Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp tại NHNo&PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 8

MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ 9

CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI , DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 11

I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11

1. Ngân hàng thương mại là gì ? 11

2. Chức năng của ngân hàng thương mại 11

2.1. Chức năng tạo tiền: 11

2.2. Chức năng tạo cơ chế thanh toán: 12

2.3. Chức năng huy động tiết kiệm: 12

2.4. Chức năng tín dụng: 12

2.5. Chức năng tài trợ ngoại thương: 13

2.6. Chức năng ủy thác: 13

2.7. Chức năng bảo quản an toàn vật có giá: 13

2.8. Chức năng môi giới: 13

3. Các dịch vụ của ngân hàng 14

3.1. Các dịch vụ truyền thông của ngân hàng 14

3.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây 15

II. DỰ ÁN ĐẦU TƯ 18

1. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án 18

2. Khái niệm và công dụng của dự án đầu tư 19

2.1. Khái niệm 19

2.2. Công dụng 20

3. Đặc trưng của một dự án đầu tư 21

4. Phân loại dự án đầu tư 21

4.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất dự án được phân thành 21

4.2. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội 21

4.3. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội 21

4.4. Xét theo thời gian bỏ vốn thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra 21

4.5. Xét theo sự phân cấp quản lí dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư) 22

4.6. Xét theo nguồn vốn 22

5. Chu kì của một dự án đầu tư 22

III. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 23

1. Khái niệm 23

2. Mục đích 23

3. Vai trò 24

4. Yêu cầu 25

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 26

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN (AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN ) 28

I. Giới thiệu khái quát về AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn 28

1. Quá trình hình thành và phát triển 28

2. Bộ máy tổ chức hoạt động của AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn 28

2.1. Ban giám đốc 29

2.2. Các phòng nghiệp vụ 29

2.2.1. Phòng kế toán 29

2.2.2. Phòng tín dụng 30

2.2.3. Phòng hành chính – nhân sự 30

II. Tình hình hoạt động của AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn 31

1. Hoạt động huy động vốn. 31

1.1. Những mặt đã làm được của hoạt động huy động vốn : 33

1.2. Những mặt còn tồn tại 34

2. Hoạt động tín dụng 34

2.1. Đánh giá những mặt đã làm được 37

2.2. Những tồn tại 37

III. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay vốn đối với doanh nghiệp tại AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn . 37

1. Tình hình thẩm định và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án vay vốn của doanh nghiệp tại AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn 37

1.1. Tình hình thẩm định 37

1.2. Đặc điểm các dự án vay vốn của doanh nghiệp 39

1.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định 39

2. Căn cứ và cơ sở thẩm định 39

2.1. Đối tượng cho vay 39

2.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 40

2.2.1. Nguyên tắc 40

2.2.2. Điều kiện 40

2.3. Thời hạn vay: 41

3. Quy trình và thời gian thẩm định (đối với dự án trong quyền phán quyết) 41

3.1. Các bước trong quy trình thẩm định dự án 41

3.2. Thời gian thẩm định 42

4. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư 43

4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự 43

4.2. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu 43

4.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 44

4.4. Phương pháp dự báo 45

4.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro 46

5. Nội dung thẩm định 47

5.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn 47

5.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 47

5.2.1. Mục đích thẩm định khách hàng: 47

5.2.2. Phương pháp thẩm định 48

5.2.3. Nội dung thẩm định khách hàng: 48

5.3. Thẩm định dự án vay vốn 55

5.3.1. Mục tiêu của thẩm định dự án vay vốn nhằm : 55

5.3.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn 55

5.4. Thẩm định tài sản đảm bảo 62

5.4.1. Mục đích thẩm định tài sản đảm bảo 62

5.4.2. Nội dung thẩm định 63

5.5. Lập báo cáo thẩm định 64

VÍ DỤ MINH HOẠ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NHNO&PTNTVN CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN . 68

