 1.759.470,9 2.069.114,2 75,34% 17,60% Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Cùng với việc gia tăng quy mô cho vay doanh nghiệp một cách hợp lí, Eximbank Hà Nội cũng rất chú trọng tới công tác thu hồi nợ để hạn chế rủi ro và ngăn ngừa những khoản nợ xấu phát sinh. Chính vì vậy, doanh số thu nợ qua các năm đều đã tăng lên rõ rệt. So với năm 2005, doanh số thu nợ năm 2006 tăng rất mạnh, nguyên nhân là do Chi nhánh đã tăng cường thu hồi nợ từ khối DNNN và DN tư nhân khiến cho doanh số thu nợ từ khối doanh nghiệp này tăng đột biến. Mặc dù đến năm 2007 sự gia tăng doanh số thu nợ có xu hướng chậm lại nhưng nhìn chung điều đó là hoàn toàn hợp lí khi mà doanh số cho vay doanh nghiệp trong năm 2007 được điều chỉnh giảm chỉ tăng 19% so với năm 2006. Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số thu nợ từ CTCP, Công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh số thu nợ và đang có xu hướng tăng lên qua các năm, còn doanh số thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan