Chuyên đề Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng 2

1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 2

1.1.1.1 Khái niệm 2

1.1.1.2Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM 4

1.1.2.1Khái niệm và phân loại 4

1.1.2.2 Chu trình cho vay của Ngân hàng thương mại 5

1.2.Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của NHTM 7

1.2.1.Khái niệm 7

1.2.2.Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng trong cho vay 7

1.2.2.1 Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 7

1.2.3 Phương pháp và nội dung phân tích tài chính 11

1 .2.2.1 Phương pháp phân tích tài chính 11

1.2.2.2 Nội dung phân tích tài chính 12

1.3 Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng 22

1.3.1Khái niệm : 22

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 23

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh trong hoạt động cho vay của ngân hàng 24

1.4.1 Nhân tố chủ quan 24

1.4.1.1Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng 24

1.4.1.2 Trình độ, phẩm chất của cán bộ tín dụng 25

1.4.2 Nhân tố khách quan 25

1.4.2.1Từ phía doanh nghiệp 25

1.4.2.2 Các nhân tố khác 26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 28

2.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 28

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng cổ phần quân đội 28

2.1.2 Cơ cấu bộ máy của ngân hàng TMCP Quân đội 29

2.1.3 Kết quả đạt được 31

2.1.3.1Hoạt động huy động vốn: 31

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 33

2.1.3.3 Hoạt động khác 35

2.1.4 Kết quả hoạt động chung 38

2.2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội 41

2.2.1 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp cuả Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian vừa qua 41

