Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định đối với dự án nông nghiệp tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ

 Kể từ khi thành lập đến nay, công tác thẩm định ngày càng được nâng cao và hoàn thiện về số lượng và chất lượng

 Từ dầu năm đến 15/12/2005, phòng tín dụng tiếp nhận và thẩm định 39 dự án với tổng mức đầu tư là 500,15 tỷ đồng

 Tổng số tài sản đảm bảo được thẩm dịnh tính đến 15/12/2005 là 63 tài sản

 Phòng đã hoàn thành báo cáo thẩm định 21 dự án được phê duyệt cho vay tăng 10,52 % so với năm 2004. Các dự án chưa được thẩm định và duyệt cho vay vì các lý do sau đây :

 + Một số dự án khách hàng chưa hoàn thiện hồ sơ hay chưa giải trình được các yêu cầu của phòng nên để treo hoặc mới tiếp cận lại

 + Một số khách hàng đưa hồ sơ đến nhưng sau đó không đề cập đến hoặc không đề nghị cho vay

 Trong công tác thẩm định tài sản đảm bảo, phòng đã chủ động thêm các tư liệu hình ảnh về tài sản đảm bảo để nâng cao chất lượng báo cáo thẩm định

 Năm 2006, phòng đã tiếp nhận 51 dự án, phương án vay vốn và hoàn thành thẩm định 31 dự án, phương án vay vốn với tổng số tiền 600,48 tỷ đồng. Số dự án đã thẩm định ( đã được duyệt hoặc đang trình duyệt cho vay ) chiếm 61% tổng số dự án phòng đã nhận

 

doc62 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định đối với dự án nông nghiệp tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ, an ninh, an toàn chi nhánh . Nhiệm vụ : Thực hiện quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo lao động nâng cao trình độ về mọi mặt - Tổ thông tin điện toán : Chức năng : Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt đông của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh . Nhiệm vụ : Thực hiện quản lý mọi mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh Quản lý hệ thống giao dịch trên máy Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị 2.2Khát quát các hoạt động tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ 2.2.1. Hoạt động huy động vốn : Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã tổ chức huy động nguồn vốn của các thành phần kin tế và dân cư trên địa bàn để tiến hành đầu tư đối với các thành phần kinh tế địa phương, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn Nghệ An thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các dự án đầu tư khả thi nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao năng lực sản xuất Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ tăng với tốc độ nhanh qua các năm : năm 2003 dạt 301 tỷ đồng, năm 2004 đạt 357 tỷ đồng, năm 2005 đạt 371 tỷ đồng. Năm 2006 đạt 419 tỷ đồng, tăng 130% so với năm 2003. Nguồn nhạn điều hoà năm 2003 là 288 tỷ đồng, năm 2004 là 215 tỷ đồng, năm 2005 là 388 tỷ đồng và năm 2006 là 273 tỷ đồng, giảm 95% so vói năm 2003. Điều này cho thấy NHCT Bến Thuỷ dã và đang tích cực phát huy huy động nguồn vốn tiềm năng của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An . Ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã sử dụng nhiều hình thức và phương pháp, biện pháp phong phú, đa dạng để huy động vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An như mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, kết hợp quỹ tiết kiệm với dịch vụ chuyển tiên, thanh toán phục vụ khách hàng có hiệu quả cao, thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kì phiếu với các loại có kì hạn và không kì hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh có khả chuyển đổi cao. Nguồn vón tăng trưởng ổn định và vững chắc, từng bước tạo thế chủ động cho chi nhánh trong đầu tư tín dụng. Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng Các chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 31/12/06 I. nguồn vốn huy động 300.636 356.639 371.240 419.371 - tiền gửi các tổ chức kinh tế 42.627 58.812 50.723 65.063 - tiền gửi tiết kiệm 215.933 259.379 276.036 310.420 - phát hành các công cụ nợ 42.076 38.448 44.481 43.888 II nguồn nhận điều hoà 287577 215.312 387.517 273.383 1. trong kế hoạch 272.164 209.725 387.517 273.383 2. khác 15.413 5.587 0 0 Tổng nguồn vốn 588.213 571.951 758.757 692.754 Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp phong phú, linh hoạt để đẩy mạnh công tác huy động vốn : Chi nhánh đã làm tốt công tác chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi thanh toán lớn như : điện lực Nghệ An, công ty hợp tác kinh tế Bộ quốc phong, công ty cấp nước Nghệ An Bên cạnh đó chi nhánh còn tích cực tìm kiếm, tiếp thị, thu hút các hàng hiện đang có nguồn tiền gửi lớn tại ngân thương mại trên địa ban . Ap dụng công nghệ trong giao dịch huy động vốn tiết kiệm theo quy trình xử lý tức thời, vì vậy nên xử lý các nghiệp vụ thuận tiên, nhanh chóng hơn . Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các quỹ iết kiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác huy động vốn, đảm bảo an toàn, có hiệu quả . Bên cạnh các kết quả đã đạt được về nguồn vốn huy động, năm qua chi nhánh vẫn còn gập một số khó khăn và tồn tai như : - Việc tăng cường nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được yêu cầu vốn đầu tư ( còn nhận vốn điều hoà của ngân hàng công thương Việt Nam ) - Mặt bằng lãi suất ngày càng tăng, chi phí đầu vào cao, chênh lệch lãi suất huy động – cho vay ngày càng thấp . Song song với việc huy động vốn, ngân hàng đã tiến hành đầu tư cho vay đối với các thành phần kinh tế ( sử dụng vốn ). Đây là nghiệp vụ mang lại phần lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại Tại chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ, chủ trương và các biện pháp đầu tư cho vay được tuân thủ theo định hướng chỉ đạo lãnh đạo ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã và đang đấy mạnh, chấn chỉnh, nâng cao chất lương công tác tín dụng nhằm lựa chọn khách hàng chiến lược, dự án tốt để cho vay, tăng hiệu quả trong đầu tư tín dụng, kiểm soát được rủi ro và khống chế nợ quá hạn, nợ gia hạn phát sinh mới ở mức thấp nhất. Biểu dồ 2 : Cơ cấu dư nợ cho vay từ năm 2003 – 2006 Các chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 31/12/06 1. dư nợ ngắn hạn 247.902 253.188 243.680 193.659 2. dư nợ trung, dài hạn 264.992 298.501 498.635 491.130 3. dự nợ cho vay TTCN 226 197 197 197 4. dư nợ tài trợ uỷ thác 5.824 2.750 3.994 2.675 5. các khoản nợ chờ xử lý có tài sản gán nợ 4.572 504 0 0 NCV được khoanh 10.181 9.865 0 0 tổng 533.697 565.005 749.531 688.374 Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2003 đạt 534 tỷ đồng, năm 2004 đạt 565 tỷ đồng, năm 2006 đạt 668 tỷ. Dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần : năm 2003 là 248 tỷ đồng, năm 2004 là 253 tỷ đồng, năm 2006 là 194 tỷ đồng, giảm 78% so với năm 2003. Nguyên nhân giảm là do chi nhánh đã đẩy mạnh nâng cao chất luợng tín dụng, rút dư nợ tại những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, công nợ lớn, nợ phải thu, phải tră cao để chuyển hướng đầu tư đối với những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có lãi, vay trả nợ sòng phẳng, nhánh chóng chuyển đổi đối tượng và ngành nghề kinh tế để đảm bảo an toàn, hiệu quả vốn đầu tư Biểu đồ 3 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ chỉ tiêu năm 2005 năm 2006 I doanh số cho vay 567.896 338.889 - ngắn hạn 291.026 275.442 - trung, dài hạn 276.870 63.447 II doanh số thu nợ 383.570 399.849 - ngắn hạn 313.802 335.395 - trung, dài hạn 69.768 64.454 Doanh số cho vay : năm 2005 đạt 568 tỷ đồng, năm 2006 đạt 339 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt 384 tỷ đồng, năm 2006 đạt 400 tỷ đồng. Dư nợ đầu tư cho vay tăng qua hàng năm. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2005 đạt 244 tỷ đồng, năm 2006 đạt 194 tỷ đồng. Nguồn vốn của ngân hàng công thương Bến Thuỷ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương theo huớng CNH- HĐH. Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiêp và các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, hướng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng lực sản xuất : nhà máy chè, nhà máy đưòng Sông Lam Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, nợ phát sinh mới đảm bảo an toàn và vững chắc. Cơ cấu tín dụng được thay đỏi phù hợp với yêu cầu mới. Khối lượng dư nợ và cho vay lĩnh vực kinh tế quốcdoanh tăng nhanh. Năm 2003 đạt 492 tỷ đồng, chiếm 92% tổng dư nợ. Năm 2004 đạt 45 tỷ đồng, chiếm 80% tổng dư nợ. Số dư tính đến 31/12/2006 đạt 481 tỷ đồng, chiếm 70% tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh Đối với khu vực ngoài quốc doanh, một mặt tập trung xử lý thu hồi nợ quá hạn cũ đồng thời vẫn mạnh dạn duy trì và đầu tư cho các đơn vị làm ăn có hiệu quả như xí nghiệp cung ứng vật tư Sông Lam, công ty TNHH An Châu Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, nợ phát sinh mới đảm bảo an toàn và vững chắc. Cơ cấu tín dụng được thay đổi phù hợp với yêu cầu mới. Khối lượng dư nự và cho vay lĩnh vực kinh tế quốc doanh tăng nhanh. Tỷ trọng cho vay quóc doanh giảm do thay đổi chiến lược đầu tư của ngân hàng công thương Việt Nam từ việc đẩy mạnh cho vay đối với các tổng công ty 90,91 sang cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tài sản đảm bảo . Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, một mặt tập trung xử lý thu hồi nợ quá hạn cũ đồng thời vẫn mạnh dạn duy trì và đầu tư cho các đơn vị làm ăn có hiệu quả như : xí nghiệp cung ứng vật tư Sông Lam, công ty TNHH An Châuvà các họ tư nhân cá thể có uy tín trong quan hệ tín dụng. Đạt được kết quả trên là nhờ ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã quan tâm đến công tác thẩm định, nâng cao chát lượng thẩm định của cán bộ tín dụng và thu thập đầy đủ thông tin liên quan để đánh giá chính xác phương án, dự án vay vốn. 2.2.2. Hoạt động tín dụng: Khối lượng tín dụng tăng nhanh qua các năm : 1994 đạt 32 tỷ đồng, năm 2000 đạt 376 tỷ đồng , đến 30/9/2004 đạt 771 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần năm 2000 và gấp 24 lần năm 1995 Cơ cấu dư nợ tín dụng được chuyển dịch theo huớng tích cực, an toàn và hiệu quả. Loại hình cho vay được đa đạng hoá để giảm thiểu rủi ro . Trong qua trình đầu tư vốn, chi nhánh đã bám sát chỉ đạo của NHCT Việt Nam, các chủ trương, đường lối của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Nghệ An để hoàn thành nhiệm vụ kinh tế – chính trị – xã hội được giao. Chi nhánh đã đầu tư vốn để các doanh nghiệp tham gia xây dựng các công trình trọng điểm, có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế xã hội như : xây dựng quảng trường Hồ Chí Minh, cư sở hạ tâng khu công nghiệp Dung Quất, công trình đường mòn Hồ Chí Minh Nguồn vốn của chi nhánh đã tham gia xây dựng nhiều dự án lớn trên địa bàn và trong cả nước : xây dựng nhà máy gạch granit cảu công ty xây dựng số 6 của tổng công ty xây dựng Hà Nội, dự án nhà máy xi mang Sông Gianh- Quảng Bình Vốn tín dụng được đa dạng hoá, đầu tư vào nhiều ngành nghề trọng điểm như công nghiệp, thương mại, chế biến nông lâm ngu nghiệp xuất khẩu, các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, hướng vào các doanh nghiệp có tiềm lực trong sản xuất kinh doanh lớn như : công ty xây dựng số 6, công ty sửa chữa đường bộ, nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ, công ty đầu tư và phát triển chè Nghệ An, công ty vật tư nông nghiệp, công ty chế iến xuất khẩu thuỷ sản Nghệ An Cùng với việc thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lý và hiệu quả, chi nhánh đã không nhừng đổi mới về phong cách, thái độ phục vụ từng bước hoàn thiện quy trình nghiệp vụ Trong qua trình dầu tư vốn tín dụng chi nhánh còn chú trọng đến các chương trình cho vay như chính sách như chương trình cho vay vón tài trợ uỷ thác, chương trình cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhan viên . Chất lượng tín dụng ngày cang được nâng cao, nếu như năm 1996 tỷ lệ nợ quá hạn là 19,5 % / tổng dư nợ, năm 1997 là 29,5 5 thì đến nay đã giảm xuống đươi 4% . 