Chuyên đề Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (ĐTXD) QUYẾT TIẾN 2

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ĐTXD Quyết Tiến 2

1.1.1. Vài nét sơ lược chung về công ty 2

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 6

1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 10

1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới CLCT xây dựng cầu đường giao thông tại công ty ĐTXD Quyết Tiến 14

1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm 14

1.4.2. Đặc điểm về thị trường 15

1.4.3. Đặc điểm về khách hàng 15

1.4.4. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh 15

1.4.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực 16

1.4.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu 18

1.4.7. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị 19

1.4.8. Đặc điểm về tài chính 19

1.5. Quy định của Nhà nước về CLCT xây dựng cầu đường giao thông 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG GIAO THÔNG TẠI CÔNG TY ĐTXD QUYẾT TIẾN 23

2.1. Thực trạng CLCT XD cầu đường giao thông tại Công ty ĐTXD Quyết Tiến 23

2.1.1. Thực trạng chất lượng khảo sát và thiết kế tại công ty 25

2.1.2. Thực trạng chất lượng Nguyên vật liệu 28

2.1.3. Thực trạng chất lượng thi công trình xây dựng cầu đường giao thông của công ty 29

2.1.4. Thực trạng công tác bảo hành công trình xây dựng cầu đường giao thông 39

2.1.5. Thực trạng thực hiện vệ sinh và ATLĐ 39

2.1.5.1. Thực trạng thực hiện vệ sinh môi trường 39

2.1.5.2. Thực trạng đảm bảo ATLĐ 41

2.1.6. Thực trạng công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị tại công ty 42

2.2. Những giải pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao CLCT xây dựng cầu đường giao thông 43

2.2.1. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty 43

2.2.2. Đầu tư đổi mới cơ sở vật chất và trang thiết bị 45

2.3. Đánh giá CLCT xây dựng cầu đường giao thông tại công ty ĐTXD Quyết Tiến 46

2.3.1. Thành tựu 46

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 46

2.3.2.1. Hạn chế 46

2.3.2.2. Nguyên nhân 47

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG GIAO THÔNG TẠI CÔNG TY ĐTXD QUYẾT TIẾN 50

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 50

3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty 50

3.1.2. Mục tiêu về CLCT xây dựng cầu đường giao thông 51

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao CLCT xây dựng cầu đường giao thông tại công ty ĐTXD Quyết Tiến 51

3.2.1. Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 51

3.2.1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giải pháp 51

3.2.1.1.1. Cơ sở lý luận 51

3.2.1.1.2. Cơ sở thực tiễn 52

3.2.1.2. Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong công ty theo tiêu chuẩn ISO 9000 53

3.2.1.3. Yêu cầu đối với công ty khi XD hệ thống ISO 9000 55

3.2.1.4. Những hoạt động triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 56

3.2.1.5. Nguyên tắc quản lý chất lượng theo ISO 9000 57

3.2.2. Đổi mới, nâng cao nhận thức về quản lý CLCT cầu đường giao thông cho cán bộ, công nhân viên trong công ty 58

3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp 58

3.2.2.2. Nội dung của giải pháp 58

3.2.2.3. Lợi ích khi áp dụng giải pháp 59

3.2.3. Tăng cường trao đổi thông tin nội bộ, đặc biệt là thông tin trong công tác nâng cao CLCT cầu đường giao thông giữa các bộ phận và đội thi công 59

