Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am – Hải Phòng

Trong suốt những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng đã biết phát huy những lợi thế của mình để trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả với nhiều năm liên tục đạt lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ ngoại hối Trong các năm 2006, 2007, 2008 lợi nhuận của chi nhánh không ngừng gia tăng.

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2939 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am – Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. E Khả năng nguồn vốn cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân Nguồn vốn cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là cơ sở đầu tiên quyết định đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, muốn cho vay được thì trước hết Ngân hàng phải có vốn. Và quan trọng hơn cả là nguồn vốn tài trợ cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cần bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên. Quy mô các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay. Ngân hàng phải chú ý đến cơ cấu nguồn của mình để kịp thời có những điều chỉnh hợp lý, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng, đồng thời giúp Ngân hàng tạo lập uy tín đối với khách hàng, đảm bảo tính an toàn cho chính hoạt động của mình. E Quy trình tín dụng Chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào việc Ngân hàng lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic, khoa học, đúng pháp lý và việc thực hiện tốt các bước, cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay. Nếu quy trình tín dụng nhanh gọn, hợp lý và đảm bảo tính chính xác, thì khoản vay sẽ đáp ứng được nhu cầu cho người vay một cách nhanh chóng, dễ dàng thuận tiên, Ngân hàng cũng quản lý chặt chẽ hơn, hạn chế được rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của khoản vay. E Chất lượng nhân viên tín dụng ngân hàng Đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc trách nhiệm là một yêu cầu hàng đầu đối với mỗi Ngân hàng và nhất là đối với hoạt động tín dụng. Trình độ chuyên môn và khả năng của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vay vốn và tạo lơi nhuận từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội do đó vai trò của người cán bộ là rất quan trọng. Những phương tiện kĩ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy bén, kinh nghiệm của những cán bộ tín dụng. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn đề cập đến cả lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong và kỉ luật lao động của người cán bộ. Chất lượng nhân viên tín dụng tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao, điều này sẽ phần nào giúp Ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ kỹ thuật, và nhiều khi nó là thế mạnh giúp ngân hàng cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật tốt hơn. Bên cạnh chất lượng của nhân viên tín dụng thì sự sắp xếp, điều phối họ trong công việc cũng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Sự bố trí, phân công công việc cho mỗi người sao cho hợp lý sẽ giúp họ phát huy hết thế mạnh, hạn chế điểm yếu của mỗi người, đồng thời thúc đẩy công việc một cách trôi chảy và hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. EKhoa học, công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật Khoa học, công nghệ đang phát triển từng ngày. Trong cuộc sống hiện nay khoa học kĩ thuật đóng một vai trò khá lớn, trong ngành Ngân hàng, khoa học kĩ thuật là một công cụ đắc lực giúp Ngân hàng có thể nâng cao chất lượng hoạt động, dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Những trang thiết bị ở đây không phải là yếu tố cơ bản. nó là công cụ, phương tiện hỗ trợ trong việc tổ chức, quản lý, kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Nhờ có các thiết bị tin học mà các Ngân hàng có thể cập nhật thông tin, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn. Ngoài ra còn tạo điều kiện đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, giúp mở rộng tín dụng và tăng uy tín cho Ngân hàng. E Thông tin Trong bất cứ một lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thôgn tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Trong lĩnh vực tín dụng, thông tin luôn là yếu tố đầu tiên, cơ bản. Ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng phải cập nhật những thông tin về khách hàng như năng lực pháp lý, uy tín tính cách, năng lực tài chính…Sau đó là các thông tin về dự án, thông tin về thị trường và tiêu thụ sản phẩm… Những thông tin này không chỉ đòi hỏi tính chính xác mà còn nhanh chóng kịp thời để có thể đẩy nhanh tiến độ công việc. Thông tin tín dụng có ý nghĩa trong việc Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay không, tiếp đó là theo dõi, kiểm soát khoản vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản tín dụng. Thông tin tín dụng có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn chặn rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao. 1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân 1.3.4.1. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân là một trong những nhân tố quyết định phát triển của các Ngân hàng Suy cho tới gốc rễ chất lượng tín dụng hiện nay luôn là bài toán của các nha quản lý kinh tế trong hoạt động Ngân hàng. Bởi vì nó quyết định rất lớn đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của các Ngân hàng. Tất cả các quy trình, thủ tục hồ sơ tín dụng giải quyết vấn đề chủ quan, khách quan để đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, tăng cường và nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng. Chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân được nâng cao làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí khác nếu không thu hồi được vốn vay. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ mang lại nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao thế mạnh của Ngân hàng trong cạnh tranh. Chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân tốt tạo thuận lợi cho sự phát triển của Ngân hàng, mang đến những cơ hội kinh doanh đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng chính là nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Từ đó tạo động lực giúp Ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất phục vụ khách hàng của mình Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững của các Ngân hàng thương mại. 1.3.4.2. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khách hàng cá nhân cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu đối với tín dụng Ngân hàng đặc biệt là tín dụng cho khách hàng cá nhân ngày càng tăng cao. Do đó hoạt động tín dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch đáp ứng mọi nhu cầu vốn của xã hội. Chính vì lẽ đó mà chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm. Một khi chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là vòng quay vốn cho vay tăng, Ngân hàng thực hiện cho vay với số lần nhiều hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Như vậy, đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia… Thông qua nguồn vốn vay cho các cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, giúp họ tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, ổn định thu nhập, tạo công ăn việc làm cho các lao động phổ thông ở nông thôn. Điều này góp phần giảm sức ép về lao động cho các đô thị lớn. Đời sống của người dân được nâng cao, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, góp phần ổn định kinh tế xã hội, phù hợp với các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đề ra. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM AM - HẢI PHÒNG 2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng là một trong những chi nhánh loại 3 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, có trụ sở tại Nam Am, Vĩnh Bảo, Hải Phòng. Được thành lập từ năm 1961 dưới tên gọi là quỹ tiết kiệm Nam Am, sau đó năm 1988 đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển cấp 3 Nam Am trực thuộc Ngân hàng loại 3 Vĩnh Bảo, Hải Phòng, đến năm 2008 Ngân hàng nâng cấp lên thành chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng đang ngày càng phát triển, tăng cường tích lũy vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao đời sống người dân tại địa bàn hoạt động, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Giám Đốc Các Phó Giám Đốc Trưởng phòng Tín dụng TP. Kế toán Ngân quỹ TP hành chính nhân sự Tổ kiểm tra nội bộ Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh Phòng Tín Dụng Phòng Kế Toán Ngân Quỹ Phòng Hành Chính – Nhân Sự Phòng Quản trị rủi ro Ban Giám Đốc Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng Trong Báo cáo thường niên năm 2008 của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng, chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban như sau: 2.1.2.1. Phòng tín dụng * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. * Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn từ khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý các giao dịch: Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác; Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn; Đưa ra các đề xuất chấp nhận/từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định; Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. - Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời, đúng kì hạn, đúng hợp đồng đã kí. Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc và tìm biện pháp thu hồi các khoản vay này; Quản lý tài sản bảo đảm theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý tín dụng; thực hiện chấm điểm khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có giao dịch tín dụng với chi nhánh. - Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho phòng quản trị rủi ro để tính toán, trích lập dự phòng rủi ro… 2.1.2.2. Phòng kế toán ngân quỹ * Chức năng: Quản lý toàn bộ dữ liệu và ngân quỹ của chi nhánh. Phối hợp với các phòng ban khác để quản lý an toàn kho quỹ, toàn bộ hoạt động thu chi, cân đối của chi nhánh. * Nhiệm vụ: - Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng. Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch; Thực hiện kiểm soát sau: Kiểm soát tất cả các bút toán mới và các bút toán điều chỉnh; tra soát tài khoản điều chuyển vốn ( ngoại tệ và VND; Kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán; kiểm soát các giao dịch trong và ngoài theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định; Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh điện tử, thanh toán liên ngân hàng. - Bộ phận ngân quỹ có nhiệm vụ quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm; Phối hợp với phòng kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn. 2.1.2.3. Phòng tổ chức hành chính. * Chức năng: Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. *Nhiệm vụ: - Thực hiện quy định của nhà nước và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… - Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh. - Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch lãnh đạo của chi nhánh. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh. - Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng và sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền. - Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc. 2.1.2.4 Phòng quản trị rủi ro. * Chức năng: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chi đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. * Nhiệm vụ:- Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế…phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh và tình hình phát triển kinh tế địa phương. - Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh. - Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh. - Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản đản bảo. - Triển khai chực hiện các chính sách, quy trình, quy định về quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán… của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng nhằm giúp các hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro. 2.1.3 Tình hình hoạt động chủ yếu qua các năm tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng 2.1.3.1 Những kết quả đạt được * Hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong suốt những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng đã biết phát huy những lợi thế của mình để trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả với nhiều năm liên tục đạt lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ ngoại hối… Trong các năm 2006, 2007, 2008 lợi nhuận của chi nhánh không ngừng gia tăng. Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây. Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I Nguồn vốn 43.426 66.842 96.842 1 Tiền gửi dân cư 19.000 25.000 30.000 2 Tiền gửi doanh nghiệp 0 0 0 3 Tiền vay trung tâm điều hành 28.226 46.842 72.842 II Dư nợ cho vay 43.426 66.842 96.842 1 Dư nợ cho vay KH cá nhân 42.034 63.5 92 2 Dư nợ cho vay khác 2.212 3.342 4.842 3 Tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm 40% 40,5% 40,9% 4 Tỷ trọng cho vay không có TSĐB 60% 59,5% 59,1% 5 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 1% 1.15% III Doanh thu từ các hoạt động khác 0.09 0.104 0.302 IV Lợi nhuận 6.09 8.305 13.156 Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng Đặc biệt năm 2008 tuy nền kinh tế gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao…Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chỉ đạo thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, tín dụng nhưng lợi nhuận của chi nhánh vẫn tăng và đạt trên 10 tỷ đồng. Có được điều này là do có sự chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của Ngân hàng các cấp, sự chủ động, linh hoạt và quyết tâm cao của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh. Tiếp tục đà thắng lợi đó, 3 tháng đầu năm 2009, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng tiếp tục đạt được những kết quả vững chắc trên tất cả các mặt hoạt động, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch được giao. * Hoạt động huy động vốn Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh (đơn vị triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nguồn vốn 43.426 66.842 96.842 Tiền gửi dân cư 19.000 25.000 30.000 Tiền gửi doanh nghiệp 0 0 0 Tiền vay trung tâm điều hành 28.226 46.842 72.842 Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng Qua bẳng số liệu ta có thể thấy là nguồn vốn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng được hình thành từ hai nguồn chủ yếu huy động từ dân cư và vay từ trung tâm điều hành. Từ năm 2006 đến năm 2008, nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng cao do nguồn huy động từ dân cư và lượng tiền vay từ trung tâm điều hành tăng nhanh. Điều nay có được là do sự thành công trong việc huy động vốn từ dân cư bằng các biện pháp như nâng cao chất lượng dịch vụ, tuyên truyền rộng rãi về các dịch vụ của chi nhánh, đồng thời có các chính sách ưu đãi với người gửi tiền… Điều này giúp chi nhánh giữ vững được lượng tiền huy động từ dân cư ngày càng tăng và đạt được các chỉ tiêu đạt ra kể cả là trong tình trạng kinh tế khó khăn cuối năm 2008, giúp chi nhánh nâng cao uy tín, thương hiệu của mình. * Hoạt động tín dụng Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng của chi nhánh (đơn vị triệu đồng) Dư nợ cho vay 43.426 66.842 96.842 Dư nợ cho vay KH cá nhân 42.034 63.5 92 Dư nợ cho vay khác 2.212 3.342 4.842 Tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm 40% 40,5% 40,9% Tỷ trọng cho vay không có TSĐB 60% 59,5% 59,1% Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 1% 1.15% Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng Tổng dư nợ cho vay ngày càng tăng với tốc độ tăng khá nhanh. Từ năm 2006 đến năm 2008 dư nợ cho vay đã tăng gấp hơn 2 lần từ 43.426 triệu đồng lên 96.842 triệu. Để làm được điều này, chi nhánh đã thực hiện đúng phương châm: “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng” bằng cách thường xuyên rà soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định khách hàng; thực hiện một cách nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, đảm