2.2.1.1 Quy trình phân tích trước khi cho vay tại ngân hàng TMCP Quân đội 41

2.2.1.2 Ví dụ minh hoạ 45

2.3 Đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Quân Đội 51

2.3.1 Đánh giá về thành tựu 51

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 53

2.3.2.1 Nguyên nhân khách quan 54

2.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan 54

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 56

3.1 Định hướng cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội 56

3.1.1 Định hướng chung của ngân hàng TMCP Quân đội 56

3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian tới 58

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Quân đội 59

3.2.1 Tuân thủ quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 59

3.2.2 Áp dụng thêm một số phương pháp phân tích tài chính 60

3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho phân tích 62

3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích 63

3.2.4 Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật 65

3.3.Đề xuất, kiến nghị 66

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 66

3.3.2Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68

3.3.3Kiến nghị với các đối tượng có liên quan 68

KẾT LUẬN 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể ra quyết định có cho vay hay không, làm giảm rủi ro cho ngân hàng. 1.4.2.2 Các nhân tố khác Các nhân tố bất khả kháng Dù có mọi điều kiện thuận lợi, về thông tin cung cấp bới doanh nghiệp, sự đảm bảo về trình độ chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng thì chất lượng của phân tích cũng chưa hoàn toàn đảm bảo chắc chắn nếu như các biến số về kinh tế thay đổi không như dự đoán ban đầu. Một số tác nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh … dẫn đến biến động thị trường.Trong trường hợp đó thì thiệt hại không phải chỉ một người phải chịu nên khó tránh khỏi những thiệt hại không đáng có, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng chi trả.Với kết quả như vậy thì không thể nói chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp được đảm bảo. Các quy định của pháp luật Vì hoạt động của ngân hàng có liên hệ mật thiết với nhau, nếu một ngân hàng có rủi ro thì ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.Do đó, Chính phủ và ngân hàng nhà nước phải đặt ra các quy định nhằm hạn chế các rủi ro này, kể cả đối với quy tình cho vay và phân tích.Nhờ đó, các ngân hàng thương mại khi cho vay đều phải tuân thủ các quy trình này.Chính sách tốt, quy định chặt chẽ đối với hoạt động cho vay, quy trình phân tích sẽ góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chình doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Ứng dụng công nghệ thông tin Ngân hàng áp dụng những công nghệ mới hiện đại sẽ giúp cho quá trình phân tích nhanh chóng, chính xác hơn.Ngoài ra hệ thống thông tin hiện đại giúp cho việc lưu trữ thông tin về các doanh nghiệp được đầy đủ hơn, ngân hàng có thể tra cứu dễ dàng, ít tốn thời gian và tiền bạc.Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay nhờ vậy được nâng cao. Trên đây là phần lý thuyết cơ bản liên quan đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.Thực trạng vấn đề này tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội sẽ được trình bày ở chương tiếp theo. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội  2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng cổ phần quân đội Ngân hàng cổ phần quân đội được thành lập năm 1994 theo quyết định thành lập số 00374/GB – UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Ngày 4/11/1994, ngân hàng chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép số 0054/NH – GB của Ngân hàng nhà nước Việt Nam với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm. Mục tiêu ban đầu của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp quân đội làm kinh tế.Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối chính sách đúng đắn, ngân hàng Quân đội đã gặt hái được nhiều thành công. Ngân hàng không những đã đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Quân Đội mà còn phục vụ hiệu quả tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong suốt hơn 12 năm vừa qua, Ngân hàng Quân Đội luôn đảm bảo sự phát triển liên tục và ổn định, thể hiện ở một số chỉ tiêu: - Tổng vốn điều lệ của ngân hàng đến 31/12/2006 đạt 1045,2 tỷ đồng, tăng 132,2% so với đầu năm và tăng 52,26 so với ngày đầu thành lập. - Tổng tài sản của ngân hàng đến ngày 31/12/2006 đạt 13 529 tỷ đồng, tăng 64,7% so với đầu năm và tăng 420 lần so với ngày đầu thành lập. - Tổng vốn huy độn đạt 11 940 tỷ, tăng 60,9% so với đầu năm và tăng 1124 lần so với ngày đầu thành lập. - Tổng dư nợ đạt 6 195 tỷ, tăng 38,6% so với đầu năm và tăng 411 lần so với ngày đầu thành lập. - Lợi nhuận trước thuế năm 2006 đặt 252,8 tỷ, tăng 69% so với cùng kỳ và tăng gấp 1100 lần so với ngày đầu thành lập.Như vậy, tổng lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng kể từ khi thành lập đạt đến 910 tỷ đồng. Với kết quả hoạt động như vậy ngân hàng Quân Đội luôn duy trì tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ở mức cao, đảm bảo tốt quyền lợi của cổ đông, duy trì mức cổ tức hàng năm từ 15-20%. - Mạng lưới ngân hàng Quân đội liên tục phát triển. Từ một điểm giao dịch đầu tiên, đến nay ngân hàng đã có 40 chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc, có hơn 500 ngân hàng đại lý trên toàn thế giới. - Đội ngũ nhân viên của ngân hàng không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.Từ 20 nhân viên ngày đầu mới thành lâp, hiện nay ngân hàng đã có hơn 800 nhân viên với trình độ và tính chuyên nghiệp ngày càng cao.Nếu tính các công ty trực thuộc thì Ngân hàng có hơn 1000 người. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy của ngân hàng TMCP Quân đội Sơ đồ bộ máy của ngân hàng TMCP Quân đội Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Các uỷ ban cao cấp Phòng kiểm tra, kiểm sóat nội bộ Công ty quản lý quỹ chứng khoán Hà Nội Công ty chứng khoán Thăng Long Công ty AMC Phòng Đầu tư và Dự Án Khối Mạng lưới bán hàng Khối Treasury Khối khách hàng cá nhân Khối khách hàng doanh nghiệp Khối quản lý tín dụng Phòng KHTH & pháp chế Trung tâm CNTT Khối TC – NS - HC Phòng Tài chính - Kế Toán Phòng NCPT và xây dựng chính sách Sở giao dịch và chi nhánh Đại hội đồng cổ đông (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của NH TMCP Quân Đội) 2.1.3 Kết quả đạt được 2.1.3.1Hoạt động huy động vốn: Tính đến 31/12/2006, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 11.511,42 tỷ đồng, tăng 64% so với đầu năm, bằng 125% kế hoạch năm. Lượng vốn huy động từ dân cư tăng trưởng tốt, đạt 4576,84 tỷ tăng 91,2% so với đầu năm. Đây là một kết quả tăng trưởng khá, thể hiện uy tín và hình ảnh tốt của ngân hàng đối với khách hàng. Đặc biệt, lượng tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân tăng trưởng cao, đạt 158,31 tỷ đồng, tăng 165, 8% so với đầu năm.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tính đến 31/12/2006 đạt 5174,92 tỷ đồng, tăng 66% so với đầu năm.Trong năm 2006, thị trường vốn liên ngân hàng có sự dư thừa. Tuy vậy, ngân hàng đã tham gia khá tích cực vào thị trường liên ngân hàng nâng số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng lên 5716 tỷ đồng và đã tạo ra nguồn thu đáng kể từ hoạt động kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng Trong hai năm qua, ngân hàng quân đội đã triển khai thành công các chương trình Tiết kiệm dự thưởng, góp phần thu hút một lượng lớn tiền gửi của khách hàng. Lượng tiền gửi dân cư trong những năm qua cũng có sự tăng trưởng vượt bậc. Trong đó, năm 2005, lượng tiền gửi của dân