3.2.3.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giải pháp 59

3.2.3.1.1. Cơ sở lý luận 59

3.2.3.1.2. Cơ sở thực tiễn 60

3.2.3.2. Nội dung của giải pháp 60

3.2.4. Tăng cường công tác xử lý phản hồi của khách hàng và công tác đánh giá sự thoả mãn của khách hàng 61

3.2.4.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giải pháp 61

3.2.4.1.1. Cơ sở lý luận 61

3.2.4.1.2. Cơ sở thực tiễn 62

3.2.4.2. Nội dung của giải pháp 62

3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ 64

3.2.5.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giải pháp 64

3.2.5.1.1. Cơ sở lý luận 64

3.2.5.1.2. Cơ sở thực tiễn 65

3.2.5.2. Nội dung của giải pháp 66

3.3. Kiến nghị với Nhà nước 67

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiến KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG NHÓM KỸ SƯ HIỆN TRƯỜNG PGĐ KỸ THUẬT NHÓM DỰ ÁN NHÓM KỸ THUẬT THIẾT KẾ NHÓM VẬT TƯ THIẾT BỊ TỔ PHỤC VỤ TỔ HOÀN THIỆN TỔ ĐIỆN NƯỚC TỔ NỀ TỔ BÊ TÔNG TỔ SẮT HÀN TỔ MỘC GĐ XÍ NGHIỆP (Đội trưởng đội thường trực) (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của QTICIC) Công ty lập thành văn bản quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công XD công trình trong việc quản lý CLCT XD. Văn bản này là cơ sở để công ty tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực cũng như hiệu quả công việc của từng người, là cơ sở để tiến hành khen thưởng và kỷ luật trong công ty. Thực tế kiểm tra cho thấy các cán bộ công nhân viên đều thực hiện các công việc của mình. - Giám đốc công ty: có trách nhiệm giao việc cho các đơn vị trực thuộc công ty và bổ nhiệm chủ nhiệm dự án, kí duyệt các biên bản bàn giao công trình. - Giám đốc xí nghiệp hoặc chủ nhiệm dự án: tiếp nhận công việc và hồ sơ dự án, chuẩn bị các điều kiện thi công, mặt bằng thi công, nguồn điện nước thi công, MMTB thi công, chuẩn bị kinh phí cho thi công, lập kế hoạch thi công tổng thể cho dự án, phê duyệt các biện pháp thi công chi tiết - Phó giám đốc công ty phụ trách thi công: chỉ đạo các phòng ban có liên quan, các xí ngiệp, đội trực thuộc thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn và tiêu chuẩn XD hiện hành, xem xét kí duyệt các biện pháp thi công tổng thể, hồ sơ nghiệm thu, chứng chỉ chất lượng, kết quả thí nghiệm... do Giám đốc xí nghiệp, chủ nhiệm dự án lập. - Các kỹ sư chuyên môn có liên quan: XD các biện pháp thi công cho toàn bộ từng hạng mục dự án. - Các đội chuyên ngành: thực hiện việc thi công theo kế hoạch và biện pháp thi công được duyệt. Sau khi đã giao trách nhiệm cho từng người, công ty sẽ tổ chức tiến hành các công việc để thi công một công trình. Các công việc đó được thể hiện ở sơ đồ: Sơ đồ 2.1.3.2: Tổ chức thi công công trình Tiếp nhận hồ sơ dự án Thi công dự án Kiểm tra, nghiệm thu Tổng nghiệm thu bàn giao Tổ chức thực hiện Thực hiện Công tác chuẩn bị (Nguồn: Phòng Dự án - Thiết kế của QTCIC) Cụ thể từng quá trình thi công: Tiếp nhận hồ sơ dự án: Giám đốc xí nghiệp, chủ nhiệm dự án tiếp nhận hồ sơ dự án bao gồm: BVTK thi công, dự toán thiết kế hoặc dự toán chào thầu. HĐ giao nhận thầu xây lắp, các tài liệu có liên quan đến mặt bằng hiện trạng, mốc giới, điều kiện giao thông, công trình ngầm điện nước thi công... do chủ đầu tư cấp. Công tác chuẩn bị: Nội dung công việc: Sau khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư và kí kết xong HĐXL, nhà thầu bắt đầu tiến hành các công tác chuẩn bị bắt đầu bao gồm những công việc sau: - Công tác XD lán trại và mua sắm trang thiết bị: Công tác XD lán trại phục vụ thi công được nhà thầu triển khai ngay sau khi kí HĐXL với chủ đầu tư: + Thuê đất đai cần thiết cho công tác XD văn phòng làm việc, lán trại phục vụ cho công tác XD; + Tập kết MMTB Xd theo danh sách thiết bị đệ trình cùng với hồ sơ đầu thầu đến công trường để XD công trình; + Cung cấp, lắp