bảo vốn được đầu tư đúng đối tượng, an toàn và hiệu quả… * Hoạt động dịch vụ Nhìn chung hoạt động dịch vụ tại chi nhánh chưa được đẩy mạnh do một số lý do khách quan và lý do chủ quan. Hoạt động dịch vụ tại chi nhánh chủ yếu là hoạt động chuyển tiền, kiều hối, phát hành thẻ và thu đổi ngoại tệ. Doanh thu của hoạt động dịch vụ chưa nhiều, tuy nhiên doanh thu cũng ngày một tăng, điều này chứng tỏ hoạt động dịch vụ nếu được quan tâm phát triển hơn nữa có thể sẽ mang lại một nguồn lợi đáng kể cho chi nhánh. * Lợi nhuận hoạch toán nội bộ Lợi nhuận của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng trong những năm qua không ngừng gia tăng. Tuy trong quá trình hoạt động kinh doanh chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn nhưng cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân các cán bộ chi nhánh, sự chỉ đạo tận tình của ban lãnh đạo chi nhánh và của Ngân hàng cấp trên…nên trong những năm qua chi nhánh luôn đạt được những chỉ tiêu lợi nhuận đã đặt ra. Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận đạt được qua các năm (Đơn vị: triệu đồng) Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng * Các mặt hoạt động khác. + Công tác quản lý, điều hành: Ngay từ đầu năm, Đảng uỷ, Ban Giám đốc đã đề ra phương châm “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý điều hành” để phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Để thực hiện điều đó, Ban giám đốc đã xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai hoạt động kinh doanh. Công tác xây dựng kế hoạch cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch cho các phòng nghiệp vụ đã được thực hiện bài bản, khoa học và kịp thời. Công tác báo cáo thống kê luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ, có chất lượng là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh kịp thời, có hiệu quả. Việc phân công công việc được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từ lãnh đạo đến cán bộ, đồng thời giám sát chặt chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng và thời gian. Các cuộc họp giao ban hàng tháng được duy trì đều đặn và có sự cải tiến nhằm nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch của từng phòng cũng như Chi nhánh. Bầu không khí dân chủ tiếp tục được phát huy rộng rãi đã nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết nội bộ, đấu tranh phê và tự phê của tập thể người lao động. Công tác quản trị hành chính và quản trị tài chính tiếp tục được tăng cường góp phần nâng cao ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, từng bước xây dựng phong cách của một ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại. + Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương: Tiếp tục duy trì và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, của ngành và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về công tác tổ chức nhân sự. Trong năm đã sắp xếp, bố trí lại các phòng ban theo đúng mô hình tổ chức mới. Việc bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý phù hợp vớp năng lực và sở trường của cán bộ nên, bộ máy sớm ổn định hoạt động, phát huy hiệu quả tốt. Tiền lương tiếp tục được thực hiện theo đề án lương kinh doanh, phát huy hiệu quả tốt. Bên cạnh đó, để đảm bảo chất lượng công việc và đảm bảo chất lượng cán bộ, xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, giỏi nghiệp vụ sẵn sàng cho hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm vừa qua, ngoài việc cử các cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ tay nghề của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh còn hết sức tạo điều kiện, giúp đỡ các cán bộ có điều kiện đi học các khóa đào tạo tại chức của các trường đại học... + Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua: Công tác này luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên. Ban Giám đốc phối hợp với tổ chức Công đoàn, Hội phụ nữ đã phát động nhiều phong trào thi đua trong cơ quan, có tổng kết, đánh giá khen thưởng động viên kịp thời góp phần hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh. 2.1.3.2 Nguyên nhân những kết quả đạt được Để đạt được những kết quả trên trong năm 2008, là do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân cơ bản sau: - Sự chỉ đạo, điều hành và động viên, khuyến khích kịp thời của lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng, cấp uỷ, chính quyền địa phương, Ban Giám đốc thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngân hàng cấp trên và xu hướng phát triển của nền kinh tế, từ đó kịp thời đưa ra những quyết sách, định hướng đúng đắn, phương thức quản lý phù hợp nhằm khắc phục những khó khăn, khai thác tối đa lợi thế riêng có, phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Tinh thần nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh, đã phát huy tính chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm của mỗi người theo phần hành công việc và tinh thần đoàn kết nội bộ cao để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Sự tin tưởng, hợp tác chặt chẽ từ phía khách hàng. 2.1.3.3. Những tồn tại và khó khăn. Mặc dù đạt được những thành tích đáng ghi nhận song hoạt động của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế và khó khăn: - Tín dụng vẫn là hoạt động cốt lõi của ngân hàng song số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh NHNN & PTNT Nam Am – Hải Phòng.doc
Tài liệu liên quan