2.2.3. Công tác thẩm định : Kể từ khi thành lập đến nay, công tác thẩm định ngày càng được nâng cao và hoàn thiện về số lượng và chất lượng Từ dầu năm đến 15/12/2005, phòng tín dụng tiếp nhận và thẩm định 39 dự án với tổng mức đầu tư là 500,15 tỷ đồng Tổng số tài sản đảm bảo được thẩm dịnh tính đến 15/12/2005 là 63 tài sản Phòng đã hoàn thành báo cáo thẩm định 21 dự án được phê duyệt cho vay tăng 10,52 % so với năm 2004. Các dự án chưa được thẩm định và duyệt cho vay vì các lý do sau đây : + Một số dự án khách hàng chưa hoàn thiện hồ sơ hay chưa giải trình được các yêu cầu của phòng nên để treo hoặc mới tiếp cận lại + Một số khách hàng đưa hồ sơ đến nhưng sau đó không đề cập đến hoặc không đề nghị cho vay Trong công tác thẩm định tài sản đảm bảo, phòng đã chủ động thêm các tư liệu hình ảnh về tài sản đảm bảo để nâng cao chất lượng báo cáo thẩm định Năm 2006, phòng đã tiếp nhận 51 dự án, phương án vay vốn và hoàn thành thẩm định 31 dự án, phương án vay vốn với tổng số tiền 600,48 tỷ đồng. Số dự án đã thẩm định ( đã được duyệt hoặc đang trình duyệt cho vay ) chiếm 61% tổng số dự án phòng đã nhận Tỏng số tài sản đã đảm bảo đã thẩm định năm 2006 lên đến 82 Để chủ động thông tin về bất động sản, phục vụ công tác thẩm định, phong đã tiến hành khảo sát tình hình về bất động sản trên địa bàn Phòng đã tiếp nhận và tái thẩm định hạn mức tín dụng, hạn mức bảo lãnh của 10 doanh nghiệp Thẩm định các khách hàng mới thiết lập mối quan hệ Rà soát, phân loại khách hàng 2.2.4.Công tác phát triển nguồn nhân lực Nguồn lực quan trọng nhất trong ngân hàng là nguồn lực con người do đó ngân hàng luôn cố gắng xây dựng một cơ chế làm việc cho phép khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực và khả năng sáng tạo của mình. Ngân hàng xây dựng một chương trình phát triển ký năng toàn diện cho các cán bộ công nhân viên nhằm tăng khả năng thích nghi trước những biến động của môi trường kinh doanh Chính sách tiền lương của ngân hàng công thương Bến Thuỷ cũng có nhiều cải thiện đáng kể theo chiều hướng kết hợp hài hoà giữa lợi ích người lao động và ngân hàng. Chính sách thu nhập đã khuyến khích đội ngũ nhiên viên yên tâm làm việc, thu hút nhân tài phục vụ ngân hàng đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh. Thu nhập của nhân viên bao gồm 02 phần phần cứng và phần bổ sung. Phần cứng là phần thu nhập cố định hằng tháng dựa trên mức lương cơ bản và phần bổ sung là tiền lương kinh doanh dựa trên kết quả làm việc trong tháng và các mức tiền thưởng định kì Công tác đào tạo của ngân hàng bám sát yêu cầu đòi hỏi của thực tế từng bước hoàn thiện và nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong đó đặc biệt là đào tạo một số nghiệp vụ chính như giao dịch khách hàng, tín dụng, marketting và thanh toán quốc tế Công tác tuyển dụng đáp ứng được nhu cầu bổ sung nhân sự cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh đã phân loại chất lượng cán bộ để bố trí và sắp xếp công việc phù hợp với tính chất công việc và năng lực chuyên môn. Khuyến khích và tạo điều kiện nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, bố trí cho cán bộ công nhân viên được theo học các chương trình đại học tại chức, tin học ngoại ngữ nâng cao, học tập thực tế tại các chi nhánh khác. Đài thọ một phần kinh phí cho cán bộ, công nhân viên đi học và thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp tập huán do NHCT Việt Nam tổ chức . Năm 1995, chi nhánh đã có 82 cán bộ công nhân viên. Hiện tại chi nhánh có 108 cán bộ công nhân viên với 42 cử nhân kinh tế ( chiếm 46% ), trình độ trung sơ cấp có 43 người ( chiếm 42%), lao động phổ thông có 12 người ( chiếm 12%). Trình độ độ ngoại ngữ có 3 cử nhân Anh văn ( chiếm 3%) m trình độ anh B, C trỏ lên có 31 người, chiếm 30% tổng số cán bộ công nhân viên. Nhìn chung lao động tại chi nhánh có đủ khả năng để tiếp cận và thực hiện yêu cầu của công việc, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và công cộc hiện đại hoá và hoà nhập quốc tế. 2.2.5. Công tác đầu tư vào hoạt động tin học và công nghệ thông tin Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động ngân hàng, ngân hàng đã đẩy mạnh việc đầu tư ứng dụng các công nghệ mới Củng cố, nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng công nghệ kỹ thuật công nghệ thông tin, đặc biệt là năng lực kỹ thuật phần cứng và mạng truyền thông nhằm phuc vụ cho việc hiện đại hoá và phát triển dịch vụ ngân hàng Tập trung khai thác các dự án lớn về công nghệ thông tin Phát triển phần mềm ứng dụng tập trung vào các dịch vụ ngân hàng như xây dựng thành công các sản phẩm phần mềm như homebanking tập trung Nâng cao độ an toàn trong việc sử dụng công nghệ thông tin như xây dựng các chương trình xử lý dự phòng, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất dự phòng 2.2.6. Tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư : Với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, nâng cao sức cạnh tranh của chi nhánh, chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã tiến hành : Cơ cấu lại nợ và lành mạnh hoá tài chính : + Hoàn thành tách bạch hoạt động chính sách ra khỏi hoạt động thương mại theo đúng tiến độ đề ra + Hoàn thành việc xử lý nợ tồn đọng + Tăng vốn tự có 2.2.7. Phương pháp lập dự án : không có 2.2.8. Công tác đấu thầu, quản lý hoạt động đấu thầu : không có 2.2.9. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài : không có => Hiện nay ngân hàng đang hoạt động với chức năng chủ yếu là đi vay để cho vay đồng thời kinh doanh các dịch vụ tiện như : thẻ ATM, chuyển tiền nên hiện nay ngân hàng chưa có các hoạt động trên. Hoặc nếu có thì chỉ là những ở mức hạn chế 2.3 Quy trình thẩm định dự án nông nghiệp tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ Quy trình thẩm định đối với dự án nông nghiệp nó cũng tuân thủ theo đúng quy trình như một dự án thông thường. Chúng ta có thể tóm tắt quy trình thảm định dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp theo lưu đồ thẩm định như sau: Phòng tín dụng Cán bộ Thẩm định Trưởng phòng Thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệu Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Chưa đủ điều kiện Thẩm định Chưa rõ Bổ sung, giải trình Thẩm định Chưa đạt yêu cầu Đạt Kiểm tra, kiểm soát 2.4. Nội dung thẩm định dự án nông nghiệp 2.4.1 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ và kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng có phù hợp với đăng kí kinh doanh hay không + Giấy đề nghị vay vốn + Hồ sơ về khách hàng vay vốn: Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh ( nếu có ) + Hồ sơ về dự án vay vốn + Hồ sơ về đảm bảo nợ vay 2.4.1 Thẩm định đánh giá khách hàng vay vốn - Năng lực pháp lý của khách hàng - Ngành nghề sản xuất kinh doanh - Mô hình tổ chức, bố trí lao động - Năng lực quản trị điều hành - Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng - Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng 2.4.3 Thẩm định dự án đầu tư Đối với một dự án nông nghiệp, nó có những đặc trưng riêng do vậy trong quá trình thẩm định thì cán bộ thẩm định của ngân hàng chú trọng vào các nội dung như tình hình cung - cầu về sản