Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Cầu Giấy

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP 3

1.1 Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp. 3

1.1.1 Khái niệm: 3

1.1.2 Các quy định pháp lý chung về cho vay doanh nghiệp. 3

1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay. 3

1.1.2.2 Điều kiện cho vay. 3

1.1.2.3 Giới hạn cho vay 4

1.1.2.4 Quy trình cho vay. 5

1.1.2.5: Lãi suất cho vay. 6

1.1.2.6: Các phương thức cho vay. 7

1.2 Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 8

1.2.1 Khái niệm và các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 8

1.2.1.1 Khái niệm: 8

1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 10

1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam. 11

1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 13

1.3 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 14

1.3.1 Chất lượng cho vay. 14

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay 16

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng 18

1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 18

1.4.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 20

1.4.3. Các nhân tố khách quan khác 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH CẦU GIẤY. 22

2.1 Giới thiệu khái quát chung về chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy. 22

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 24

2.2.1 Công tác huy động vốn 25

2.2.2 Hoạt động tín dụng 27

2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 29

2.2.4 Hoạt động phát hành thẻ ATM 30

2.3 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh trong thời gian qua. 30

2.3.1 Cơ cấu sử dụng vốn cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 30

2.3.2 Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy. 34

2.4 Đánh giá về chất lượng cho vay của chi nhánh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 36

2.4.1 Đánh giá về kết quả đạt được. 36

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân. 38

2.4.2.1 Những hạn chế. 38

2.4.2.2 Những nguyên nhân. 39

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNO&PTNT CẦU GIẤY. 43

3.1 Phương hướng hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian tới. 43

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 45

3.2.1 Đẩy mạnh công tác marketing. 45

3.2.2 Xây dựng chiến lược cho vay phù hợp. 46

3.2.3.Tuân thủ thực hiện đúng các quy trình tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất lượng quy trình thẩm định. 46