đặt vận hành và bảo dưỡng MMTB; + XD hệ thống cung cấp nước ngầm nguồn nước (giếng nước, mương máng dẫn nước), các máy bơm, các bể chứa, hệ thống đường ống; + XD hệ thống cấp điện gồm: nguồn điện cao thế, hệ thống truyền dẫn cao và hạ thế, trạm biến áp, trạm máy phát điện; + XD hệ thống thông tin liên lạc; + Kho chứa vật liệu; + Mua sắm các trang thiết bị bảo hộ cho người lao động; + Chuẩn bị đầy đủ thiết bị y tế đảm bảo ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra. - Công tác khảo sát, thiết kế lập BVTC: Thành lập một tổ khảo sát thiết kế BVTC, lập phương án kế hoạch kiểm sát thiết kế lập BVTC gửi lên chủ đầu tư, tư vấn giám sát để điều tra, phê duyệt mọi công tác kết quả đo đạc, khảo sát chi tiết đều phải có mặt của tư vấn giám sát và phải được chủ đầu tư chấp thuận bằng văn bản. - Lập biện pháp, phương án đảm bảo giao thông nội tuyến (đảm bảo giao thông công cộng, giao thông công trường) trình tư vấn giám sát và chủ đầu tư phê duyệt, chấp thuận. - Lập hồ sơ biện pháp thi công nổ phá và trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép nổ phá. - Khảo sát chi tiết các mỏ vật liệu đất, đá gồm: địa điểm, mặt bằng, đường vận chuyển... Tiến hành lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất, đá, cát, bê tông, nhựa, sắt, thép, xi măng, nước...cũng như việc thiết kế thành phần cấp phối hỗn hợp bê tông, xi măng, vữa xây trình tư vấn giám sát trước khi thi công. - Công tác huy động MMTB, vật tư, vật liệu, nhân sự: tiến hành lập danh sách cán bộ chỉ huy công trường và huy động lực lượng công nhân đáp ứng theo nhu cầu từng giai đoạn của công trường. - Bố trí bãi tập kết, kho chứa vật tư, vật liệu, nhiên liệu và nhà ở: lập phương án kế hoạch khảo sát mặt bằng kho tập kết vật liệu, vật tư, nhiên liệu và nhà ở công trường Yêu cầu thi công: - Thi công các công trình tạm phải căn cứ vào tính chất dây chuyền công nghệ thi công toàn bộ công trình và công nghệ thi công những công tác xây lắp chính nhằm bố trí thi công xem kẽ và đảm bảo mặt bằng thi công cần thiết cho các đơn vị tham gia xây lắp công trình. Thời gian kết thúc thi công công trình tạm phải được ghi vào nhật ký thi công chung của công trình. - Vị trí công trình tạm không được nằm trên vị trí công trình chính, không được gây trở ngại cho việc XD công trình chính và phải tạm tính toán hiệu quả kinh tế công trình tạm phải bảo đảm phục vụ trong tất cả các giai đoạn thi công xây lắp. Trong mọi trường hợp, phải nghiên cứu sử dụng triệt để các hạng mục công trình chính phục vụ cho thi công để tiết kiệm vốn đầu tư XD công trình tạm và rút ngắn thời gian thi công công trình chính. - Việc XD nhà ở cho công nhân viên công trường, nhà công cộng, nhà văn hoá sinh hoạt, nhà kho, nhà sản xuất và nhà phụ trợ thi công cần phải áp dụng thiết kế điển hình hiện hành, đặc biệt chú trọng áp dụng những kiểu nhà tạm, để tháo lắp, cơ động và kết hợp sử dụng tối đa những công trình sẵn có ở địa phương. - Với hệ thống đường thi công, trước hết phải sử mạng lưới đường sá hiện có bên trong và bên ngoài công trường. Trong trường hợp sử dụng đường cố định không có lợi hoặc cấp đường không đảm bảo cho các loại xe, máy thi công đi lại thì mới được làm đường tạm thi công. Đối với những tuyến đường và kết cấu hạ tầng có trong thiết kế, nên cho phép kết hợp sử dụng được để phục vụ thi công thì phải đưa toàn bộ những khối lượng đó vào giai đoạn chuẩn bị và triển khai thi công trước. Đơn vị xây lắp phải bảo dưỡng đường sá, bảo đảm được sử dụng bình thường trong suốt quá trình thi công. - Nguồn điện thi công phải được lấy từ những hệ thống điện hiện có hoặc kết hợp sử dụng những công trình cấp điện cố định có trong thiết kế. Những nguồn điện tạm thời (trạm phát điện di động, trạm máy phát điện điêzen...) chỉ được sử dụng trong thời gian bắt đầu triển khai xây