Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THEO DÕI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC 3

I. Khái niệm chung về dự án và theo dõi dự án đầu tư 3

1. Khái niệm dự án đầu tư 3

1.1 Khái niệm 3

1.2 Các giai đoạn cơ bản của dự án 4

1.3 Phân loại dự án 4

2. Đăc trưng của dự án sử dụng vốn Nhà nước 6

2.1 Các hình thức dự án sử dụng vốn Nhà nước 6

2.2 Đặc trưng các dự án sử dụng vốn Nhà nước 7

3.1 Hệ thống theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 7

3.2 Các hợp phần chính của hệ thống theo dõi 10

II. Phương pháp theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 10

1. Phương pháp theo dõi tiến độ thực hiện dự án 10

1.1 Biểu đồ ma trận hoạt động 11

1.2 Biểu đồ Gantt 11

1.3 Sơ đồ mạng hoạt động (PERT / CPM) 15

1.4 Các phương pháp khác 18

2. Kiểm soát chi phí dự án 18

2.1 Hạch toán và kiểm toán chi phí dự án 18

2.2 Phân tích sai lệch về chi phí 19

3. Kiểm soát chất lượng dự án 21

3.1 Mô hình theo dõi chất lượng dự án 22

3.2 Nội dung quản lý chất lượng 22

II. Vai trò và sự cần thiết theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 23

1. Đảm bảo dự án theo đúng tiến độ và điều chỉnh dự án khi cần thiết 23

2. Đảm bảo dự án theo đúng thiết kế, mục tiêu 24

3. Theo dõi tác động dự án trên góc độ kinh tế, xã hội, môi trường 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THEO DÕI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI BỘ XÂY DỰNG 27

I. Chức năng quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 27

1. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ xây dựng 27

1.1 Vị trí và chức năng 27

1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn 27

2. Chức năng theo dõi dự án đầu tư của Bộ Xây dựng 31

II. Thực trạng thực hiện các dự án đầu tư vốn Nhà nước 32

1. Kết quả thực hiện các dự án 32

1.1 Mức độ hoàn thành các dự án 32

1.2 Chất lượng hoàn thành các công trình đầu tư 36

1.3 Hiệu quả tác động của các dự án 37

2. Những tồn tại trong thực hiện các dự án 37

2.1 Tiến độ thi công các công trình 37

2.2 Tỷ lệ giải ngân vốn của các dự án 40

2.3 Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư 41

III. Thực trạng công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 42

1. Thành tựu công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư 42

1.1 Hiệu quả công tác theo dõi dự án đầu tư 42

1.2 Chất lượng công tác theo dõi dự án đầu tư 43

2. Khó khăn trong công tác theo dõi dự án đầu tư 45

2.1 Số lượng dự án 45

2.2 Công tác theo dõi dự án trọng điểm 46

2.3 Theo dõi dự án giao thông 47

2.4 Thách thức khi đất nước hội nhập 47

3. Phân tích điển hình dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia 48

3.1 Giới thiệu dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia 48

3.2 Tổ chức theo dõi dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia 49

3.3 Khó khăn khi theo dõi dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia 53

3.3 Những kết quả thu được 54

IV. Đánh giá công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 56

1. Ý nghĩa của công tác theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 56

2. Những tồn tại trong công tác theo dõi dự án đầu tư 58

CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BỘ XÂY DỰNG 60

I. Nguyên nhân của những khó khăn trong công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư 60

1. Nguyên nhân chủ quan 60

1.1 Công tác đào tạo cán bộ theo dõi dự án 60

1.2 Cơ sở vật chất, công nghệ 61

1.3 Phương pháp theo dõi dự án 61

2 Nguyên nhân khách quan 63

2.1 Giá cả thị trường 63

2.2 Địa điểm thực hiện dự án 64

2.3 Biến động nền kinh tế 65

2.4 Thiếu sự phối hợp của chủ dự án đầu tư với cán bộ theo dõi dự án đầu tư 66

2.5 Thiếu vốn cho dự án đầu tư 66

II. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 67

1. Nâng cao năng lực của cán bộ theo dõi thực hiện dự án đầu tư 68

2. Đổi mới phương pháp theo dõi thực hiện dự án 69

3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo dõi dự án 71

4. Triển khai đồng bộ, rộng rãi Luật theo dõi dự án, thực hiện dự án 72

5. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc việc tự theo dõi thực hiện các dự án đầu tư 74

6. Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng 75

7. Lành mạnh hóa tài chính dự án 76

8. Tận dụng lợi thế của hội nhập 78

KẾT LUẬN 80

 

 

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 2. Những tồn tại trong thực hiện các dự án 2.1 Tiến độ thi công các công trình 2.1.1 Công trình trọng điểm Theo báo cáo giám sát mới đây của Ủy ban KH-CN và Môi trường của Quốc hội, hầu hết các công trình trọng điểm đều thi công chậm: Dự án Nhà máy Lọc dầu số 1 Dung Quất đã triển khai được 27/44 tháng, nhưng tính đến nay tiến độ thi công được đánh giá là đã chậm khoảng 6 tháng so với kế hoạch. Tại dự án đường Hồ Chí Minh, khối lượng công việc thực hiện được trong năm 2007 so với kế hoạch là không đáng kể, đã có nhiều đoạn phải dãn tiến độ thi công, dự kiến chậm từ 1-2 năm so với kế hoạch. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng dù đã được Quốc hội khóa XI điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ nhưng trong năm đầu thực hiện, đã bộc lộ sự chênh lệch giữa chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch năm 2007 và năm 2008 của Chính phủ so với chỉ tiêu, nhiệm vụ hàng năm theo Nghị quyết của Quốc hội. Tiến độ xây dựng trong dự án Nhà máy Thuỷ điện Sơn La được đánh giá cơ bản đảm bảo các yêu cầu. Tuy nhiên, tiến độ di dân, tái định cư vẫn còn chậm. Trong các công trình trọng điểm đang tiến hành thì: “Dự án kỉ niệm 1.000 năm Thăng Long “ đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của đông đảo quần chúng. Theo lãnh đạo thành phố Hà Nội, chi phí cho các dự án kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long là khoảng 20.000 - 25.000 tỷ đồng, trong khi khả năng bố trí vốn của thành phố chỉ khoảng 3.500 - 4.000 tỷ đồng. Ngoài thiếu vốn, các công trình đang đứng trước tình trạng chậm tiến độ. Tại hội nghị của Ban chỉ đạo quôc gia 1.000 năm Thăng Long, lãnh đạo thành phố Hà Nội đã báo cáo việc triển khai hàng chục dự án văn hóa xã hội, hạ tầng đô thị hướng tới đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn của thành phố là thiếu vốn để thực hiện dự án. Các công trình văn hóa quan trọng cũng đang được gấp rút xây dựng phục vụ lễ kỷ niệm 1.000 năm như phục dựng Điện Kính Thiên trong Thành cổ Hà Nội, xây dựng Tháp Báo Thiên, đền thờ Lý Thái Tổ, Bảo tàng Hà Nội, cửa ô phía Nam... Tuy nhiên, hầu hết các dự án này chưa được khởi công. Tại hội nghị, Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã khẳng định: Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long-Hà Nội là một sự kiện quốc gia, phải mang dấu ấn đặc trưng của một quốc gia có thủ đô 1000 năm tuổi mà trên thế giới không có nhiều. Điều đó đòi hỏi các Bộ, các ngành, các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội phải tập trung cao độ triển khai thực hiện các công trình trọng điểm kỷ niệm đại lễ này đúng tiến độ. 2.1.2 Các dự án giao thông Theo báo cáo tổng kết hàng năm thì, 17 công trình giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng đang được khẩn trương tiến hành. Dự án vành đai 3, đoạn Mai Dịch - Lê Văn Lương sẽ phấn đấu hoàn tất nút giao Thanh Xuân trước 2009, ngoài ra, tuyến đường này sẽ xây dựng thêm đường cao tốc ở giữa từ cầu Thanh Trì tới Mai Dịch, dự kiến thông xe cuối năm 2010. Cầu Thanh Trì sẽ hoàn thành các đường dẫn lên cầu phía bắc sông Hồng trong năm nay, song đoạn tuyến phía nam nối với vành đai 3 tới Linh Đàm sẽ phải thực hiện tới năm 2011. (xem Phụ lục 2) Việc giải phóng mặt bằng cho cầu Nhật Tân rất phức tạp với hàng trăm hộ dân tại quận Tây Hồ. Tuy nhiên, quý 4 năm nay cây cầu này sẽ khởi công để có thể hoàn thành cuối năm 2010. Các dự án phức tạp khác như tuyến đường sắt đô thị Yên Viên - Ngọc Hồi sẽ được hoàn thành năm 2012. Việc giải ngân vốn cho các dự án giao thông hiện quá chậm. Tính đến hết năm 2007, toàn bộ các dự án giao thông vận tải đã thực hiện được 3.310 tỷ đồng, bằng 40,7% kế hoạch năm, riêng các dự án Bộ trực tiếp quản lý thực hiện 2.560 tỷ, đạt 36% kế hoạch, vốn nước ngoài thực hiện có khá hơn với 2.099 tỷ, đạt 58,3% kế hoạch. Trong khi đó, vốn trong nước thực hiện chỉ đạt 461,3 tỷ, đạt 13,1% kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA thực hiện chỉ đạt 9% kế hoạch. Các dự án đang phải tự huy động từ khá nhiều nguồn khác, trong khi tốc độ giải ngân từ vốn ngân sách chưa đáp ứng yêu cầu. 2.2 Tỷ lệ giải ngân vốn của các dự án Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra trong các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn, ở các ngành, các địa phương và trong tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư, thậm chí một số dự án, công trình bị thất thoát lớn do tham nhũng, vụ việc phải khởi tố hình sự; cán bộ quản lý bị xử lý kỷ luật, truy tố trước pháp luật. Số nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước ở mức cao, kéo dài, vẫn tiếp diễn và có xu hướng tăng, dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và công ăn việc làm, đời sống của người lao động. Báo cáo của các bộ, ngành và địa phương chưa phản ánh đầy đủ số nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tình hình này sẽ rất khó khăn cho việc tổng hợp, phân loại và xử lý các khoản nợ, nhất là các khoản nợ giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Theo báo cáo, nhìn chung các công trình đều có tình trạng huy động và đảm bảo vốn đầu tư còn nhiều bất cập, mức độ giải ngân thấp. Đặc biệt tổng mức đầu tư các công trình tăng lớn so với dự kiến ban đầu do phát sinh ở nhiều khâu, nhiều hạng mục (chủ yếu là phát sinh do khảo sát, thiết kế ban đầu không kỹ; giá cả nguyên vật liệu, ngày công tăng cao do trượt giá). Dự án Nhà máy Lọc dầu số 1 Dung Quất có khả năng tăng vốn đầu tư thêm trên 20%. Dự án đường Hồ Chí Minh cũng đòi hỏi tăng thêm 21,9% so với mức đầu tư đã báo cáo Quốc hội. Theo báo cáo của Bộ, với khả năng huy động vốn như hiện nay thì khó đảm bảo được nguồn vốn để triển khai các hạng mục trong giai đoạn 2006-2010. Do vậy, một số hạng mục và dự án thành phần đang phải có phương án chuyển sang đầu tư trong giai đoạn sau năm 2010. Còn tại dự án 5 triệu ha rừng, ngân sách Trung ương ước cả năm 2007 thực hiện 708 tỷ đồng (thiếu 254 tỷ đồng), chỉ đạt 73,6% kế hoạch, tỷ lệ giải ngân thấp (tính đến tháng 9/2007 mới chỉ giải ngân được 170 tỷ đồng, chỉ đạt 23,6% kế hoạch. Vốn vay tín dụng ước cả năm thực hiện 200 tỷ đồng, chỉ đạt 11% chỉ tiêu 1.800 tỷ đồng. 2.3 Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư Công tác khảo sát và chuẩn bị mặt bằng trước thực hiện chưa tốt dẫn đến phải xử lý, gia cố nền móng mất nhiều thời gian và chi phí. Công tác giải phóng mặt bằng có nhiều vướng mắc, nhiều điểm nóng từ năm 2006 đến nay vẫn chưa thể giải quyết dứt điểm do các địa phương áp dụng chính sách đền bù không thống nhất, không minh bạch, nhất là ở các xã giáp ranh giữa hai tỉnh liền kề; các địa phương bố trí nơi tái định cư chưa tốt, thậm chí có nơi chưa xác định được địa điểm tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Nguyên nhân là do một số cơ chế, chính sách bồi thường di dân, tái định cư chưa phù hợp với thực tế; khối lượng công việc lớn, phạm vi di dân rộng, địa hình khó khăn; đường giao thông đến các điểm tái định cư chậm được xây dựng. Tổng dự toán cho nhiều dự án di dân, tái định cư vẫn chưa thể phê duyệt do quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư điều chỉnh vẫn