1. Thẩm định hồ sơ vay vốn 68

2. Thẩm định khách hàng 68

2.1. Giới thiệu khách hàng vay vốn 68

2.2. Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của doanh nghiệp . 69

3. Thẩm định phương án vay vốn 69

3.1. Giới thiệu dự án 69

3.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư 70

3.2.1. Giới thiệu chung địa bàn tỉnh Hà Nam 70

3.2.2. Giới thiệu ngành sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh Hà Nam 71

3.2.3. Sự cần thiết phải đầu tư 72

3.3. Thẩm định khía cạnh pháp lí của dự án 73

3.4. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án 74

3.5. Thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án 74

3.5.1. Quy mô công suất dự án 74

3.5.2. Đánh giá công nghệ và nhu cầu đầu vào của dự án 75

3.5.3. Địa điểm xây dựng dự án 77

3.5.4. Phân tích các giải pháp xây dựng 77

3.5.5. Công tác an toàn lao động và tác động của dự án tới môi trường 81

3.6. Quản lí sản xuất và sử dụng lao động 82

3.6.1. Hình thức quản lí dự án 82

3.6.2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống quản lí 83

3.6.3. Chế độ làm việc 83

3.6.4. Bố trí sử dụng lao động 83

3.6.5.Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân lực 85

3.7. Thẩm định tài chính 85

3.7.1. Xác định tổng mức đầu tư 85

3.7.2. Khả năng cung ứng vốn cho dự án 87

3.7.3. Nguồn và kế hoạch trả nợ 87

3.7.4. Hiệu quả đầu tư của dự án 87

3.8. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án 88

4. Thẩm định tài sản đảm bảo 88

5. Kết luận và đề xuất 88

6. Phụ lục. 88

IV. Đánh giá về hoạt động thẩm định dự án tại AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn . 100

1. Những mặt đã đạt được 100

1.1. Về kĩ thuật thẩm định 100

1.2. Về cơ cấu tổ chức 100

1.3. Về đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ 100

1.4. Về cơ sở phục vụ cho công tác thẩm định 101

2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác thẩm định 101

2.1. Về quy mô ngân hàng 101

2.2. Về công tác thông tin tư vấn 101

2.3. Về công tác thẩm định 101

2.4. Về cán bộ thẩm định 102

3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn 103

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN 104

I. Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định 104

1. Định hướng trong hoạt động cho vay 104

1.1. Mở rộng tín dụng có hiệu quả 104

1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng 104

2. Định hướng trong công tác thẩm định 105

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại AGRIBANK chi nhánh huyện Kim Sơn 106

1. Giải pháp về công tác thẩm định 106

1.1. Về quy trình thẩm định 106

1.2. Về nội dung thẩm định 107

1.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định 107

2. Giải pháp về thông tin 107

3. Giải pháp về nhân tố con người 109

4. Giải pháp về tổ chức điều hành 109

III. Một số kiến nghị 110

1. Kiến nghị đối với Chính phủ 110

2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 111

3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam. 111

4. Kiến nghị đối với chủ đầu tư 112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114

 

 