cư tăng 60% so với năm 2004, năm 2006 tăng 91,2% so với đầu năm. Kết quả hoạt động huy động vốn được thể hiện ở bảng sau Bảng 2.1 Vốn huy động Đơn vị: Tỷ VNĐ STT Chỉ tiêu 2005 2006 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng I Tổng huy động 7,846 100% 11,511 100% 1 Huy động trong nước 7,846 100% 11,511 100% Không kỳ hạn 3,670 46,78% 4,702 40,85% Có kỳ hạn 4,175 53,22% 6,808 59,15% 2 Huy động nước ngoài 0 0% 0 0% (Nguồn: Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu đợt 1 năm 2007 của NH TMCP Quân đội) Biểu đồ 2.1 Tổng vốn huy động Đơn vị: Tỷ VNĐ (Nguồn: Báo cáo thường niên NH TMCP Quân Đội năm 2006) Tổng vốn huy động tăng cao qua các năm là do uy tín và hình ảnh của ngân hàng Quân đội ngày càng được khẳng định bên cạnh việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh rộng khắp trên cả nước. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Ngân hàng Quân đội sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về vốn đa dạng của khách hàng cá nhân và các tổ chức kinh tế với các hình thức tín dụng và bảo lãnh Trong những năm qua, Ngân hàng Quân đội đã tập trung nâng cao năng lực, củng cố lại tổ chức theo mô hình chiến lược đã lựa chọn. Theo đó, hoạt động tín dụng đã được phân theo các đối tượng khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân để đảm bảo phục vụ khách hàng một cách chuyên sâu, chất lượng cao. Đồng thời, trong từng khối cũng có sự phân tách rõ ràng giữa bộ phận bán hàng, bộ phận hỗ trợ. Ngoài ra, ngân hàng cũng chú trọng hoàn thiện các quy trình, chính sách tín dụng, chuẩn hoá các mẫu hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh thêm các chuẩn mực tiên tiến, không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên trên toàn hệ thống. Việc phân loại, lựa chọn khách hàng được tiến hành dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường, phân tích ngành nghề kinh doanh và định hướng của ngân hàng.Công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được ngân hàng đặc biệt quan tâm.Chính vì vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm qua đã đạt được sự tăng trưởng ổn định và bền vững. Đến 31/12/2006, tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng là 6195 tỷ, tăng 38,6% so với đầu năm, tăng 6,32% so với kế hoạch đề ra.Trong năm 2006, Ngân hàng quân đội tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng bán lẻ. Tỷ trọng cho vay khối KHCN đã tăng lên đáng kể trong tỷ trọng cho vay so với thời điểm đầu năm, hoàn thành kế hoạch đề ra với mức vượt 17,12%. Kết quả hoạt động tín dụng. Bảng 2.2 Cơ cấu các khoản vay theo thời gian Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu  2006 % 2005 % 2004 % Ngắn hạn 4.145.504 70,19 2.867.120 66,67 2.224.660 63,93 Trung và dài hạn 1.699.932 28,78 1.385.219 32,21 1.234.138 35,46 (Nguồn báo cáo thường niên 2005, 2006 của NHTMCP Quân Đội) Bảng 2.3 Dư nợ Đơn vị: Tỷ VNĐ Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 4,47 6,195 Tỷ lệ nợ nhóm 2, 3, 4, 5 8,19% 6,68% Tỷ lệ nợ nhóm 3, 4, 5 1,68% 2,70% Tỷ lệ an toàn vốn 8,74% 15,47% (Nguồn: Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu đợt 1 năm 2007 của NH TMCP Quân đội) Biểu đồ 2.2 Dư nợ qua các năm Đơn vị: Tỷ VNĐ (Nguồn: Báo cáo thường niên của NH TMCP Quân đội năm 2006) Khoảng 45% tài sản của ngân hàng là để cho vay (là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng), phần còn lại hầu như là gửi tại ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.Như vậy việc sự dụng vốn chưa thực sự đạt hiệu suất tối đa, ngân hàng quân đội cần phải chú trọng hơn nữa vào hoạt động đầu tư và mảng dịch vụ. 2.1.3.3 Hoạt động khác Hoạt động thanh toán quốc tế Doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng không ngừng tăng lên cùng với sự phát triển của Ngân hàng. Ngân hàng đã tổ chức lại Phòng thanh toán quốc tế