chưa rà soát, bổ sung xong để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. III. Thực trạng công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 1. Thành tựu công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư 1.1 Hiệu quả công tác theo dõi dự án đầu tư Nhờ nâng cao hoạt động theo dõi dự án đầu tư nên các kế hoạch tăng trưởng của Ngành Xây dựng đã tương đối hoàn thành. Các dự án xây dựng hoàn thành đúng kế hoạch, nhất là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo cơ sở đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn. Từ đó góp phần tích cực thúc đẩy phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước trong thời gian qua đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội ở các vùng, ngành trong cả nước; quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn và nông nghiệp, các vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội ngày càng được phát triển, hoàn thiện làm thay đổi diện mạo của nhiều địa phương trong cả nước. Tốc độ và quy mô tăng dự án đầu tư xây dựng đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hằng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng đầu tư các dự án xây dựng đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới. Nhờ việc chú trọng công tác theo dõi mà rất nhiều dự án đều tương đối hoàn thành tiến độ. Bên cạnh các yêu tố thuận lợi khác như đất nước hội nhập, nước ta đang thu hút được nguồn vốn lớn, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ… thì việc duy trì tốt các hoạt động theo dõi các dự án đầu tư cũng góp phần lớn vào thành công của các dự án. Nhiều đô thị mới ra đời; nhiều sân bay, bến cảng được hiện đại hóa; giao thông đường bộ phát triển mạnh; giao thông nông thôn được cải thiện; bệnh viện, trạm y tế đạt tiêu chuẩn cao hơn; các trường học được xây dựng khang trang hơn; các trường trung học cơ sở, tiểu học ở các vùng, kể cả các vùng khó khăn đang nhanh chóng được kiên cố hóa... Hoạt động theo dõi giám sát các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đạt kết quả tốt trong các năm qua có sự đóng góp lớn của các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, chủ thầu… Các doanh nghiệp, chủ đầu tư ngày càng đẩy mạnh công tác tự theo dõi, giám sát đồng thời gửi các báo cáo giám sát, kết quả dự án đúng hạn. Nhờ vậy các hoạt động của dự án được cập nhật liên tục, theo lịch trình, tạo thuận lợi cho quá trình theo dõi. 1.2 Chất lượng công tác theo dõi dự án đầu tư Theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước có nhiều mặt tiến bộ hơn những năm trước như việc sửa đổi, bổ sung các quy chế về theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tạo khung pháp lý hoàn thiện hơn về công tác này. Công tác chỉ đạo, điều hành, lập và tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi rất được quan tâm. Cơ chế theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nướcđược cải tiến một bước theo hướng tăng cường phân công, phân cấp. Thực hiện nghiêm túc tính công khai, minh bạch, công bằng, hợp lý trong việc theo dõi dự án đầu tư. Hệ thống các cán bộ thực hiện theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan chức năng của Bộ, công tác giám sát của các cơ quan dân cử đối với dự án mang lại phúc lợi cho dân chúng bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện yếu kém, tiêu cực trong quản lý và thực hiện các dự án, công trình, góp phần hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư ngày càng được Bộ triển khai thực hiện mạnh mẽ. Hoạt động giám sát đầu tư đã từng bước được Bộ thực hiện một cách rộng rãi và mạnh mẽ trên phạm vi cả nước. Đó là từ việc công tác kiểm tra, giám sát đầu tư của