phẩm, thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án : Xem xét tổng thể dự án : 2.4.3.1 Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án như : - Mục tiêu đầu tư của dự án - Quy mô đầu tư - Phương án tiêu thụ sản phẩm - Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu - Kế hoạch kinh doanh được thực hiện từ những nguồn nào - Thời gian dự kiến thực hiện dự án trong bao lâu Phân tích về thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án 2.4.3.2 Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm - Tình hình cung cầu trên thị trường về sản phẩm đầu ra của dự án - Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định như thế nào - Tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm đầu ra của dự án - Tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm đầu ra của dự án là bao nhiêu - Mức tiêu thụ hằng năm của thị trường nội địa và khả năng sản xuất sản phẩm là bao nhiêu 2.4.3.3 Đánh giá cung sản phẩm Để xác định được quy mô sản xuất hợp lý của dự án phải đánh giá được: - Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu hiện tại của sản phẩm phương án như thế nào - Mức độ biến động của thị trường trong tương lai khi có các phương án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm đầu ra của phương án như thế nào - Tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm đầu ra này là bao nhiêu Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm của phương án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của phương án đầu tư trên các phương diện như: - Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay - Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm - Sự hợp lý về triển khai thực hiện đầu tư ( phân kỳ đầu tư, mức huy động) 2.4.3.4 Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của phương án - Xem xét xem mức độ sản xuất và tiêu thụ hằng năm của khách hàng vay vốn là bao nhiêu - Mức độ biến động về giá bán sản phẩm này trên cơ sở tháng / quý / năm là bao nhiêu 2.4.3.5 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án - Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của họ như thế nào - Đối với dự án phải xây dựng vùng nguyên liệu thì khả năng xây dựng vùng nguyên liệu như thế nào 2.4.3.6 Đánh giá về phương diện kỹ thuật - Địa điểm xây dựng - Đối với một dự án nông nghiệp nó khác so với các dự án khác đó là phương diện kỹ thuật được đánh giá ở đây là cách thức nuôi trồng, kinh nghiệm chăm sóc cây trồng vật nuôi như: kỹ thuật chọn giống cây trồng, kỹ thuật chăm sóc sao cho đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. + Quy trình chăm sóc cây trồng, vật nuôi + Kỹ thuật chọn giống, lai, ghép 2.4.3.7 Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án Tất cả những phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán + Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án + Dự kiến mức doanh thu hằng năm + Xác định mức chi phí hằng năm + Lập bảng : báo cáo thu nhập – chi phí bảng dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hằng năm và thời gian trả nợ + Xác định hiệu quả của dự án dựa trên nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án : NPV, IRR Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ : nguồn trả nợ hằng năm, thời gian hoàn tră vốn vay 2.4.3.8 Phân tích rủi ro của dự án Rủi ro công nghệ: Đối với một dự án nông nghiệp sự thành công của dự án phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu bên cạnh đó các dịch bệnh cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của dự án. Do vậy đối với một dự án nông nghiệp phải đánh giá và có những biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh gây ra. Rủi ro thị trường - Rủi ro thị trường đầu vào: nguồn cung cấp, giá cả,của nguyên vật liệu nói riêng và các yếu tố đầu vào khác biến động theo chiều hướng