theo mô hình tổ chức mới, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngân hàng, quản lý chứng chỉ hệ thồng SWIFT của toàn hệ thống, đảm bảo hoạt động tốt và an toàn trong thanh toán với các đối tác nước ngoài Trong năm 2005, tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu đạt 691 triệu USD, bằng 86% so với đầu năm.Tuy các L/C không có giá trị lớn như năm trước nhưng số lượng giao dịch lại tăng lên tương đối khá và lượng khách hàng giao dịch cũng tăng. Điều này cũng đảm bảo nguồn thu phí dịch vụ tương đối tốt, đạt 13,7 tỷ đồng, tăng 65% so với cùng kỳ năm 2004. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2006 đạt 791,407 triệu USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2005. Tổng phí thanh toán quốc tế đạt 15,6 tỷ đồng, tăng 13,86% so với cùng kỳ. Trong năm 2006, ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của ngân hàng, hỗ trợ về nghiệp vụ cho các chi nhánh chưa có bộ phận thanh toán quốc tế, quản lý tốt hệ thống SWIFT của toàn hệ thống, đảm bảo an toàn trong thanh toán với các đối tác nước ngơài Hoạt động đầu tư Tính đến 31/12/2006, tổng số vốn góp liên doanh cổ phần của Ngân hàng là 174,8 tỷ, tăng 3,4 lần so với đầu năm. Các hoạt động đầu tư góp vốn được thực hiện đa dạng theo nhiều phương thức như mua cổ phần DNNN bán đấu giá lần đầu khi cổ phần hoá, mua cổ phần của cổ đông chiến lược, đầu tư góp vốn Quỹ đầu tư chứng khoán, giao dịch trung tâm GDCK Hà Nội và các hoạt động uỷ thác, giao dịch thông qua công ty chứng khoán Thăng Long.Danh mục đầu tư của Ngân hàng có chất lượng tốt. Hoạt động ngân hàng đại lý Hoạt động quan hệ quốc tế cũng có nhiều kết quả đáng ghi nhận.Ngân hàng đã có bộ phận chuyên trách, phụ trách hoạt động Ngân hàng đại lý.Hiện nay, Ngân hàng đã thiết lập được quan hệ đại lý với 500 ngân hàng trên toàn thế giới, được một số ngân hàng lớn cấp cho các hạn mức tín dụng xác nhận L/C lớn như : Citibank 10triệu USD, HSBC 14 triệu, Nova Scotia 10 triệu, HSH Nordbank 30triệu, thiết lập được quan hệ trực tiếp với Bank of China, giải quyết được các khó khăn khi thông báo vào thị trường Trung Quốc, rút ngắn thời gian thông báo L/C từ 1 tuần xuống còn 1 ngày. Thanh toán hàng đổi hàng với các ngân hàng tại Liên bang Nga được quản lý chặt chẽ, an toàn và chính xác với doanh số đạt trên 20 triệu USD. Hoạt động kinh doanh thẻ Nhằm nâng cao hơn nữa dịch vụ tiện ích cho khách hàng, năm 2004, ngân hàng Quân đội đã triển khai dịch vụ thẻ ATM Active plus cho khách hàng.Thẻ ATM Active plus do ngân hàng quân đội cung cấp mang lại cho khách hàng những tính năng ưu việt hơn hẳn những sản phẩm thẻ của các ngân hàng khác như cung cấp cho chủ thẻ dịch vụ bảo hiểm của cá nhân tại công ty bảo hiểm Viễn đông. Ngoài ra, nhờ việc kết nối thành công với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại tất cả những điểm chấp nhận thẻ của Ngân hàng Quân đội và hệ thống ATM của VCB trên toàn quốc Trong năm 2006, toàn hệ thống phát hành tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ, nâng tổng số thẻ lưu hành trên toàn hệ thống 36562 thẻ, tăng 4,54 lần so với đầu năm. Triển khai lắp đạt 52 POS và lắp mới 32 ATM. Đây là một kết quả tăng trưởng khá. Năm 2006, Ngân hàng đã tổ chức lại phòng Thẻ thành Trung tâm Thẻ, phối hợp với tư vấn xây dựng chiến lược phát triển thẻ, lựa chọn đối tác cung cấp phần mềm thẻ.