Bộ chỉ dừng lại ở công tác kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tới việc kiểm tra, giám sát đầu tư ở các khâu của quá trình lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng; từ việc Bộ chỉ tiến hành giám sát cẩn thận trong đầu tư ở một vài địa phương mang tính chất thí điểm, thì tới nay, hoạt động này đã được Bộ tiến hành ở khắp các địa phương trên cả nước. Như vậy, hoạt động theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Xây dựng đã dần được hoàn thiện về nội dung theo dõi và được tiến hành một cách rộng rãi và phổ biến trên phạm vi cả nước. Bảng 2.5: Kết quả thực hiện theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Xây dựng (2004 – 2007) Năm 2004 2005 2006 2007 Tổng số dự án thực hiện trong năm 455 463 513 563 Tổng số dự án thực hiện giám sát 153 189 327 351 Tỷ trọng dự án được thực hiện giám sát (%) 33,6 40,8 63,7 62,4 Số dự án chậm tiến độ 22 34 55 49 Số dự án phải điều chỉnh 31 22 48 57 Số dự án phải ngừng thực hiện vì các lý do khác nhau 0 1 6 4 Số dự án đưa vào hoạt động nhưng không có hiệu quả 5 3 7 4 Tổng số dự án có vi phạm và điều chỉnh 58 62 116 114 Tỉ trọng dự án có vi phạm và điều chỉnh (%) 37,9 32,8 35,5 32,48 (Nguồn: Vụ Kế hoạch - Thống kê, Bộ Xây dựng) Số lượng các dự án được Bộ thực hiện giám sát, đánh giá ngày càng tăng. Tỷ trọng số dự án được tiến hành đánh giá so với tổng số dự án đang thực hiện tăng. Từ việc Bộ chỉ tiến hành giám sát đối với 33,6% (năm 2004) số dự án đang thực hiện lên tới khoảng 63,7% (năm 2006) trong tổng số dự án đang được thực hiện đã thể hiện việc Bộ Xây dựng ngày càng coi trọng công tác theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Việc giám sát, đánh giá đầu tư là một công cụ hữu ích nhằm giúp Bộ có thể nắm rõ được tình hình triển khai, thực hiện dự án một cách xác thực nhất. Bảng số liệu trên cho thấy, tỷ trọng dự án có vi phạm và điều chỉnh trên tổng số dự án được thực hiện giám sát nhìn chung ngày càng giảm. Điều này cho thấy công tác lập, quản lý tiến độ, chất lượng của các dự án ngày càng có sự tiến bộ rõ rệt, dần đạt được yêu cầu về tính pháp lý, kỹ thuật đã đề ra. 2. Khó khăn trong công tác theo dõi dự án đầu tư Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước còn gặp nhiều khó khăn do: số lượng dự án ngày càng tăng, năng lực các cán bộ theo dõi dự án còn hạn chế gây khó khăn trong theo dõi các dự án trọng điểm, lớn… Dưới đây là một số khó khăn cơ bản. 2.1 Số lượng dự án Số dự án, công trình sử dụng vốn đầu tư Nhà nước tăng lên qua các năm, không tương xứng với tốc độ tăng của vốn đầu tư. Nhiều dự án, công trình được phê duyệt không dựa vào khả năng cân đối nguồn vốn, hay chưa đủ thủ tục cũng được ghi vốn. Việc triển khai thực hiện dự án, công trình kéo dài, không theo kế hoạch, khối lượng đầu tư dở dang nhiều. Điều này gây khó khăn cho công tác theo dõi vì không thể áp dụng máy móc các phương pháp theo dõi dự án đầu tư mà phải linh hoạt trong xử lý các tình huống có thể xảy ra để dự án hoàn thành tốt nhất. Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước ngày càng tăng. Mặc dù ngân sách còn hạn hẹp, nhưng Đảng và Nhà nước vẫn dành một phần ngân sách đáng kể cho đầu tư phát triển, trong đó phần lớn cho đầu tư xây dựng cơ bản. Nguồn vốn Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (trên 50%) và tăng lên qua các năm. Nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước thực sự giữ vai trò chủ đạo, tạo môi trường để thu hút mạnh các nguồn vốn khác. Nhất là trong những năm gần đây, nước ta đang tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng. Không chỉ các dự án sử dụng vốn Nhà nước mà cả các dự án sử dụng vốn nước ngoài tăng