3.2.4 Tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 47

3.2.5 Tăng cường công tác thu thập thông tin, kiểm tra kiểm toán. 48

3.2.6 Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. 48

3.2.7. Giải pháp về tổ chức nhân sự. 50

3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. 52

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. 52

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 53

3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 54

KẾT LUẬN 55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HNo&PTNT hiện là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của NHNo&PTNT vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. NHNo&PTNT hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên. Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. NHNo&PTNT là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện NHNo&PTNT đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, NHNo&PTNT  hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. NHNo&PTNT còn là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo&PTNT  đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy được thành lập từ năm 1997, tách ra từ chi nhánh NHNo&PTNT huyện Từ Liêm Hà Nội và chuyển thành chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT Hà Nội. Ngay từ đầu mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do thiếu nhân lực và cơ sở vật chất nhưng ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của chi nhánh đã hết sức nỗ lực để đạt được những kết quả tốt nhất và đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của NHNo&PTNT. Năm 2004, chi nhánh chuyển sang trụ sở mới tại 99 Trần Đăng Ninh với trang thiết bị đầy đủ hơn đã tạo điều kiện mở rộng hơn hoạt động của chi nhánh, tạo đà cho những bước phát triển sau này. Ngày 12/1/2006, Ngân hàng nhà nước Việt Nam ra quyết định số 35 nâng cấp NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy từ chi nhánh cấp 2 lên thành chi nhánh cấp 1, trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Trên tinh thần đó, ngày 13/1/2006, chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 28, chính thức thành lập chi nhánh cấp 1 NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy. Chi nhánh đã tổ chức lễ khai trương và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/3/2006. Tại thời điểm bắt đầu hoạt động chi nhánh chỉ có 31 nhân viên và 4 phòng giao dịch trực thuộc. Đến nay chi nhánh đã có hơn 100 nhân viên và 10 phòng giao dịch trực thuộc. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy được thể hiện qua sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC 3 PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng kế toán ngân quỹ Phòng tín dụng Phòng thanh toán quốc tế Phòng hành chính Phòng kế hoạch Phòng kiểm soát Phòng tiếp thị Tổ thẻ 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. Đóng trên địa bàn quận Cầu Giấy là trung tâm kinh tế chính trị mới của thủ đô, hoạt động trên một địa bàn khá thuận lợi về môi trường kinh tế. Theo chủ trương mới của thủ đô, quận Cầu Giấy sẽ được ưu tiên xây dựng thành trung tâm kinh tế chính trị mới của Thủ đô Hà Nội. Trên đà xây dựng như vậy, do đó có rất nhiều các công ty xây dựng, các doanh nghiệp lớn nhỏ mở các công ty, chi nhánh tại Cầu Giấy. Sau khi được chuyển đổi từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1, NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy đã tiến hành đổi mới, thực hiện kết hợp hài hoà nhiều biện pháp nhằm làm thay đổi toàn diện hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng đã cải tiến tổ chức và cơ cấu hoạt động linh hoạt đảm bảo phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận lợi, nắm vững và vận dụng chính sách khách hàng một cách mềm dẻo trong khuôn khổ cho phép, khai thác triệt để các hình thức huy động vốn để thoả mãn mọi nhu cầu vay vốn và thanh toán của khách hàng,...Kết quả thu được thật đáng ghi nhận, hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng được mở rộng và ngày càng nâng cao, uy tín của NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy được đánh giá cao bởi nhiều bạn hàng và sự ghi nhận đóng góp với Ngành, cũng như đóng góp với sự nghiệp đổi mới và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính năm 2008 trên thế giới đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới khu vực sản xuất, dẫn đến suy thoái kinh tế trên một số nước. Việt Nam cũng không năm ngoài vòng xoáy của khủng hoảng tài chính. Ở trong nước hiện tượng lạm phát diễn biến phức tạp và chưa có dấu hiệu giảm, sức mua của thị trường giảm sút. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế giảm sút, cán cân thương mại trong tình trạng thiếu hụt, giá đô la tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt thị trường vàng diễn biến phức tạp tăng kỉ lục đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và của các NHTM nói riêng. Trong bối cảnh như vậy, hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát và các định hướng lớn của ngành, trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ hoạt động NHNo&PTNT với những biện pháp thích hợp vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo nguồn vốn đầu tư tín dụng có hiệu quả. Cho nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển và đạt được những kết quả tốt đẹp. 2.2.1 Công tác huy động vốn Một trong những mục tiêu quan trọng của NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy hàng năm là tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 20% so với năm trước. Với các thế mạnh như uy tín, mạng lưới rộng và thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú,…NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tới giao dịch. Kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng, ổn định, không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư, tín dụng, thanh toán tại chi nhánh mà còn thường xuyên điều chuyển vốn thừa theo kế hoạch về NHNo&PTNT Việt Nam để điều hoà trong toàn hệ thống. Bảng số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy trong một số năm gần đây sẽ giúp cho chúng ta đánh giá một cách chính xác hơn. Tính đến hết ngày 31/12/2009, tổng nguồn vốn là 1881,5 tỷ đồng tăng 305 tỷ so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng là 22,9% Bảng 2 :Số liệu huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn Nội tệ Tỷ trọng Ngoại tệ Tỷ trọng 2009 1881.5 1563,5 83% 318 17% 2008 1576.5 1489 94.4% 263 5.6% (Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy) Nhìn chung tình hình huy động vốn qua các năm kể cả VND và ngoại tệ đều không ngừng tăng. Đây là thành quả của việc Chi nhánh thường xuyên quan tâm và tổ chức tốt công tác huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư, chú trọng phong cách phục vụ của các quỹ tiết kiệm,…Những biến đổi trên cũng đã cho thấy cung về vốn trên địa bàn là khá lớn, mặc dù trong thời gian qua lãi suất có nhiều biến động do ảnh hưởng của khủng hoảng. Đến cuối năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 1881,5 tỷ đồng, tăng 305 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng đạt 22,9%. So với kế hoạch đặt ra, mức tăng trởng trên đã tăng gấp 1,24 lần, tạo nên một lượng vốn khá lớn, làm cơ sở vững chắc cho tốc độ phát triển kinh doanh không ngừng của Chi nhánh. Khoản mục quan trọng trọng nhất trong tổng nguồn vốn là tiền gửi cũng có sự tăng trưởng. Cụ thể như sau: a, Tiền gửi phân theo thời hạn. Bảng 3 : Tiền gửi phân theo thời hạn. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng Tiền gửi kỳ hạn từ 12-24 tháng Tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ 2008 376.2 37 405 42.5 319 66 629 21.7 2009 406.5 67 384 53 356 71 734 43.4 (Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy) Nhìn vào bảng trên ta thấy, hầu hết các loại tiền gửi đều có xu hướng tăng và đạt tốc độ tăng trưởng cao. Tuy nhiên chỉ có tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là giảm 21 tỷ so với năm 2008. b, Tiền gửi phân theo đối tượng Bảng 4 : Tiền gửi phân theo đối tượng. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của tổ chức, doanh nghiệp Tổng tiền gửi Tỷ trọng/ Tổng nguồn vốn Ngoại tệ trong tổng tiền gửi Tổng tiền gửi Tỷ trọng/ Tổng nguồn vốn Ngoại tệ trong tổng tiền gửi 2008 706.1 45.03% 106 393 24.93% 67 2009 813.5 38.7% 176 1068 57% 93.6 ( Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy) Nhìn vào bảng trên ta thấy, tiền gửi phân theo đối tượng đều tăng lên từ năm 2008 đến 2009. Đặc biệt tiền gửi của tổ chức, doanh nghiệp tăng nhanh. Điều này chứng tỏ uy tín của Chi nhánh đối với các tổ chức, doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng. c, Tiền gửi phân theo tính chất nguồn vốn: Bảng 5: Tiền gửi phân theo tính chất nguồn vốn. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi của tổ chức Tiền gửi kỳ phiếu Tiền gửi Tỷ trọng / TNV Tiền gửi Tỷ trọng/ TNV Tiền gửi Tỷ trọng/TNV 2008 690.5 43.79% 393 24.93% 59 3.7% 2009 758.5 41% 1068 57% 42 2% ( Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy) Qua bảng trên ta nhận thấy, tiền gửi phân theo tính chất nguồn vốn đều tăng, chỉ riêng tiền gửi kỳ phiếu là giảm. Điều này chứng tỏ, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh chủ yếu là cách truyền thống. 