Đồng thời triển khai thanh toán cước Viettel qua ATM và đề án thanh toán cước trả trước tự động cho Viettel. Ngoài các dịch vụ trên Ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ sau: dịch vụ trả lương qua tài khoản, dịch vụ thu chi hộ tiền mặt, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ngân quỹ, giữ hộ tài sản quý, dịch vụ kiều hối, các dịch vụ chứng khoán thực hiện qua công ty trực thuộc TSC…Các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như Mobile banking, Internet banking… 2.1.4 Kết quả hoạt động chung Bảng 2.4 Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm 2005, 2006 Đ ơn v ị: Triệu VNĐ 2006 2005 Thu nhập tiền lãi và các khoản có tính chất lãi 885.682 476.461 Thu nhập từ phí và hoa hồng 46.543 27.955 Thu nhập ròng từ kinh doanh ngoại hối 6.635 3.154 Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư 32.359 4.659 Thu nhập hoạt động khác 43.811 30.155 TỔNG THU 1.015.030 542.384 Chi phí tiền lãi và các khoản có tính chất lãi 495.275 236.544 Chi phí trả phí và hoa hồng 7.498 5.848 Lương và các chi phí liên quan 49.969 27.061 Dự phòng cho các khoản vay và ứng trước khó đòi 120.693 71.390 Dự phòng chung cho các cam kết phát hành 4.770 5.079 Khấu hao và phân bổ tài sản cố định 17.282 10.528 Chi phí quản lý chung 66.654 37.319 TỔNG CHI 762.141 393.769 Lợi nhuận trước thuế 252.889 148.615 Thuế thu nhập doanh nghiệp 41.468 39.570 Lợi nhuận sau thuế 211.421 109.045 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0,36 0,29 (Nguồn: Báo cáo thường niên NH TMCP Quân đội 2006) Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận trước thuế qua các năm Đơn vị: Tỷ VNĐ (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của NH TMCP Quân Đội) Biểu đồ 2.4 ROE (LNST/ VCSH) Đơn vị: % (Nguồn: Báo cáo thường niên của NH TMCP Quân đội năm 2006) Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO.Nền kinh tế có nhiều biến động và đầy thách thức nhưng Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn tiếp tục phát triển ổn định, bền vững, đạt sự tăng trưởng cao thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Tổng tài sản đạt trên 28000 tỷ đồng vượt 30% so với kế hoạch năm 2007; tổng vốn huy động đạt 23010 tỷ đồng vượt 40% kế hoạch; Tổng dư nợ đạt 10915 tỷ đồng vượt 28,4% kế hoạch đề ra cho năm 2007; chất lượng tín dụng đảm bảo tốt, tỷ lệ nợ xấu rất thấp chỉ bằng 1,08% tổng dư nợ, lợi nhuận trước thuế theo báo cáo hợp nhất toàn hệ thống là 610 tỷ đồng, riêng cho khối ngành ngân hàng đạt 468 tỷ đồng, gần gấp 2 lần so với năm 2006 và vượt 34% kế hoạch năm 2007. Trong sự biến động và khó khăn chung của thị trường tài chính – tiền tệ đầu năm, kết thúc quý I n ăm 2008, MB vẫn khẳng định được sự phát triển bền vững với kết quả tăng trưởng vững vàng và ngoạn mục. Kết thúc quý I, lợi nhuận MB đạt 240 tỷ đồng, bằng 31.2% so với kế hoạch 2008.Tổng tài sản đạt 34.24% kế hoạch.Dự kiến MB sẽ chia 30% cổ tức năm 2007 bằng cổ phiếu cho cổ đông trước khi tiến hành Đại hội cổ đông thường niên năm 2008. Đến hết ngày 31/3/2008, huy động vốn của MB đạt trên 23.207 tỷ đồng, đạt 76,2% kế hoạch năm 2008. Mặc dù có những biến động về lãi suất, MB đã điều chỉnh theo xu hướng thị trường, đảm bảo tuân thủ đúng qui định của Ngân hàng Nhà nước.Chương trình “Tiết kiệm MB, hái lộc BMW” được MB triển khai từ ngày 14/1/2008, tính đến hết ngày 29/3/2008 chương trình đã huy động được gần 1.500 tỷ đồng. Do quản lý nguồn vốn tốt, đảm bảo thành công thanh khoản, MB đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán và vốn của khách hàng. Dư nợ quý I của MB đạt 13.079 tỷ đồng.MB vẫn duy trì tốt chính sách tín dụng, đó là tiếp tục phát triển nhưng chọn lọc những khách hàng tốt, đảm bảo an toàn, duy trì mức độ tăng trưởng tín dụng 30% theo yêu cầu của NHNN. Với quan điểm hỗ trợ, chia sẻ và hợp tác với khách hàng kể cả trong những lúc khó khăn nhất, lãi suất cho vay của MB luôn đảm bảo thấp hơn 3% so với mặt bằng chung của thị trường. Như vậy, NHTMCP Quân đội đã tiếp tục giữ vững được phong độ và tiếp tục phát huy được thế mạnh và ngày càng chứng minh được năng lực của mình trong ngành ngân hàng.Tuy nhiên, các nghiệp vụ truyền thống vẫn là chủ yếu tại đây, do đó ngân hàng TMCP Quân đội cần thiết sử dụng tối đa hơn nữa nguồn vốn đã huy động được bằng việc tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, tìm