rất nhiều. Điều này đòi hỏi hệ thống theo dõi dự án đầu tư phải liên tục đổi mới phát triển. Tăng lên về số lượng, trình độ các cán bộ. Và nhất là cần có những phương pháp theo dõi dự án linh hoạt, tiên tiến để giúp dự án đạt kết quả cao. 2.2 Công tác theo dõi dự án trọng điểm - Các dự án trọng điểm có chung đặc điểm là có quy mô lớn. Điều này gây khó khăn cho công tác theo dõi dự án đầu tư. Càng khó khăn hơn với những dự án do các nhà thầu Việt Nam thực hiện, do năng lực thiết kế, nhân lực, thi công và trang thiết bị phục vụ thi công của nhà thầu thường hạn chế; chưa có kinh nghiệm thi công các công trình lớn. - Bên cạnh đặc điểm quy mô lớn thì các dự án trọng điểm còn có đặc điểm khác là thường có áp lực lớn về tiến độ. Nhất là các dự án trọng điểm phục vụ cho các sự kiện kinh tế - xã hội lớn sắp diễn ra thì yêu cầu vể tiến độ rất quan trọng. Vì vậy các nhà theo dõi dự án rất khó khăn trong việc đưa quyết định phù hợp trong theo dõi dự án trọng điểm để vừa đảm bảo chất lượng dự án thật tốt mà vẫn đảm bảo tiến độ dự án. 2.3 Theo dõi dự án giao thông Mặc dù hệ thống theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đã hoạt động rât tích cực trong những năm gần đây. Nhưng có thể nói trong mấy năm trở lại đây, tình hình thực hiện các dự án giao thông đã có xu hướng chậm tiến độ hơn. Nguyên nhân chính của tình trạng này do năm 2006, 2007 là thời gian có sự thay đổi cơ bản về cơ chế liên quan đến trình tự thủ tục triển khai dự án đầu tư, phân công phân cấp, hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án. Điều này là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện các dự án. Các dự án giao thông với vốn đầu tư lớn, lại hầu hết là dự án dở dang được tổ chức quản lý theo mô hình cũ nên rất khó khăn phức tạp trong quá trình tổ chức theo dõi dự án. Đặc biệt là khi các dự án giao thông quan trọng đang ngày càng nhiều mà do cơ chế không rõ ràng dẫn đến quá trình theo dõi phức tạp mà hiệu quả lại không cao. 2.4 Thách thức khi đất nước hội nhập Với thành tựu to lớn sau 20 năm đổi mới, quá trình chuyển biến tích cực trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua, cùng với kinh nghiệm và kết quả của nhiều nước đã gia nhập WTO. Cho thấy gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế đối với chung tất cả các ngành vừa có cơ hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta. Khi nước ta mở cửa hội nhập thì đón được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài. Thu hút được nguồn vốn là cơ hội rất lớn cho phát triển của đất nước nhưng do nước ta là nước đang phát triển, chưa có nhiều kinh nghiệm trong tiến hành các dự án lớn nên công tác giải ngân vốn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống theo dõi dự án cũng gặp không ít khó khăn vì các dự án có nguồn vốn và chủ đầu tư đa dạng. Điều này đòi hỏi các cán bộ theo dõi phải không ngừng nâng cao trình độ, xử lý linh hoạt với các dự án (đặc biệt là các dự án lớn sử dụng vốn Nhà nước) để các dự án thu được hiểu quả cao nhất. 3. Phân tích điển hình dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia 3.1 Giới thiệu dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia Trung tâm Hội nghị Quốc gia Việt Nam nằm bên đường Phạm Hùng, cửa ngõ phía tây nam của thủ đô Hà Nội. Đây được coi là tổ hợp công trình đa năng lớn nhất tại thủ đô. Sự kiện đầu tiên diễn ra ở đây là Hội nghị thượng đỉnh Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vào ngày 18 và 19 tháng 12 năm 2006. Sau đó, đây sẽ là nơi tổ chức các đại hội, hội nghị của Đảng, Nhà nước, hội nghị quốc tế, các hoạt động chính trị, thương mại mang tính quốc gia và quốc tế. Kiến trúc của công trình