2.2.2 Hoạt động tín dụng Mặc dù nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung trong những năm qua, do tình hình kinh tế trong nước có nhiều khó khăn, môi trường đầu tư không thuận lợi, chậm tiêu thụ, sức mua của thị trường thấp,…Nhiều doanh nghiệp đã không dám đầu tư vào sản xuất kinh doanh, số lượng dự án có đủ điều kiện cho vay không nhiều, lại thêm sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên nhìn chung đối với từng ngân hàng lượng vốn đầu tư cũng bị hạn chế. Trong bối cảnh đó với sự quyết tâm cao, NHNN&PTNT Cầu Giấy đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương, chính sách đúng đắn của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực, nên kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn đạt được kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng các khoản đầu tư. Chi nhánh đã tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc doanh, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn như bưu chính viễn thông, xây dựng, dịch vụ giao thông vận tải,…ưu tiên vốn cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Đặc biệt với phương châm tăng trưởng vững chắc hạn chế rủi ro xảy ra NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý… chú trọng đầu tư vốn cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây được xác định là hướng chiến lược để phát triển về công tác kinh doanh của chi nhánh, thông qua việc phân tích thị trường, căn cứ vào môi trường kinh doanh của khu vực, chủ động tiếp cận khách hàng. Tuy bước đầu mới đạt được kết quả khiêm tốn, nhưng về lâu dài đây là hướng đầu tư mang lại hiệu quả cao, rủi ro thấp. Bảng 6: Tổng dư nợ. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2008 Tổng dư nợ 1170 1003 Nội tệ 978 873 Ngoại tệ 192 181 (Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy) Cụ thể mức tăng trưởng của dư nợ phân theo các chỉ tiêu khác nhau như sau: a, Dư nợ phân theo thời hạn. b, Dư nợ phân theo thành phần kinh tế Nợ xấu năm 2009 là 11 tỷ, giảm 0.85 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,94% trên tổng dư nợ trong đó nợ quá hạn là 2,3 tỷ tăng 0.65 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,197% trên tổng dư nợ. Qua các số liệu trên cho thấy, dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy luôn có sự tăng trưởng mặc dù sự tăng trưởng đó còn khá khiêm tốn. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng trưởng này là do Chi nhánh đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp sáng tạo trong cho vay, đồng thời đảm bảo thông suốt, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn luôn quan tâm đến công tác tiếp thị thu hút thêm được nhiều khách hàng mới đến vay vốn. 2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đánh giá chung qua các năm đều cho thấy nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mặc dù trong những năm gần đây chính sách quản lý và tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động, mức cung ngoại tệ luôn khan hiếm cho kinh doanh nhập khẩu nhưng với sự tích cực, chủ động khai thác nguồn ngoại tệ và với nhiều biện pháp linh hoạt NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy đã đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho các khách hàng về số lượng cũng như chủng loại, quan tâm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, hạn chế đáng kể rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK. Trong năm 2009, lượng mua bán ngoại tệ qui đổi USD đạt 17,2 triệu USD tăng 12% so với năm 2008. Thu về kinh doanh ngoại tệ đạt 0,73 tỷ đồng, tăng 9%. Phí giao dịch kinh doanh ngoại tệ đạt 0,27 tỷ đồng, tăng 37%. 2.2.4 Hoạt động phát hành thẻ ATM Trong năm 2009 chi nhánh cũng đạt được sự tăng trưởng trong công tác phát hành thẻ. Cụ thể, tính đến cuối năm 2009, tổng số thẻ mà chi nhánh đã phát hành là 26227 thẻ với tổng số dư là 39871 triệu VND, tăng 2078 thẻ so với năm 2008. Số dư bình quân của các tài khoản thẻ là 1,523 triệu đồng/thẻ. 2.3 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh trong thời gian qua. 2.3.1 Cơ cấu sử dụng vốn cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy, tỷ trọng cho vay DNV&N luôn chiếm 1 tỷ lệ khá lớn. Qua bảng số liệu sau đây ta có thể thấy rõ được tình hình cho vay tại Chi nhánh: Bảng 7: Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2008 2007 Tổng dư nợ 1170 1003 964 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 642,8 608 580 Doanh nghiệp lớn 324,9 245,7 240 Cá nhân và hộ gia đình 202,3 149,3 144 ( Nguồn Bảng cân đối kế toán của NHNo&PTNN Cầu Giấy) Năm 2008 là giai đoạn khủng hoảng kinh tế của thế giới nói chung và của ngành ngân hàng tài chính nói riêng. Mặc dù kinh tế khó khăn, hoạt động cho vay gặp nhiều rủi ro, nhưng với sự quyết tâm của cán bộ công nhân viên của chi nhánh cùng với sự linh hoạt, phân tích kỹ lưỡng thị trường… hoạt động cho vay của Chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng cho dù kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Cuối năm 2009 là thời kỳ kinh tế có dấu hiệu phục hồi, cùng với gói hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, dư nợ cho vay cũng có sự tăng trưởng. Nhìn chung, dư nợ đối với DNV&N cũng tăng qua các thời kỳ. Điều này cho thấy, Chi nhánh được nhiều doanh nghiệp biết đến và trở thành khách hàng của Chi nhánh. Đạt được những thành quả trên là nhờ những chính sách thích hợp của NHNo&PTNT Việt Nam và phương hướng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy. Chi nhánh đã có những