lắp, trước khi đưa những hạng mục công trình cấp điện chính thức vào vận hành. - Mạng lưới cấp điện tạm thời cao thế và hạ thế phải kéo dây trên không. Chỉ được đặt đường cáp ngầm trong trường hợp kéo dây điện trên không đảm bảo kỹ thuật an toàn hoặc gây phức tạp cho công tác thi công xây lắp. Cần sử dụng những trạm biến thế di động, những trạm biến thế đặt trên cột, những trạm biến thế kiểu cột di động. - Về cấp nước thi công, trước hết phải tận dụng những hệ thống cung cấp nước đang hoạt động gần công trường. - Khi XD mạng lưới cấp nước tạm thời, trước tiên cần phải XD mạng lưới đường ống dẫn nước cố định theo thiết kế công trình nhằm kết hợp sử dụng phục vụ thi công. - Tuỳ theo khối lượng và tính chất công tác xây lắp, việc cung cấp khí nén cho công trường có thể bằng máy nén khí di động hoặc XD trạm nén khí cố định. - Khi lập hồ sơ hệ thống cấp điện, nước và hệ thống thông tin liên lạc phải dự tính phục vụ cho tất cả các giai đoạn thi công xây lắp và kết hợp với sự phát triển XD sau này của khu vực. - Chỉ được phép khởi công xây lắp những khối lượng công tác chính của công trình sau khi đã làm xong những công trình tạm cần thiết phục vụ trực tiếp cho thi công những công tác xây lắp chính và đảm bảo đầy đủ các thủ tục theo quy định của các văn bản Nhà nước về quản lý thống nhất ngành XD. Thi công dự án: Tổ chức thực hiện: Trước khi thực hiện thi công dự án, phòng Kế hoạch - Kỹ thuật tiến hành lập các phương án tổ chức thi công chi tiết, bóc tách khối lượng, dự trữ, cung cấp vật tư, vật liệu cho công tác thi công công trình. Từ phương án tổ chức, sự phản hồi của công trường, khảo sát công trường thi công, Giám đốc công ty, chủ nhiệm dự án lên danh sách nhân sự, ban chỉ huy công trình thi công tại hiện trường, tiến độ thi công, biểu đồ nhân lực, biểu đồ cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ thi công, HĐ kinh tế, dự toán…Kế hoạch thi công được gửi tới các bộ phận có liên quan. - Về thiết bị: thực hiện bố trí thiết bị phù hợp với yêu cầu thi công, thực hiện kiểm soát thiết bị theo quy định trong quá trình khảo sát thiết bị thi công. - Về vật tư: thực hiện theo quy trình mua hàng hoặc nếu như vật tư, thiết bị do chủ đầu tư cấp thì chủ nhiệm công trình có nhiệm vụ thông báo với các bên liên quan để lấy, áp dụng theo quy trình kiểm soát thiết bị tài sản do khách hàng cung cấp. Khi cần vốn để thực hiện mua vật tư, chủ dự án có nhiệm vụ lập kế hoạch vay vốn gửi về phòng Tài chính - Kế toán và phòng Kế hoạch - Kỹ thuật kiểm tra làm thủ tục vay vốn. - Về nhân sự: căn cứ vào quy mô dự án, Giám đốc xí nghiệp, chủ nhiệm dự án tiến hành công tác chuẩn bị bộ máy thi công cho công trường bao gồm: + Bộ phận gián tiếp: Đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, kế toán. + Công nhân trực tiếp: Thợ nề, thợ sắt, thợ mộc… + Bộ phận phục vụ: Thủ kho, bảo vệ, thợ vận hành… Thực hiện: căn cứ vào kế hoạch và các biện pháp thi công được duyệt, Giám đốc xí nghiệp, chủ nhiệm dự án chỉ đạo các chủ nhiệm công trình, đội trưởng, cán bộ kỹ thuật…hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra, giám sát các tổ đội công nhân tiến hành thi công các hạng mục công trình. Sơ đồ 2.1.3.3: Quy trình thực hiện thi công một công trình Ép cọc bê tông Đóng cọc bê tông Cọc khoan nhồi Đào lắp đất và san nền Hướng dẫn, kiểm tra thi công và nghiệm thu Cốp pha Bê tông Trắc địa Ốp Lắp ghép các loại Lắp đặt thiết bị, điện, nước, san nền Lát Cốt thép Xây (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của QTCIC) Kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thi công: Kiểm soát quá trình: bộ phận kỹ thuật công trường thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát quá trình thi công theo các biện pháp thi công đã duyệt. Kiểm tra chất lượng của công ty: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật cử người xuống trực tiếp khảo sát CLCT tại các khâu quan trọng như: nền, móng, sàn các tầng và mái, công tác hoàn thiện, công tác lắp đặt thiết bị nước san nền… Ngoài ra, khi giám sát công trình, kỹ thuật của phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ ghi chép kết quả giám sát vào sổ nhật ký công trình. Trong quá trình giám sát nếu phát hiện vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm không đạt chất lượng thì các bên liên quan sẽ thực hiện theo quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp. Tổng nghiệm thu bàn giao: Sau khi thi công xong một công trình hay cả một dự án thì Giám đốc xí nghiệp, chủ nhiệm dự án tổ chức tổng nghiệm thu và bàn giao công trình theo như quy định ký kết trong thoả thuận HĐ. Các kỹ sư chuyên môn các bộ phận chịu trách nhiệm tổng hợp hồ sơ phục vụ công tác nghiệm thu. Sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư, công ty phải luôn lưu trữ những hồ sơ pháp lý sau khoảng 5 năm, toàn bộ những hồ sơ biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, hồ sơ chứng chỉ chất lượng, kết quả thí nghiệm, mẫu thử, các biên bản kiểm định MMTB, hoàn công công trình, nhật ký thi công công trình... Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho thi công và nghiệm thu tại Công ty ĐTXD Quyết Tiến: Các tiêu chuẩn áp dụng: - Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền móng mặt đường bằng phễu rót cát 22 TCN 346 - 06 - Quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa 22 TCN 271 - 2001 của Bộ GTVT - Quy trình xác định môđun đàn hồi chung của áo đường mềm bằng cần Benkelman 22 TCN 251 - 98 của Bộ GTVT - Lu bánh lốp 22 TCN 254 - 99 - Thí nghiệm đầm nén đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm: 22 TCN 333 - 06 - Quy trình thí nghiệm xác định độ nhẵn mặt đường bằng phương pháp rắc cát 22 TCN 278 - 2001 - Tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá mặt đường theo chỉ số gồ ghề quốc tế IRI: 22 TCN 277 - 2001 - Quy trình kỹ thuật đo độ bằng phẳng mặt đường bằng thước dài 3m 22 TCN -16 - 79 - Quy trình thi công và nghiệm thu cầu cống 166 - QĐ - Quy trình thí nghiệm bê tông xi măng 22 TCN 60 - 84 - Quy trình thí nghiệm vật liệu, nhựa đường 22 TCN 279- 2001 - Gối cầu cao su cốt bản thép 22 TCN 217 - 94 - Quy trình thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá 22 TCN 57 - 84 - Đất XD - Các phương pháp xác định tính chất cơ lý của đất trong phòng thí nghiệm TCVN 4195 đến 4202 - 1995 - Quy trình lấy mẫu vật liệu nhựa dùng cho đường bộ, sân bay và bến bãi: 22 TCN 231 - 96 - Sơn tín hiệu giao thông 22 TCN 282, 283, 284, 285 - 2001 - Quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường đá dăm nước 22 TCN 06 - 77 - Cống tròn BTCT lắp ghép, yêu cầu kỹ thuật: 22 TCN 159 - 86 - Ống bê tông cốt thép thoát nước TCXDVN 372:2006 - Biển báo hiệu giao thông quy định trong Luật giao thông đường bộ và điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN 237 - 2001 Các tài liệu tham chiếu: - Thí nghiệm xác định cường độ BTXM: TCVN 3118 - 1993 - Bê tông nặng - lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử: TCVN 3105 - 1993 - Bê tông nặng - phương pháp thử độ sụt: TCVN 3106 - 1993 - Quy trình phân tích nước dùng cho công trình giao thông: 22 TCN 61 - 84 - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4453 - 1995 - Cát XD: TCVN 337 - 86 đến TCVN 346 - 86 - Cát XD - phương pháp xác định hàm lượng mica: TCVN 4376 - 86 - Cát, đá, sỏi XD: TCVN 1770 đến TCVN 1772 - 87 - Cát tiêu chuẩn để thử xi măng: TCVN 139 - 91 - Nước cho bê tông và vữa: TCVN 4506 - 1987; TCVN 2655 đến 2671 - 78 - Thí nghiệm xác định hàm lượng SO3 trong xi măng: TCVN 141 - 86 - Thí nghiệm xác định hàm lượng mất khi nung xi măng: TCVN 144 - 86 - Xi măng: TCVN 4787 - 89 - Đất XD: TCVN 5747 - 93 - Đất XD - phương pháp