kiếm những thị trường mục tiêu mới, thực hiện hoạt động đầu đầu tư cũng như cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ tiện ích mới cho khách hàng. 2.2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội 2.2.1 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp cuả Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian vừa qua 2.2.1.1 Quy trình phân tích trước khi cho vay tại ngân hàng TMCP Quân đội Phân tích trước khi cho vay bao gồm cả việc thẩm định về phương án sử dụng vốn vay và việc phân tích tài chính doanh nghiệp tức là năng lực hoạt dộng của doanh nghiệp hay còn gọi là thẩm định khách hàng *Thẩm định khách hàng là việc xem xét đến Ngành nghề kinh doanh Mô hình tổ chức, bố trí lao động ( quy mô lao động doanh nghiệp, trình độ quản lý, tay nghề lao động ) Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Thương hiệu, sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp, thị phần sản phẩm Mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ Lợi thế doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh Chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng doanh nghiệp Quan hệ giao dịch có ảnh hưởng Phân tích rủi ro : Chính sách, chế độ của nhà nước Rủi ro bất khả kháng Rủi ro thị trường Rủi ro khác Phân tích quan hệ khách hàng với các tổ chức tín dụng ( quan hệ tiền gửi, tín dụng) *Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng + Nguyên tác thẩm định, phân tích đánh giá Dựa trên cơ sở tài liệu: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh  Các báo cáo tài chính như : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Thẩm tra căn cứ lập báo cáo tài chính Đánh giá sự chính xác, trung thực báo cáo tài chính ( chế độ kế toán, nguồn số liệu_ tham gia kiểm toán Sự khớp nhau Nội dung phân tích đánh giá Tình hình sản xuất kinh doanh : Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh chính Lợi nhuận Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đầu vào, chi phí quản lý, chi phí bảo hành, giá thành Chi tiêu phương án hiệu quả hoạt động Đánh giá nguyên nhân tăng giảm của doanh thu Dự đoán tăng, giảm của doanh thu, chi phí, lợi nhuận Phân tích tình hình tài chính : Tổng tài sản , nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, sử dụng nguồn vốn Phải thu Tồn kho Tiền mặt Tình trạng ( tài sản, nguồn vốn, phân tích đánh giá các chỉ tiêu) Các chỉ tiêu kinh tế tài chính để phân tích đánh giá - Khả năng thanh toán ∑ TSLĐ & ĐT NH Khả năng thanh toán hiện thời =_______________________ > 1 thì tốt ∑ Nợ - Nợ dài hạn Tiền + ĐTNH dễ chuyển thành tiền Khả năng TT nhanh = ________________________________> 0,5 tốt Nợ ngắn hạn - Hiệu quả hoạt động Doanh thu thuần + Vòng quay VLĐ =_______________ TSLĐ BQ Doanh thu thuần + Hệ số quay vòng = ____________________ khoản phải thu Phải thu BQ GVHB + Hệ số vòng quay HTK = _________________ Giá trị tồn kho BQ Khả năng sinh lời  LNTT + Khả năng sinh lời / TS = ________ càng cao càng tốt ∑ TS LNST + Khả năng sinh lời / VCSH = _________ VCSH LNST +Tỷ suất LN/DT = _________ càng cao càng tốt DTBH - Cơ cấu vốn ∑ Nợ + Hệ số nợ = ________ ∑ NV ∑ TSLĐ + Cơ cấu nguồn vốn =____________ ∑ NV + Vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ Tăng trưởng  DT hiện tại – DT kỳ trước + Tốc độ tăng doanh thu = _________________________ x 100% Doanh thu trước LN hiện tại – LN kỳ trước + Lợi nhuận = _______________________________x 100% LN kỳ trước Sau khi đã thực hiện tính toán các chỉ số này, CBTD thực hiện tổng hợp lại rồi mới đánh giá và đưa ra kết luận hoạt động của khách hàng có hiệu quả hay không, tình hình tài chính có tốt không, có rủi ro không, hướng khắc phục. 2.2.1.2 Ví dụ minh hoạ Minh hoạ thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Quân đội trong hoạt động cho vay dự án xây dựng kho