chủ trương thích hợp để tăng cường vốn để cho vay và đã đạt được những kết quả khả quan. Như vậy, chỉ qua hơn 4 năm nâng cấp lên chi nhánh cấp 1, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp và đã đạt được kết quả bước đầu trong cho vay đối với DNV&N. b) Dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời gian Bảng 8 :Cơ cấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2008 2007 Tổng dư nợ 642,8 608 580 Cho vay ngắn hạn 430,676 468,16 365.4 Cho vay trung và dài hạn 212,124 139,84 214,6 ( Trích:Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy) Nhìn vào bảng báo cáo và biểu đồ cho thấy, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu (67%) trong khi đó cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 33%. Như vậy, ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tuy có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động chủ yếu để cho vay là nguồn dưới 12 tháng, các dự án vay trung và dài hạn chưa nhiều, chưa hiệu quả. Hơn nữa, do tính chất và cơ cấu hoạt động của DNV&N chủ yếu kinh doanh ở các lĩnh vực vốn ít, quy mô nhỏ, vòng quay vốn thấp nên tỷ lệ vay ngắn hạn nhiều. c) Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế Bảng 9 :Cơ cấu cho vay DN vừa và nhỏ theo ngành kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng. Năm Chỉ tiêu 2009 2008 2007 Cho vay công nghiệp, TTCN 137,0 114,9 389 Cho vay thương mại và dịch vụ 392,0 375,0 105 Cho vay ngành khác 113,8 118,1 86 ( Trích: báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy) Nhìn vào cơ cấu cho vay DNV&N theo ngành kinh tế, ta nhận thấy cho vay thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất 60%, điều này cho thấy khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, chu kỳ kinh doanh thường là ngắn, phù hợp với việc thực hiện cho vay ngắn hạn của chi nhánh và đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn. Như vậy, với hướng cho vay chủ yếu của mình, NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy đã góp phần đáng kể vào việc phát triển các DNV&N trên địa bàn đồng thời cũng góp phần phát triển các thành phần kinh tế khác. Như vậy, nhìn vào tất cả các bảng số liệu ta đều thấy doanh số cho vay đối với DNV&N không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên khi phân tích dư nợ tín dụng của một ngân hàng, nếu như chỉ xem xét diễn biến của tổng dư nợ thì chưa thể phản ánh chính xác được tình hình cho vay của ngân hàng đó, càng chưa thể vội vàng kết luận được rằng hoạt động cho vay của ngân hàng đã tăng theo thời gian. Bởi vì có thể xảy ra trương hợp doanh số cho vay không tăng nhưng việc trả nợ của ngân hàng giảm thì tổng dư nợ vẫn tăng lên. Từ đó, nếu muốn đánh giá tốt hơn về chất lượng cho vay của chi nhánh thì ta cần phân tích thêm tình hình cho vay và thu nợ của chi nhánh. Bảng 10: Doanh số cho vay thu nợ đối với DN vừa và nhỏ Đơn vị: tỷ đồng ChØ tiªu N¨m 2009 N¨m 2008 DS cho vay DS thu nî CV/TN (%) DS cho vay DS thu nî CV/TN (%) Tæng 1.440 1.100 76,4% 1.363 1.283 94,1% Ng¾n h¹n 1.195 1.040 87,02% 1.060 1.046 98,7% Trung-dµi h¹n 245 60 24,5 303 237 78,21% ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp của NHNo&PTNN Cầu Giấy) Nhìn vào bảng trên cho ta thấy, chi nhánh chú trọng vào việc cho vay ngắn hạn, bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. Nguyên nhân của việc cho vay ngắn hạn tăng trưởng trong thời gian qua và đặc biệt là năm 2009 là vì: Thứ nhất: Cơ chế tín dụng đối với DNV&N thông thoáng hơn, doanh nghiệp có thể không cần tài sản thế chấp mà vẫn có thể được cho vay nếu như có phương án kinh doanh thích hợp. Do vậy đây là điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ hai: Các DNV&N đã có những bước phát triển đáng kể về lĩnh vực kinh doanh, xuất hiện ngày càng nhiều hơn nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh, đầu tư ngắn hạn… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thứ ba: Ngoài các nguyên nhân kể trên ra thì phải kể đến nguyên nhân chủ quan khác. Đó chính là sự cố gắng của NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy trong việc thực hiện các chính sách khách hàng, sản phẩm, lãi suất, tín dụng một cách mềm dẻo, khôn khéo. Với uy tín sẵn có trên thị trường cộng với sự tác động của các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng kể trên, NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy đã chủ động thu hút đuợc khá nhiều khách hàng là các DNV&N đến giao dịch và có quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Nhờ đó mà doanh số cho vay nói chung, doanh số cho vay DNV&N nói riêng mà trong đó có doanh số cho vay ngắn hạn đối với DNV&N không ngừng tăng lên theo thời gian, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2009. Một lý do khá căn bản làm tăng nhanh doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh đó là, trong năm 2009, các doanh nghiệp được hỗ trợ gói lã suất 4% của Chính phủ. Nếu