bất lợi - Rủi ro: hàng hoá sản xuất ra không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, thiếu sức cạnh tranh về giá, chất lượng - Biện pháp giảm thiểu rủi ro + Khách hàng đã có những biện pháp gì trong trường hợp nguồn nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào thay đổi ngoài dự kiến ban đầu ( số lượng, giá cả, người cung cấp,) + Khách hàng có nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần một cách nghiêm túc không 2.5 Nội dung thẩm định dự án “ chăn nuôi lợn siêu nạc “ tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ 2.5.1 Giới thiệu về dự án : - Tên dự án : dự án chăn nuôi lợn siêu nạc - Chủ dự án : Ông Trương Xuân Châu - Loại hình dự án : dự án - Địa điểm đầu tư : xóm Xuân Tình – Nghi Xuân – Nghi Lộc - Nghệ An - Tổng vốn đầu tư : 100.000.000 đồng - Quy mô : chăn nuôi lợn siêu nạc, số lượng : 30 con 2.5.2 Giới thiệu về chủ dự án : - Chủ đầu tư : Ông Trương Xuân Châu - Năm sinh : 1953 - CMND : 182450730 , ngày cấp : 23-4-1996. - Thành viên trong hộ gia đình ( đủ 18 tuổi ) : 2 người - Địa chỉ cư trú : xóm Xuân Tình –Nghi Xuân- Nghi Lộc-Nghệ An - Tài sản thế chấp : trị giá 120.000.000 đồng Nhà xây trang trại : 20.000.000 đồng Đất trang trại : 130.000.000 đồng Chủ đầu tư là người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực chăn nuôi do vậy hoàn toàn có thể có năng lực để thực hiện tốt dự án chăn nuôi lợn siêu nạc. - Nhu cầu vay vốn của chủ đầu tư : 100.000.000 đồng - Thời gian vay là : 24 tháng - Lãi suất vay : 0.6% / tháng - Trả lãi theo : 6 tháng - Tài sản đảm bảo : + Nhà xây trang trại : 20.000.000 đồng + Đất trang trại : 130.000.000 đồng 2.5.3 Thẩm định dự án 2.5.3.1 Thẩm định về mặt thị trường của dự án : Nhận thấy nhu cầu về thịt của thị trường ngày một tăng cao trong khi đó người dân trong vùng chỉ đáp ứng được khoảng 60-70% nhu cầu về thịt mỗi ngày, cho thấy lượng thịt thiếu so với nhu cầu thị trường là rất lớn, nguyên nhân chính là nơi cung cấp lượng thịt hơi cho các lò mổ không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó mức sống của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao thêm, đòi hỏi lượng thịt mỗi ngày cũng phải tăng theo để bảo đảm dinh dưỡng, chất đạm, chất béo cho người dân . Sự cạnh tranh của các hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi lợn trên địa bàn và các tỉnh lân cận có ảnh hưởng không đáng kể đến sự phát triển của dự án vì chủ yếu các hộ gia đình, cá thể chăn nuôi lợn theo kiểu truyền thống, mỗi hộ gia đình chỉ chăn nuôi 2-6 con chỉ có thể tạo nên một nguồn cung không ổn định, chất lượng thịt kém, không ngon, hơn nữa chi phí thu mua của các cơ sở giết mổ sẽ tăng lên do phải đi từng làng xã để mua lợn, vì vậy có thể nói với cách tổ chức có quy mô, có hệ thống theo đúng những tiêu chuẩn vệ sinh trong địa phương sẽ có ít đối thủ cạnh tranh với dự án Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế với mức thu nhập tăng dần theo thời gian, nhu cầu ăn uống được quan tâm và ngày càng được cải thiện, người dân bây giờ không chỉ cần ăn no mà đã bắt đầu chuyển sang ăn ngon, vì vậy thịt lợn không còn chiếm được vị thế độc tôn trên thị trường mà bên cạnh đó còn có rất nhiều sản phẩm thay thế khác như : thịt gà, thịt bò, thịt trâu, cánhưng hiện nay ở việt nam nói riêng và thế giới nói chung, đại dịch cúm gà H5N1 đang diễn ra hết sức phức tạp, khó lường và rất khó kiểm soát còn những sản phẩm khác như : thịt trâu, thịt bò thì giá thành thường ở mức 70.000 – 90.000 / kg và với mức giá đó không phải người dân nào cũng có tiền để có thể mua sản phẩm này để tiêu dùng. Do đó thịt lợn vẫn là loại thực phẩm dễ tiêu dùng nhất có khả năng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Sức ép về giá cả và cung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7707.doc
Tài liệu liên quan