doc115 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2896 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp tại NHNo&PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên mọi nguồn thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng. Cơ sở chính để phân tích, đánh giá là các báo cáo tài chính của khách hàng, chủ đầu tư được lập theo quy định (trong 02 năm gần nhất và/hoặc những quý gần nhất). Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư được thông qua các nội dung chính sau: 5.2.3.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng: Thông qua xem xét: tổng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. 5.2.3.2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng: Các chỉ tiêu đánh giá gồm: a/ Tỷ suất doanh lợi ròng: Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần. Tỷ số này phản ánh số lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu bán hàng, cho biết năng lực kinh doanh, cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất này càng cao càng tốt. Sử dụng tỷ số này để so sánh với tỷ suất trung bình của ngành. b/ Tỷ suất về khả năng sinh lời của tài sản (ROA): Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản. Cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại. c/ Tỷ suất về khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu. Cho biết mức lợi nhuận đạt được trên 1 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ (một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận). Tỷ suất này càng cao càng tốt và ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ (tuy nhiên cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì tỷ số này có thể cao nhưng lại tiềm ẩn rủi ro lớn). d/ Tỷ suất sử dụng tài sản cố định: Doanh thu thuần / Tài sản cố định Tỷ suất này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này càng cao càng tốt. Khi đánh giá, cán bộ thẩm định cần phải so sánh với từng ngành nghề. Nếu thấp hơn so với mức trung bình trong từng ngành nghề cần phải tìm hiểu nguyên nhân và cẩn trọng trong việc cho khách hàng vay vốn đầu tư mở rộng, nâng công suất vì đang sử dụng tài sản cố định không hiệu quả. e/ Tốc độ, cơ cấu tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận năm sau so với năm trước. 5.2.3.2.3 Khả năng tự chủ tài chính: Các chỉ tiêu đánh giá gồm: a/ Tỷ số nợ: Tổng số nợ phải trả / Tổng nguồn vốn Cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn. b/ Tỷ lệ đòn cân nợ: Tổng nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu Phản ánh quan hệ giữa tài sản được tài trợ bằng nguồn nợ bên ngoài và được tài trợ bằng vốn tự có. Tỷ lệ này càng thấp càng an toàn cho bên cho vay. c/ Hệ số tự tài trợ: Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn Thể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đối với các Ngân hàng, tỷ suất này của khách hàng càng cao càng tốt, nhưng tối thiểu phải 30% mới gọi là có khả năng tự chủ về tài chính d/ Hệ số về khả năng trả lãi của khách hàng: (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay trong kỳ) / Lãi vay trong kỳ. Phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận để trả lãi của khách hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng trả lãi vay của khách hàng càng an toàn. - Các chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp: + Tài sản cố định / Tổng tài sản + Tài sản cố định / Vốn chủ sở hữu + Tài sản lưu động / Tổng tài sản Cho biết cơ cấu vốn có hợp lý hay không. 5.2.3.2.4 Khả năng thanh khoản: Các chỉ tiêu đánh giá gồm: a/ Thước đo tiền mặt: Tồn quỹ bình quân + những tài sản lưu động, đầu tư tài chính ngắn hạn có thể bán chuyền thành tiền dễ dàng. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt. b/ Hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn / Tổng nợ ngắn hạn. Cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các khoản nợ ngắn hạn (một đồng tài sản nợ ngắn hạn được đảm bảo hoàn trả bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động). Tỷ lệ này > 1 là tốt. c/ Hệ số về khả năng thanh toán nhanh: (Đầu tư tài chính ngắn hạn + Tiền) / Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh và các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển được thành tiền để trả nợ. Tỷ lệ này > 0,5 là tốt. d/ Vốn lưu động thuần: Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Thể hiện số vốn lưu động được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn hoặc vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn, khách hàng càng chủ động trong các chính sách bán hàng, nhất là bán hàng trả chậm. e/ Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân Thể hiện khả năng quay vòng nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm của khách hàng. Vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện khách hàng có nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, không phải dự trữ nhiều, hàng hoá làm ra được tiêu thụ nhanh ... Để phân tích, đánh giá chi tiết rõ hơn, cán bộ thẩm định có thể sử dụng thêm các chỉ số sau: - Vòng quay nguyên vật liệu tồn kho: Tổng chi phí nguyên vật liệu sản xuất / Nguyên vật liệu tồn kho bình quân. - Vòng quay thành phẩm tồn kho: Giá vốn hàng bán / thành phẩm tồn kho bình quân. Khi phân tích, đánh giá cần so sánh với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng ngành nghề để so sánh. Nếu vòng quay hàng tồn kho của khách hàng thấp, cán bộ thẩm định cần tìm hiểu kỹ xem có hàng tồn kho mất phẩm chất, kém chất lượng hay không để loại trừ khi tính toán. Khi đó, xem các khoản loại trừ này như khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và đưa vào chi phí trong kỳ và tính toán lại các tỷ số về hiệu quả hoạt động của khách hàng. - Vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu / các khoản phải thu bình quân: Tỷ số này càng cao càng tốt, thể hiện việc thu tiền bán hàng nhanh. Tuy nhiên khi đánh giá cần lưu ý trong trường hợp khách hàng thực hiện chính sách bán hàng trả chậm. 5.2.3.2.5 Phân tích các khoản công nợ: a/ Các khoản phải thu: nếu các khoản phải thu lớn so với quy mô hoạt động kinh doanh, cần phải xem xét kỹ bảng kê chi tiết các khoản phải thu qua các năm xem có khoản nào thuộc dạng nợ dây dưa khó đòi hay không, các khoản không có khả năng thu hồi. Cần phải làm rõ đối với từng khoản phải thu có giá trị lớn. Đối với những khoản phải thu không có khả năng thu hồi cần loại trừ và xem các khoản này như khoản dự phòng để đưa vào chi phí và xem xét lại kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của khách hàng. b/ Các khoản phải trả: xem xét đánh giá các khoản phải trả xem có lớn hơn so với quy mô hoạt động của khách hàng không, các khoản phải trả là do chưa đến hạn hay chưa có nguồn trả. Bản chất của từng khoản phải trả, việc hạch toán các khoản này có đúng không. 5.2.3.2.6 Đánh giá về tài sản cố định của khách hàng: tình hình, tăng giảm (do đầu tư mới, điều chuyển, thanh lý), cơ cấu tài sản theo giá trị: - Nguyên giá - Giá trị còn lại - Khấu hao cơ bản trích các năm 5.2.3.2.7 Các tỉ lệ nghiệp vụ khác (nếu cần thiết): là các tỉ lệ cho phép đánh giá khả năng sử dụng hiệu quả tài sản có của doanh nghiệp gồm: a/ Tỉ lệ chờ thu / doanh thu: xem xét việc sử dụng vốn của doanh nghiệp kết hợp xem xét thời gian phải thu hợp lí. b/ Tỉ lệ tồn kho / doanh thu: so sánh với tỉ lệ chuẩn mực tuỳ theo ngành nghề. c/ Tỉ lệ chờ chi / doanh thu: xem xét thời gian mà khách hàng có khả năng trả nợ. Ba tỷ lệ trên hình thành để xem xét khả năng thu, khả năng bán hàng hoá tồn kho, khả năng trả nợ theo nghĩa vụ của công ty. d/ Hệ số vòng quay vốn: Doanh thu thuần / Tổng số vốn bình quân. Chỉ số này cao, vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả. e/ Hệ số vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần / Tài sản lưu động bình quân. Hệ số này phụ thuộc theo từng ngành nghề, vì vậy khi đánh giá phải so sánh với chỉ số chung của từng ngành. Việc tính toán các chỉ số để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng cần phải được thực hiện qua nhiều năm (thông thường là 3 năm) mới có thể đánh giá được xu hướng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, khi đánh giá, nhận xét về tình hình tài chính, cán bộ thẩm định không nên sa đà vào nhận xét từ kết quả một chỉ số cụ thể mà cần có cái nhìn tổng thể các chỉ số và hiểu về mối liên hệ giữa các chỉ số để việc đánh giá được chính xác và toàn diện. 5.2.3.3. Đánh giá khách hàng 5.2.3.3.1 Đánh giá quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng Đánh giá quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các Tổ chức tín dụng, phân tích các khoản vay, nợ của khách hàng, chủ đầu tư với các Tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các khoản vay tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh (kể cả bảo lãnh trả chậm và bảo lãnh khác). Việc đánh giá cần dựa trên bề dầy thời gian, truyền thống. Các thông tin cần phải thu thập là: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ; đánh giá mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng của khách hàng. 5.2.3.3.2 Đánh giá chung về khách hàng xin cấp tín dụng a/ Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý: - Mô hình tổ chức quản lý của khách hàng có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, quy mô của hoạt động không, có những ưu điểm, thuận lợi, khó khăn gì trong việc quản lý. - Mô hình quản lý có mang tính chuyên môn hoá cao, tiếp cận các phương thức quản lý hiện đại hay không. b/ Đánh giá về kinh nghiệm, năng lực quản lý, tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp (Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng): - Tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiệm lãnh đạo. - Thời gian công tác, đảm nhiệm chức vụ, kết quả hoạt động của doanh nghiệp từ sau khi Ban lãnh đạo đảm nhiệm chức vụ so với trước đây. - Nhận xét về tư cách đạo đức thông qua tiếp xúc, tìm hiểu các mối quan hệ của Lãnh đạo doanh nghiệp. - Tác phong, phương pháp điều hành, tính chuyên nghiệp trong quản lý. - Sự đoàn kết trong nội bộ Ban lãnh đạo. - Sự am hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, dự án, thị trường của Ban lãnh đạo. - Tầm nhìn và định hướng phát