chỉnh lí thống kê các kết quả xác định các đặc trưng của chúng: 20 TCXD 74 - 87 - Đất XD - Quy phạm thi công và nghiệm thu: TCVN 4447 - 87 - Hàn cầu thép - Yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra: 22 TCVN 280 - 01 - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép: TCVN 4452 - 87 - Hợp chất bảo dưỡng bê tông: AASHTO M148 - 91 - Thí nghiệm về độ sụt của BTXM dùng cho mặt đường ôtô: AASHTO T119 (1997) - Thí nghiệm về đương lượng cát: ASTM Dự án cải tạo, nâng cấp 2419 - 79 (91) Trong quá trình thi công công trình, công ty đã thuê một lực lượng lớn LĐ thời vụ phổ thông ít kinh nghiệm, do đó chất lượng của một số công trình còn chưa được đảm bảo, còn phải sửa chữa, thậm chí phải làm lại. Mặt khác vì muốn đảm bảo đúng tiến độ thi công, cán bộ kiểm tra giám sát thi công không nghiệm thu kỹ hoặc chỉ kiểm tra khâu cuối nên không kịp thời phát hiện những sai sót. Do vậy, công ty đã không những phải tốn kém thêm CP để sửa chữa, làm lại mà còn làm giảm uy tín của khách hàng đối với công ty. 2.1.4. Thực trạng công tác bảo hành công trình xây dựng cầu đường giao thông Công ty có trách nhiệm bảo hành công trình XD công trình cầu đường giao thông như quy định. Thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng và mức tiền bảo hiểm là 3% giá trị HĐ đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp I; thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng và mức tiền bảo hiểm là 5% giá trị HĐ đối với các công trình còn lại. Trong thời gian bảo hiểm, nếu không có sự cố gì, Công ty có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại. Công ty tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi phí tổn khắc phục nếu lỗi đó là do nhà thầu thi công. 2.1.5. Thực trạng thực hiện vệ sinh và ATLĐ 2.1.5.1. Thực trạng thực hiện vệ sinh môi trường Khi tiến hành thi công trên đoạn đường có dân cư sống, đời sống XD và môi trường tại địa phương sẽ không tránh khỏi có những thay đổi nhất định, nên nhà thầu sẽ tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn mới nhất liên quan đến đảm bảo về môi trường và các biện pháp áp dụng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực không mong muốn của các hoạt động thi công trên tuyến với khu dân cư, cảnh quan để thực hiện tốt việc đảm bảo vệ sinh môi trường. Công ty sẽ bố trí kỹ sư chuyên trách vấn đề này. Quá trình chuẩn bị thi công: - Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giữ gìn môi trường sinh thái trong sạch đối với đời sống, sức khoẻ của mỗi người. Tổ chức học tập các quy định, nội quy về công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng cao ý thức kỷ luật của mỗi cán bộ công nhân tham gia thi công. - Làm việc với địa phương về kế hoạch thi công trên đoạn tuyến để hai bên thống nhất biện pháp tuyên truyền người dân nâng cao ý thức đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn trong khi tham gia giao thông. - Cùng với địa phương xác định cụ thể vị trí khai thác đất, vị trí để đất thải, diện tích và phương án đền bù hợp lý cho người dân, tham gia tích cực công tác xã hội của địa phương để tạo sự ủng hộ của người dân trên tuyến đường thi công. - Lựa chọn máy móc thi tiên tiến, phù hợp với các tiêu chuẩn quyết định về khí thải độc hại và tiếng ổn. Trong quá trình thi công: Giảm thiểu ô nhiễm không khí: - Thường xuyên dùng xe tưới nước, tưới ẩm mặt đường công vụ và mặt bằng thi công nhằm giảm bớt lượng bụi - Các xe vận chuyển có bạt che kín - Có chế độ vệ sinh môi trường thường xuyên các tuyến đường chuyên chở vật liệu - Khi khai thác các mỏ vật liệu phải đảm bảo sạch, gọn và phù hợp với nhu cầu - Vật liệu chưa dùng đến (cát, đá...) phải có bạt che chắn - Việc đổ vật liệu cát, đá tiến hành vào ban ngày - Lựa chọn các MMTB có tính năng kỹ thuật tiên tiến để giảm thiểu lượng khí thải và tiếng ồn khi thi công. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, theo dõi tình trạng MMTB - Chỉ sử dụng thiết bị nặng vào ban ngày, không dùng vào ban đêm - Nơi ăn ở có nội quy sinh hoạt yêu cầu mọi người phải tuân theo các biện pháp giữ gìn vệ sinh chung, bố trí vệ sinh hợp lý, rác thải phải được thu gom xử lý. Trong trường hợp rác thải của công trường không được cơ quan vệ sinh môi trường thu gom, công ty phải đào nơi cuối hướng gió, đất ít có khả năng thấm nước để chôn lấp. Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước: - Đối với khu dân cư vùng cao chưa có điều kiện thường xuyên sử dụng nước máy nên nguồn nước suối và mỏ nước ngầm là rất quan trọng. Điểm hạn chế của 2 nguồn nước này là dễ bị nhiễm bẩn từ nước thải dầu mỡ, xăng dầu, vật liệu khác. - Để giảm thiểu các tác động xấu trong quá trình thi công gây nên, công ty có các biện pháp: + Các chất thải rắn và dầu cặn được thu gom vào bồn chứa để cơ quan môi trường xử lý hoặc được chôn cất hợp lý, đúng quy định + Chất thải sinh học không đựoc thải trực tiếp vào nguồn nước, dùng chế phẩm vi sinh trước khi thải ra ngoài môi trường + Xung quanh lán trại kho bãi bố trí hệ thống thoát nước bảo đảm vệ sinh, khô ráo. Có hệ thống thoát nước và biện pháp xử lý riêng đối với từng loại nước thải: nước tắm rửa được dẫn về hố ga, nước thải rửa từ vệ sinh được dẫn xuống bể phốt trước khi thải ra ngoài + Khơi thông dòng chảy đảm bảo thoát nước nhanh + Đào các bể lắng để xử lý nước thải trước khi đưa ra môi trường + Bề mặt Taluy đất đắp nhanh chóng trồng cỏ để hạn chế sự xói mòn, rửa trôi đất. Bảo vệ cây xanh trong khu vực: Công ty có biện pháp bảo vệ tất cả các cây xanh đã có trong và xung quanh công trường. Trường hợp cần thiết phải chặt hạ cây xanh, công ty làm việc với cơ quan có liên quan để có biện pháp giải quyết phù hợp 2.1.5.2. Thực trạng đảm bảo ATLĐ Một đặc điểm của ngành XD đó là LĐ theo mùa vụ. Lượng LĐ này thường không ổn định, chủ yếu là LĐ giản đơn và LĐ phổ thông, làm việc theo HĐ ngắn hạn tuỳ thuộc vào từng công trình. Việc kiểm soát LĐ và đảm bảo ATLĐ cho lực lượng này là hết sức khó khăn và phức tạp. Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động đáp ứng cụ thể các yêu cầu về thực hiện ATLĐ như: - Thành lập đội ATLĐ trong công ty. Đội có nhiệm vụ hướng dẫn, đào tạo ATLĐ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Nội dung hướng dẫn đào tạo bao gồm: các quy phạm ATLĐ, hướng dẫn cách sử dụng các trang thiết bị bảo hộ LĐ, các biện pháp sơ cứu tại chỗ, cấp phát trang thiết bị bảo hộ LĐ cho cán bộ công nhân đang thi công tại công trường. - Công ty cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy phòng chống cháy nổ do Nhà nước và địa phương ban hành. Công ty quản lý chặt chẽ vật liệu cháy nổ, không cho bất kỳ ai mang vật liệu để cháy nổ vào khu vực thi công: + Đối với vật liệu dễ cháy, dễ nổ như: xăng, dầu, gỗ... có kho bãi riêng để lưu giữ và bảo quản trong quá trình sử dụng. Kết hợp với các biện pháp và những dụng cụ chống cháy nổ thông thường, sẽ phối hợp các đơn vị phòng chữa cháy trong khu vực để hạn chế. + Có bể và máy bơm nước đề phòng dập lửa khi có hoả hoạn xảy ra theo phương án phòng cháy chữa cháy được thông qua. + Tất cả các thiết bị vệ sinh sẽ được kiểm định của cơ quan có thẩm quyền trước khi đưa vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng tuân theo quy trình đã được niêm yết và được kiểm tra thường xuyên, định kỳ. + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định trong công việc hàn điện và cắt hơi + Tuân thủ đúng quy định về cất giữ và sử dụng vật liệu nổ + Kho để vật liệu đúng với quy định và đạt các chỉ tiêu quy định của cơ quan công an. + Nồi nấu nhựa phải có thùng cát khô, bình bọt dập lửa, chăn chiên để phòng cháy. Nơi nấu nhựa phải cách xa các công trình XD dễ cháy và các kho