được xây dựng theo mẫu thiết kế mang tên “Lượn sóng biển Đông” của kiến trúc sư người Đức Meinhard Von Gerkar - Cộng hòa Liên bang Đức, theo ý tưởng cảnh quan di sản thế giới Vịnh Hạ Long. (xem Phụ lục 3) Chính phủ Việt Nam đã chỉ định chín Tổng công ty thuộc Bộ xây dựng tham gia thực hiện công trình này, đứng đầu là Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Công trình được được xây dựng trong 22 tháng và được coi là công trình thuộc vào loại lớn và hiện đại trong khu vực Đông Nam Á. Các nhà tư vấn thiết kế khẳng định đây là công trình độc nhất vô nhị trên thế giới và có bản quyền thiết kế. Vốn đầu tư trên 4.300 tỷ đồng, đây là công trình đa năng, có diện tích sàn 60.000m². * Tòa nhà chính là khối nhà 5 tầng, cao trên 50m, có phòng họp 3.800 chỗ ngồi * 2 phòng họp nguyên thủ * 20 phòng họp nhỏ * Khu hội thảo * Phòng làm việc và phòng báo chí * Khu triển lãm * Hệ thống ga-ra ngầm chứa 500 xe ô tô * Quảng trường phía trước rộng gần 10.000 m² 3.2 Tổ chức theo dõi dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc gia là một dự án trọng điểm của Nhà nước với tổng mức đầu tư 4.281 tỷ đồng, do Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư, sau khi hoàn thành được bàn giao cho Văn phòng Chính phủ quản lý, sử dụng. Công trình do Liên danh GMP International GmbH-Inros Lackner AG (CHLB Đức) thiết kế, Tập đoàn Kinh tế đối ngoại Thượng Hải – Trung Quốc (SFECO) làm tư vấn quản lý dự án và theo dõi giám sát xây dựng dự án, được thi công bởi tổ hợp 9 nhà thầu xây dựng do Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội đứng đầu. Thực hiện giám sát dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia được xây dựng trên cơ sở của ba tài liệu chính, đó là: - Hồ sơ thiết kế và thẩm định dự án – đưa ra mục tiêu và mục đích của việc đầu tư, các đầu ra và kết quả dự kiến, đóng góp của các đầu ra và kết quả vào các mục tiêu chiến lược quốc gia. - Kế hoạch thực hiện dự án, tài liệu hướng dẫn hoạt động thực hiện dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia. - Khung giám sát – xác định rõ mục đích và phạm vi giám sát. Các hoạt động theo dõi dự án được lồng ghép vào kế hoạch công tác hàng tuần và hàng tháng để gắn công tác thực hiện với công tác giám sát. Kế hoạch giám sát được chuẩn bị rất sớm, ngay từ khi nhận được quyết định sẽ tiến hành dự án. Cơ quan theo dõi giám sát đã xác định được các nội dung quan trọng của kế hoạch giám sát như khung lôgíc và kinh phí thực hiện. Kế hoạch giám sát gồm: Bảng 2.6: Cấu trúc kế hoạch giám sát dự án Trung tâm hội nghị quốc gia Mục Nội dung Mục đích của theo dõi dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia • Thực hiện giám sát dự án Trung tâm hội nghị quốc gia để dự án có thể hoàn thành trong 22 tháng kịp thời phục vụ hội nghị cấp cao APEC. • Hệ thống theo dõi giám sát sẽ trợ giúp cho hoạt động quản lý và đáp ứng các yêu cầu báo cáo và nhu cầu thông tin của các đối tượng liên quan. • Cần theo dõi để thực hiện nghiêm túc yêu cầu về các phương phápthực hiện dự án, các yêu cầu về nguồn lực và trọng tâm hoạt động của dự án. Phương pháp theo dõi Khung lôgic đã được xem xét lại, công với các chỉ số Xác định một cách chính xác tất cả các chỉ số và nhu cầu thông tin ở tất cả các cấp của khung logic. • Đánh giá nhu cầu thông tin và lợi ích của tất cả các cơ quan tham gia chính. • Sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp theo dõi tiến độ dự án, kiểm soát chi phí, chất lượng dự án. (Ngoài sự theo dõi của các chuyên gia nước ngoài thì các tổ chức theo dõi giám sát dự án trong nước cũng hoạt động tích cực). • Đánh giá các chỉ số đối với các yếu tố bên ngoài và các giả đinh, ví dụ như: khí