xăng dầu Hàng không Đình Vũ (tại bán đảo Đình Vũ - Hải Phòng) _ Chủ đầu tư là công ty xăng dầu hàng không VINAPCO và công ty cổ phần TMXD Nam Vinh năm 2002 Trong giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, Phòng Quản lý dự án của NH TMCP Quân Đội đã tiếp nhận Hồ sơ vay vốn, hồ sơ dự án gồm có các tài liệu sau Hồ sơ về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư: Điều lệ công ty, GCN Đăng ký kinh doanh số 4103000247 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phó Hồ Chí Minh cấp ngày 27 tháng 12 năm 2000 Các chứng nhận thay đổi Đăng ký kinh doanh Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và kế toán trưởng Sổ đăng ký cổ đông, xác nhận vốn góp Báo cáo tài chính năm 2001, sáu tháng đầu năm Hồ sơ về dự án đầu tư Công văn đề nghị vay vốn trung dài hạn xây dựng Kho xăng dầu Đình Vũ Dự án khả thi xây dựng kho xăng dầu Đình Vũ Nghị quyết HĐQT và quyết định phê duyệt Dự án Kho xăng dầu đình Vũ của Hội đồng quản trị CTCP Nam Vinh Các văn bản chấp thuận cho thuê đất của Tư lệnh QK3 và thủ trưởng bộ quốc phòng. Hồ sơ thiết kế Kỹ thuật và dự toán công trình kho xăng dầu HK Đình Vũ Hải Phòng do Công ty Tư vấn Xây dựng và môi trường lập. Các hồ sơ có liên quan khác: Hồ sơ về tình hình HĐKD và năng lực tài chính của Công ty Xăng Dầu Hàng Không (VINAPCO)_ đơn vị sử dụng kho chính. Giải trình kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 Báo cáo tài chính 2000, 2001 Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo tại Đại hội công nhân viên chức 2000, 2001 Khi Doanh nghiệp đến vay tiền ngân hàng, CBTD nhanh chóng tiếp nhận hồ sơ và hướng dấn hoàn thành hồ sơ.Việc thu thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, ngân hàng chủ yếu yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hoặc là lấy nguồn từ trung tâm thông tin tín dụng CIC. Thực tế hiện nay, thông tin từ các tổ chức tín dụng khác thường không được đầy đủ do e ngại về sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng với nhau, còn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC thì lại không được cập nhật thường xuyên, hơn nữa hệ thống thông tin tín dụng CIC vẫn còn nhiều khiếm khuyết, khả năng lưu trữ thông tin vẫn còn khá nhỏ, hệ thống mạng truyền thông tin chậm, nhiều khi không khai thác được thông tin tức thì, vấn đề bảo mật của hệ thống thông tin này cũng chưa hoàn toàn đảm bảo.Trung tâm thông tin CIC cung cấp thông tin về tài khoản, về tình hình nợ của các doanh nghiệp, các ngân hàng nên đòi hỏi bảo mật cao. Do đó việc khai thác thông tin từ trung tâm thông tin CIC vẫn còn hạn chế. Mặt khác, thông tin được cung cấp từ phía doanh nghiệp thường cung không đầy đủ, ngay cả các báo cáo tài chính thường xuyên phần thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh các nguồn thông tin này, thì ngân hàng cũng khai thác thông tin từ các bạn hàng, các đối tác của doanh nghiệp, và các cơ quan quản lý Nhà nước như: Cơ quan Thuế, Thanh tra…Do hiện tại chưa có một ràng buộc pháp lý nào buộc các cơ quan này cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nên việc có được các thông tin này cũng hết sức khó khăn. Về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Sau khi thu thập và kiểm tra độ chính xác của thông tin, CBTD tiến hành phân tích dựa vào các phương pháp chủ yếu là phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp: Dựa vào các báo cáo, CBTD đánh giá khái quát tình hình doanh nghiệp dựa vào các khoản mục: - Kết quả kinh doanh năm trước, quý trước, nhận xét đánh giá về nguyên nhân lãi lỗ - Nguồn vốn CSH: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét về sự tăng giảm VCSH (nếu có) - Tình hình công nợ của doanh nghiệp: Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác. - Tình hình t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33320.doc
Tài liệu liên quan