tàng khác ít nhất 50m. Theo quy định, tất cả người LĐ làm việc tại công trường XD đều phải được trang bị đồ bảo hộ LĐ và được tập huấn, hướng dẫn về những quy định, nguyên tắc trong bảo hộ LĐ, phòng tránh tai nạn, rủi ro có thể xảy ra, vấn đề này cần được áp dụng với tất cả những người làm công tại công trường. Trong quá trình kiểm tra tại công trường có một số công nhân không mặc đồ bảo hộ vào làm việc bình thường trong điều kiện không an toàn, ngay trước mắt các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật. 2.1.6. Thực trạng công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị tại công ty MMTB, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình thi công, quyết định đến tiến độ và CLCT xây dựng. Nhận rõ được tầm quan trọng của MMTB, công ty luôn chú trọng đến công tác đầu tư, đổi mới MMTB, công nghệ cũng như việc quản lý, bảo dưỡng MMTB để nâng cao CLCT XD nói chung và CLCT XD cầu đường giao thông nói riêng. Công tác bảo dưỡng MMTB thi công của công ty bao gồm: XD kế hoạch đầu tư các MMTB, định kỳ tiến hành các hoạt động bảo trì, bảo dường các thiết bị theo quyết định, lập và quản lý hồ sơ của mỗi thiết bị theo từng năm, quản lý định mức, đánh giá máy thi công, ban hành các quy trình sử dụng máy. Công ty đã tiến hành bảo dưỡng MMTB một cách đầy đủ, đáp ứng đúng yêu cầu của tiêu chuẩn XD của Bộ XD đề ra. Cụ thể: - Thiết bị đo lường của công ty được tiêu chuẩn theo định kỳ 1 năm 2 lần (tuỳ theo tiến độ thi công của đội) - Thực hiện hiệu chuẩn thiết bị đo: đối với những dụng cụ thiết bị phải thuê ngoài hiệu chuẩn do cán bộ quản lý thiết bị phòng Vật tư - Thiết bị chịu trách nhiệm liên hệ với cơ quan có đủ năng lực thực hiện; đối với những dụng cụ, thiết bị công ty tự hiệu chuẩn do cán bộ quản lý thiết bị phòng Vật tư - thiết bị thi công phối hợp với cán bộ kỹ thuật thực hiện. - Các thiết bị dụng cụ sau khi hiệu chuẩn, kiểm tra nếu đạt yêu cầu được dán tem của bên ngoài hoặc nội bộ ghi đạt yêu cầu và ngày hiệu chuẩn, kiểm tra lần tới. Nếu không đạt yêu cầu được để riêng treo biển không đạt và sửa chữa hoặc thanh lý theo quy định của trưởng đơn vị. Sau sửa chữa phải được hiệu chuẩn lại. - Tất cả các loại MMTB sau 3 tháng hoạt động các đội XD tiến hành bảo dưỡng nhỏ. Nội dung bảo dưỡng nhỏ của công ty: tẩy sạch, vệ sinh sạch các bộ phận, bôi trơn chi tiết chuyển đông, thay thế chi tiết làm kín như gioăng, phớt, mối nối, thay thế các bu lông, ốc vít, thay thế các vòng bi. - Tất cả các MMTB sau một năm hoạt động, các đội XD tiến hành bảo dưỡng lớn. Nội dung bảo dưỡng lớn của công ty: Thảo sửa hộp số các bộ phận chuyển động, kiểm tra sửa chữa các bộ phận, tra dầu mỡ, căn chỉnh chi tiết, sơn lại một phần toàn bộ tuỳ theo tình hình tróc sơn... Công ty luôn chú trọng đến việc đổi mới và nâng cao cơ sở vật chất, MMTB. Hàng năm, công ty luôn dành một khoản kinh phí nhất định để đầu tư cho máy móc. Các MMTB của công ty khá hiện đại, tiếp cận với những công nghệ tiên tiến của thế giới. Điều đó góp phần rất lớn tới việc thi công công trình đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, việc đầu tư MMTB của công ty còn chưa kết hợp hài hoà về số lượng, chủng loại, chưa hài hoà giữa máy to, máy nhỏ, giữa máy đa năng và máy chuyên dụng, còn có hiện tượng chưa sử dụng hết công suất của MMTB gây lãng phí, và còn làm giảm hiệu quả tiến độ cũng như chất lượng của công trình. 2.2. Những giải pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao CLCT xây dựng cầu đường giao thông 2.2.1. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty Con người là nhân tố quan trọng nhất, có vai trò quyết định tới toàn bộ quá trình nâng cao chất lượng công trình XD cầu đường giao thông. Vì vậy, đào tạo chất lượng là một bộ phận không thể tách rời, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31732.doc