triển doanh nghiệp. - Khả năng xử lý đối với các biến động bất lợi mà doanh nghiệp, dự án có khả năng gặp phải. Việc đánh giá về trình độ tổ chức quản lý và uy tín của khách hàng nhằm để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro do chủ quan khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường; đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng. c/ Uy tín của khách hàng: - Mối quan hệ với các ngân hàng: xem xét, đánh giá về mức độ tín nhiệm trong quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nhất là với AGRIBANK trong việc trả nợ tiền vay, doanh số tiền gửi, thực hiện các cam kết. - Mối quan hệ về công nợ, thanh toán của khách hàng với các bạn hàng. - Vị trí của khách hàng trên thương trường: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm của khách hàng ở mức độ nào trên thị trường, mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm. d/ Đánh giá về quá trình phát triển & tình hình hoạt động của khách hàng: - Quá trình thành lập và phát triển, tăng trưởng của khách hàng, mục tiêu hoạt động của khách hàng: thời gian hình thành, có thời kỳ nào suy thoái không, có gặp phải biến cố, sự kiện xấu nào không, việc khắc phục như thế nào. - Những thành tích đã đạt được trong quá trình hoạt động. - Quy mô kinh doanh, công nghệ thiết bị, địa điểm hoạt động, loại hình sở hữu, những sản phẩm chính, những tiện ích, những mối quan hệ về tiêu thụ sản phẩm, quan hệ về tài chính. - Hoạt động kinh doanh hiện tại: các sản phẩm chính những năm gần đây. - Xem xét chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu, dự định, mục đích của doanh nghiệp; chiến lược phải mang tính thực tiễn trong phạm vi nguồn lực mà doanh nghiệp có, đồng thời phải có tính linh hoạt đủ để đáp ứng với các điều kiện thay đổi của thị trường. - Phân tích khả năng cạnh tranh và phương pháp tiếp thị của khách hàng: khách hàng phải tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng nguồn lực của mình (kinh nghiệm, quy mô, tính linh hoạt và khả năng quản lý, trình độ công nghệ ...). Doanh nghiệp phải xác định được vị thế của mình đối với khách hàng, xem xét chiến lược cạnh tranh qua việc phân tích điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. - Phân tích đặc điểm của khách hàng để thấy được lợi thế cạnh tranh qua: nhận dạng sản phẩm, giá bán, chất lượng sản phẩm, mẫu mã và phương án phân phối tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đang tiến hành, thị trường tiêu thụ (trong nước hay xuất khẩu) ... 5.3. Thẩm định dự án vay vốn 5.3.1. Mục tiêu của thẩm định dự án vay vốn nhằm : Đưa ra kết luận về tính khả thi , hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD) , khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyêt định cho vay hoặc từ chối cho vay . Làm cơ sở tham gia góp ý , tư vấn cho khách hàng , tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay , thu được nợ gốc đúng hạn , hạn chế , phòng ngừa rủi ro . Làm cơ sở xác định số tiền vay , thời gian cho vay , dự kiến tiến độ giải ngân , mức thu nợ hợp lí , các điều kiện cho vay tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quảvà đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng 5.3.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn 5.3.2.1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư Đối với bất kì dự án nào , việc phân tích đánh giá nhằm làm rõ sự cần thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục tiến hành thẩm định các nội dung tiếp theo . Ở nội dung này , cán bộ thẩm định sẽ tiến hành phân tích , đánh giá tổng quát tính hợp lí và cần thiết của dự án đối với tình hình phát triển chung của khu vực , ngành nghề sản xuất kinh doanh mà dự án định tiến hành … Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phụ thuộc vào tính chất , mục tiêu đầu tư dự án đầu tư . Đối với các dự án đầu tư mới , căn cứ vào chiến lược , quy hoạch phát triển ngành , phát triển của địa phương , chiến lược đầu tư của công ty và cân đối cung - cầu , năng lực , kinh nghiệm kinh doanh của chủ đầu tư , cơ hội đầu tư , sản phẩm cảu dự án … để quyết định việc đầu tư . Mặt khác , trong quá trình lập dự án đầu tư không thể tránh khỏi những sai sót. Và mỗi sai sót này đều gây nguy hiểm cho dự án có thể dẫn tới khả năng đổ vỡ toàn dự án. Nếu điều này xảy ra thì thiệt hại đối với chủ đầu tư nói riêng và xã hội nói chung đều rất lớn. Vì vậy, công tác thẩm định được thiết lập để kiểm tra lại nhằm phát hiện sớm các sai sót để tìm biện pháp khắc phục hoặc nếu cần thiết có thể bãi bỏ những dự án tồi và chỉ giữ lại những dự án tốt để tiến hành đầu tư. Nguồn lực cho đầu tư các dự án là rất khan hiếm trong khi có rất nhiều dự án muốn được thực hiện. Vì vậy, dựa trên những dự án đã được lập các chủ thể thẩm định tiến hành kiểm tra, xem xét và quyết định xem dự án nào được tiếp tục thực hiện, dự án nào không được thực hiện. Từ đó, công tác thẩm định giúp giảm thiểu những thất thoát lãng phí không đáng có. Đối với các chủ thể cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức ngân hàng cần đặc biệt chú trọng đến công tác thẩm định. Bởi với những thâm vọng mà dự án đem lại cho chủ đầu tư thì có thể một bộ phận trong giới chủ đầu tư sẵn sàng lập những dự án mà bề ngoài có vẻ rất khả thi nhằm xin được giấy phép đầu tư và huy động được nguồn vốn nhưng thực chất bên trong dự án đó sẽ gây nguy hiểm cho nền kinh tế xã hội. Vì vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư là thực sự cần thiết 5.3.2.2. Thẩm định khía cạnh pháp lí của dự án Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có quy hoạch trên thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lí Nhà nước về lĩnh vực đó . Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư . Tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư được xem xét trên các khía cạnh sau : Quyết định thành lập của các doanh nghiệp Nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối với các thành phần kinh tế khác Người đại diện chính thức , địa chỉ liên hệ , giao dịch Năng lực kinh doanh được thể hiện ở sở trường và uy tín kinh doanh Năng lực tài chính thể hiện khả năng nguồn vốn tự có , điều kiện thế chấp khi vay vốn … Đây là nội dung đầu tiên xem xét khi thẩm định dự án . Nếu coi nhẹ hoặc bỏ qua nội dung này sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện dự án . Đã có những dự án phải ngừng hoạt động khi chưa hết thời hạn do chủ đầu tư không đủ năng lực tài chính và năng lực kinh doanh . Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, các chế độ ưu đãi khuyến khích Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng. 5.3.2.3. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án Xem xét tính đầy đủ, chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án: Kết luận khái quát về mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án. Kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án. Đánh giá sản phẩm của dự án Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án Đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm của dự án, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm Xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án. Khi đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án cần lưu ý : Sản phẩm do dự án sản xuất có ưư thế nào về giá cả , chất lượng , quy cách , điều kiện lưu thông và tiêu thụ Kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phân tích thêm: Sản phẩm có đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu hay không. Phải đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hang ngoại về chất lượng, hình thức bao bì, mẫu mã. Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngách hay không Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án Cần hết sức tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc quan về ưu thế sản phẩm xuất khẩu Đối với sản phẩm thay thế nhập khẩu,ngoài việc so sánh giá còn phải tính đến tâm lí chuộng hang ngoại của người tiêu dùng . 5.3.2.4. Thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án Đánh giá công suất của dự án : Xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn : Việc thẩm định phải làm rõ được ưu điểm và những hạn chế của công nghệ lựa chọn . Cần chú ý đến nguồn gốc , mức độ hiện đại , sự phù hợp của công nghệ với sản phẩm của dự án Xem xét phương án chuyển giao kĩ thuật công nghệ , chuyên gia hướng dẫn vạn hành, huấn luyện viên và chế độ bảo hành , bảo trì đặc biệt Kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị , các công đoạn sản xuất với nhau , mức độ tiêu hao nguyên liệu , năng lượng , tuổi thọ , yêu cầu sửa chữa , bảo dưỡng , khả năng cung ứng phụ tùng Giá cả và phương thức thanh toán có hợp lí không Thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án không Uy tín với các nhà cung cấp Đối với các thiết bị ngoại nhập ngoài việc kiểm tra theo các nội dung trên cần kiểm tra thêm các mặt như : các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với luật và thông lệ ngoại thương hay không ? Tính pháp lí về trách nhiệm của các bên như thế nào ?... Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án Xem xét nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án : Nguồn cung cấp nguyên vật liệu xa hay gần nơi xây dựng dự án , điều kiện giao thông như thế nào … Phương thức vận chuyển , khả năng tiếp nhận . Khối lượng khai thác có thỏa mãn công suất của dự án không Giá cả , quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu Yêu cầu và khả năng đáp ứng về chất lượng nguyên vật liệu Yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu Nguồn cung cấp điện , nước , nhiên liệu : Xem xét nhu cầu sử dụng điện , nước , nhiên liệu của dự án Các giải pháp về nguồn cung cấp điện , nước , nhiên liệu để đảm bảo cho hoạt động của dự án với công suất xác định Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án Đánh giá sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm : Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương và các quy định của cơ quan quản lí Nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy , chữa cháy , quản lí di tích lịch sử . Tính kinh tế của địa điểm : Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu , nơi tiêu thụ sản phẩm Tận dụng được các cơ sở hạ tầng kĩ thuật có sẵn tronng vùng Các chất phế thải , nước thải nếu độc hại đều phải qua khâu xử lí Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai , phù hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp Cần xem xét các số liệu về địa chất cong trình để từ đó ước tính chi phí xây dựng và gia cố nền móng Nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới cần xem xét kĩ năng lực thực hiện , công tác giải phóng mặt bằng , đền bù để có thể ước lượng tương đối đung chi phí và thời gian Phân tích đánh giá các giải pháp xây dựng : Giải pháp mặt bằng Giải pháp kiến trúc Giải pháp kết cấu Giải pháp công nghệ Căn cứ vào yêu cầu công nghệ , các định mức , tiêu chuẩn xây dựng của loại dự án , nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính , công trình phụ trợ , hạ tầng kĩ thuật được xác định để đánh giá các giải pháp xây dựng . Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường như chất thải , tiếng ồn … Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường . 5.3.2.5. Thẩm định về phương diện tổ chức , quản lí thực hiện dự án Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án Đánh giá nguồn nhân lực của dự án: số lao động, trình độ tay nghề, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng . 5.3.2.6. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn Vốn đầu tư xây dựng : kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình , mức độ hợp lí của dơn giá xây dựng Vốn đầu tư thiết bị : kiểm tra giá mua , chi phí vận chuyển , bảo quản , lắp đặt , chi phí chuyển giao công nghệ nếu có Chi phí quản lí và các khoản chi phí khác Chi phí trả lãi ngân hàng trong thời gian thi công Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết , tránh hai khuynh hướng là tính quá cao hoặc quá thấp . Sau khi thẩm tra tổng mức vốn đầu tư , cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện đầu tư . Việc này rất cần thiết đặc biệt đối với các công trình có thời gian xây dựng dài . Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án Vốn tự có : cho biết khả năng chủ đầu tư góp vốn , phương thức góp vốn , tiến độ góp vốn Vốn vay ưu đãi , bảo lãnh , thương mại Nguồn khác Việc thẩm định các nội dung này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết của từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó . Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án : Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu , nhiên liệu , năng lượng … Kiểm tra chi phí nhân công Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao Kiểm tra chi phí về lãi vay ngân hàng và các khoản thuế của dự án Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hang năm của dự án Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất r trong phân tích tài chính dự án, căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động Thẩm định dòng tiền của dự án Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án : Kiểm tra sự tính toán , phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán Kiểm tra độ nhạy của dự án để đánh giá độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét của dự án Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án 5.3.2.7. Thẩm định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án Đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích xã hội mà dự án mang lại thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra và đánh giá cụ thể để thấy được tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Các chỉ tiêu thường được xem xét: Số lao động có việc làm từ dự án Số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư Mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ Mức tiết kiệm ngoại tệ Mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế Tác động đến sự phát triển các ngành, địa phương và vùng lãnh thổ Đối với các dự án mua sắm thiết bị hang hóa thuộc vốn nhà nước. Nội dung thẩm định đơn giản hơn, chủ yếu đi vào xem xét và rút ra kết luận về các vấn đề sau: Các điều kiện pháp lý Phân tích, kết luận nhu cầu và yêu cầu mua sắm, đổi mới, tăng them trang thiết bị, hàng hóa Phân tích kết luận về quy mô, công suất của trang thiết bị cần tăng them Phân tích, kết luận về việc lựa chọn công nghệ, thiết bị Đánh giá về tài chính và hiệu quả của dự án , bao gồm các kết luận về nhu cầu vốn đầu tư , nguồn vốn và các diều kiện huy động , khả năng hoàn vốn , khả năng vay trả , các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế , tài chính của dự án Đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thì các dự án này phải thẩm định cả sự phù hợp của dự án đầu tư tuy nhiên phải hết sức linh hoạt , tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án , không nên quá cứng nhắc , máy móc và áp đặt . 5.4. Thẩm định tài sản đảm bảo 5.4.1. Mục đích thẩm định tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất trong quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Vì trong điều kiện thị trườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110836.doc
Tài liệu liên quan