so sánh với năm 2008 mức lãi suất này giảm đáng kể, do đó các DNV&N tiếp tục đến và vay vốn tại Chi nhánh, nâng doanh số cho vay ngắn hạn doanh nghiệp lên đến 1.195 tỷ đồng, mức cao nhất từ trước tới nay. 2.3.2 Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy. Đến thời điểm hiện tại, chi nhánh cũng đã phát sinh các khoản. nợ quá hạn Nợ xấu năm 2009 là 11 tỷ, giảm 0.85 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,94% trên tổng dư nợ trong đó nợ quá hạn là 2,3 tỷ tăng 0.65 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,197% trên tổng dư nợ. Tình trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp cũng đạt nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên vẫn còn có những doanh nghiệp tồn tại tình trạng trả lãi chậm hoặc không trả được lãi trong thời gian dài. Các khoản cho vay ngắn hạn thì thương được trả đúng hạn và đấy đủ vì thương các khoản cho vay ngắn hạn thì rủi ro ít và phù hợp với chu kỳ kinh doanh. Nhìn vào số liệu dưới đây ta có thể nhận thấy tình hình nợ quá hạn của chi nhánh như sau: Bảng 11: Tổng hợp tình hình nợ quá hạn. Đơn vị : Tỷ đồng ChØ tiªu N¨m 2009 N¨m 2008 Nî qu¸ h¹n Tû träng /åNQH Nợ xấu NQH /åDN Nî qu¸ h¹n Tû träng /åNQH Nợ xấu NQH /åDN Tæng sè 2,3 11 0,197% 2,95 10,15 0,294% Dn vừa và nhỏ 0,75 32,6% 4 0,064% 1,02 34,57% 4,25 0,101% ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Cầu Giấy) Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn có xu hướng giảm. Như vậy chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng cho vay, thể hiện được uy tín của các DNV&N đối với chi nhánh. Các chỉ tiêu khác để đo lường chất lượng cho vay của chi nhánh trong các năm qua như : Hệ số sử dụng vốn Ý nghĩa của việc đánh giá hệ số này là nhằm so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với huy động vốn. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được . Vậy ở NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy hệ số này trong những năm qua đạt mức bao nhiêu, tốt hay chưa tốt, ta hãy xem xét bảng sau. Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 1-Huy động vốn 1881,5 1576,5 2-Sử dụng vốn 1170 1003 Hệsố=(2)/(1)x100% 62,18% 63,62% (Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy) Các số liệu đã cho thấy, mặc dù công tác huy động và sử dụng vốn qua các năm đều tăng song hệ số sử dụng vốn của Chi nhánh vẫn ở mức chưa cao. Năm 2009 giảm thấp hơn (-1,44%) so với năm 2008. Nguyên nhân khiến cho Chi nhánh có hệ số sử dụng vốn thấp trong 3 năm vừa qua có thể được lý giải là do những khó khăn của nền kinh tế, môi trường đầu tư không thuận lợi, số lượng dự án khả thi ít,…Đây cũng là nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng ứ đọng vốn trong hệ thống NHTM ở nước ta trong thời gian qua. Vòng quay của vốn. Vòng quay vốn tín dụng trong năm được tính bằng tỷ lệ của doanh số thu nợ trong năm chia cho dư nợ bình quân trong năm. Bằng các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Cầu Giấy đã được trình bầy trong các phần trên, ta tính được vòng quay vốn tại Chi nhánh như sau:2,67 (2009); 2,85 (2008). Biết rằng chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần trong năm, với số vòng quay như vậy trong khi dư nợ của Chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn thì kết quả thu được là rất đáng khả quan, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (trong vòng 1 năm các doanh nghiệp có thể quay vòng vốn từ 2 đến 4 lần, tức một chu kỳ chuyển vốn của doanh nghiệp là từ 3 đến 4 tháng). Tình hình lãi treo Những năm qua NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy đã có nhiều nỗ lực nhằm đảm bảo an toàn vốn, lành mạnh hoá hoạt động cho vay, hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn chính vì vậy mà con số lãi treo phát sinh trong mấy năm qua mặc dù vẫn còn ở mức khá cao song nhìn chung đã có xu hướng giảm xuống. Cụ thể: Năm 2007: Lãi treo phát sinh: 15.782 triệu đồng; % so với 2008: 99,1%; Lãi treo thu được : 8.697 triệu đồng. Năm 2009: Lãi treo phát sinh: 13.019 triệu đồng; % so với 2008: 94,46%; Lãi treo thu được : 9.335 triệu đồng. Như vậy, nhìn chung chất lượng cho vay của chi nhánh đã được cải thiện qua các năm. Tuy nhiên, không dưng lại ở đó, NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy không ngừng gia tăng các chính sách và biện pháp nhằm đem lại chất lượng tốt nhất cho các khoản cho vay. Cụ thể như sau: Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, bám sát diễn biến và nâng cao chất lượng các khoản vay. Phối hợp tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp đảm bảo an toàn vốn vay. Tăng cường công tác thẩm định các khoản cho vay đối với các DNV&N. Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động tín dụng Theo dõi sát sao mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhằm tránh hiện tượng các doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31515.doc
Tài liệu liên quan