hậu, giá cả, sự bùng phát của các nhóm gây hại và bệnh tật, điều kiện kinh tế và môi trường chính sách. • Đánh giá nhu cầu thông tin và các chỉ số về sự phù hợp và sử dụng thuần tuý và các chỉ số về tính khả thi về kỹ thuật và nguồn lực. Hệ thống thông tin quản lý và Công tác báo cáo • Hệ thống thông tin quản lý: Vì là công trình lớn lên các chuyên gia theo dõi giám sát dự án phải thường xuyên có mặt trên công trường thi công dự án. Liên tục cập nhật những thông tin về tiến độ, chất lượng, tài chính dự án. • Tổ chức thu thập và tổng hợp thông tin: Các báo cáo được nhập vào mạng máy tính và các hệ thống lưu trữ. Mạng máy tính rất quan trọng trong công tác theo dõi dự án. Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải hoạt động tốt. Mọi hoạt động biến đổi của dự án được cập nhật liên tục lên máy tính. Nhờ các phần mềm theo dõi dự án hiện đại được xây dựng mà hoạt động theo dõi dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia được tiến hành rất hiệu quả. • Đầu ra báo cáo mong đợi: Các kênh truyền thông và phản hồi không chính thức Phác thảo kế hoạch làm việc hàng năm và khuôn khổ ngân sách, bao gồm các kế hoạch và ngân sách hoạt động, đầu ra, ngân quỹ, kế hoạch đào tạo, kế hoạch mua sắm (chọn nhà thầu cung cấp nội thất, các thiết bị của công trình,…) và kế hoạch cho các dịch vụ hợp đồng • Các nhiệm vụ giám sát định kỳ. Giám sát kết quả và tác động để hướng dẫn chiến lược thực hiện: Phối hợp đánh giá hàng năm và lập kế hoạch hội thảo . Các đánh giá hàng năm khác và đánh giá các đối tượng thụ hưởng, xem xét và lập kế hoạch bộ phận. Xem xét giữa kỳ và báo cáo hoàn thành Tính khả thi của các phương pháp về mặt kỹ thuật và nguồn lực. Lập kế hoạch công tác giám sát và đánh giá phối hợp với kế hoạch của các sự kiện quan trọng và thời điểm báo cáo, ra quyết định. Lịch trình cho các hoạt động quan trọng. Nhu cầu nhân lực Cần chú trọng giám sát số lượng, năng lực và trách nhiệm của các cán bộ thực hiện dự án. Dự án có hoạt động hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của Ban quản lý, các kỹ sư…hay những người trực tiếp thực hiện dự án. Việc tuyển cán bộ dự án có rất nhiều yêu cầu nghiêm ngặt. Xác định mục tiêu giám sát trong kế hoạch giám sát dự án Trung tâm hội nghị quốc gia chủ yếu dựa vào thiết kế dự án, trong đó quan trọng nhất là kế hoạch hoạt động và yêu cầu đầu ra của dự án. Bản chất của mục tiêu trong kế hoạch giám sát là đảm bảo các hoạt động được thực hiện đúng kế hoạch và đầu ra của dự án được đảm bảo đúng như thiết kế dự án. 3.3 Khó khăn khi theo dõi dự án: Trung tâm hội nghị quốc gia Trung tâm Hội nghị Quốc gia (TTHNQG) là công trình trọng điểm quốc gia được tập trung triển khai xây dựng. Không chỉ là công trình trọng điểm lớn của đất nước, công trình này hoàn thành trong tháng 9/2006 để kịp phục vụ Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) tổ chức vào cuối năm 2006. Thực tế trong quá trình theo dõi dự án cho thấy dự án gặp rất nhiều khó khăn như vướng mắc ở khâu giải quyết mặt bằng, kinh nghiệm trong quản lý theo dõi các dự án lớn còn hạn chế. Trong công tác giải phóng mặt bằng thì với phần đất thổ cư của dân gồm của 60 hộ dân xã Mễ Trì, Từ Liêm với gần 2 ha. Giải pháp tháo gỡ những vướng mắc này, đối với các hộ dân có đất thổ cư bị thu hồi thì một trong những khó khăn là chưa có nhà, đất để bố trí tái định cư. Để giảm bớt khó khăn cho dân và tạo mọi điều kiện cho dự án triển khai được thuận lợi, huyện sẽ giúp những hộ dân trong diện bị thu hồi tiền tạm cư trong thời gian chưa có nhà ở. UBND huyện cùng với xã Mễ Trì xem xét bàn giao đấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12141.doc
Tài liệu liên quan