Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Việt Trì

Nước ta đang trên bước đường hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đang phải củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng, (đường xá, cầu cống,.) và cả kiến trúc thượng tầng (nhà cửa, trường học,.) để đáp ứng những điều kiện cơ bản để phát triển đất nước. Để đạt mục tiêu trên, đòi hỏi phải có nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm nguồn vốn trực tiếp và nguồn vốn gián tiếp.

Tại các đô thị và các thành phố lớn có nhiều dự án phát triển khu đô thị mới với đầy đủ các công trình nhà ở, khu vui chơi giải trí, nhà trẻ, trường học,. cũng đòi hỏi phải có nguồn vốn trung và dài hạn để thực hiện. Theo số liệu thống kê của chi cục thống kê Hà Nội, về mặt số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tuyệt đại đa số trong tổng số doanh nghiệp và nằm trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại (50%), công nghiệp nhẹ (20%), tiếp theo là các nghành xây dựng khách sạn, nhà hàng. Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới, tài chính là vấn đề yếu nhất của các doanh nghiệp. Lợi nhuận để lại ít ỏi, không đủ điều kiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng; nguồn tài trợ chủ yếu dựa vào vốn đi vay từ người thân bạn bè. Nguồn vốn đi vay từ tổ chức tín dụng giữ một vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn này trước đây gặp nhiều khó khăn do từ cả hai phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Để hỗ trợ cho việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đã lập ra một số quỹ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam như: Quỹ phát triển nông thôn (RDF), Quỹ phát triển dự án MêKông (MDPF),.Tuy có nhiều tổ chức, quỹ phát triển giúp đỡ nhưng vai trò của nguồn vốn tín dụng Ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Tất cả các quỹ đều yêu cầu các doanh nghiệp phải có được nguồn tài trợ từ Ngân hàng từ 15 đến 20% nhu cầu vốn vay như là một điều kiện bắt buộc để hỗ trợ phần còn lại từ quỹ. Nắm bắt được tình hình trên đây, Ngân hàng Quân đội nói riêng và hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung rất chú trọng đến vấn đề trên và đã lựa chọn đối tượng khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm mục tiêu cung cấp tín dụng, đồng thời Ngân hàng Quân đội luôn có những chính sách thông thoáng để khai thác một cách hiệu quả thị trường này.

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Việt Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải pháp cụ thể để giảm thiểu rủi ro không chỉ cho Ngân hàng mà cho cả khách hàng. Ngân hàng Quân đội luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý. Kế thừa bản lĩnh và đạo đức của người lính, mỗi nhân viên thuộc đại gia đình Ngân hàng Quân đội đang quyết tâm và đồng lòng hướng tới mục tiêu phát triển Ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và trung thực, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ Ngân hàng tiện ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng, luôn cải tiến phù hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của Ngân hàng. 2.1.1.2. Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Trì Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì được thành lập ngày 22/6/2006, địa chỉ tại số 2175 Đại lộ Hùng Vương, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Ngay từ khi thành lập Ngân hàng đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của người dân cũng như của các cấp, các ban nghành lãnh đạo của tỉnh. Biểu hiện là ngay trong ngày khai trương thôi đã có tới hàng trăm khách hàng tới giao dịch giúp Chi nhánh đạt được con số huy động vốn rất ấn tượng. Gần 2 năm đã trôi qua Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì thật sự đã trở thành một địa chỉ tin cậy đối với khách hàng trong tỉnh và các vùng lân cận bằng chính uy tín của một Ngân hàng đầu Việt Nam và tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ tận tâm của đội ngũ cán bộ nhân viên. Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã đặt ra mục tiêu phát triển lâu dài, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của địa phương bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính có nhiều tính năng ưu việt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi cá nhân và các thành phần kinh tế. Tuy hơn một năm chưa phải là một thời gian dài nhưng Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã nhanh chóng ổn định được hoạt động và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Tính đến cuối tháng 6/2007 Chi nhánh đã cho vay các tổ chức kinh tế đạt hơn 80% kế hoạch năm 2007, huy động vốn đạt 188% kế hoạch năm, lợi nhuận đạt 106% kế hoạch năm. Đạt được kết quả phải kể đến sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan của Phú Thọ nói chung và thành phố Việt Trì nói riêng, cũng như nỗ lực không biết mệt mỏi của các cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tinh thần phục vụ hết lòng vì khách khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì còn thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, tặng quà, quay số may mắn để tăng thêm tính hấp dẫn cho các sản phẩm dịch vụ, những chương trình này đều nhận được sự hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của khách hàng. Hiện nay đã có hàng trăm doanh nghiệp và cá nhân là khách hàng thường xuyên của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì như các tổng công ty 90- 91, các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, tới các khách hàng cá nhân khách hàng được vay ngắn hạn, trung, dài hạn theo đúng mục đích sử dụng, được cung cấp các dịch vụ thanh toán linh hoạt và hiện đại qua hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) được đặt tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ. Nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong năm 2007 vừa qua, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã khai trương thêm hai phòng giao dịch tại nam Việt Trì và Đền Hùng với phương thức “giao dịch một cửa” tạo điều kiện tối đa cho các khách hàng. Ngoài ra, măc dù mới đi vào hoạt động chưa đầy một năm song Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì đã triển khai dịch vụ thanh toán bằng thẻ ATM tại Việt Trì và Phú Hộ (Thị xã Phú Thọ) đúng dịp khai trương điểm giao dịch này. Rồi thực hiện liên minh thẻ với 10 Ngân hàng khác... Các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Quân đội rất đa dạng, cụ thể như sau: Huy động tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ Tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án Cho vay mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá Sản phẩm thẻ ATM Cho vay tiêu dùng, sinh hoạt, cho vay mua ôtô, cho vay du học... Thanh toán quốc tế, tài trợ XNK Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng... Dịch vụ thanh toán Dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước Dịch vụ kiều hối Kinh doanh, mua bán ngoại tệ Góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần Dịch vụ tư vấn tài chính Các hoạt động, dịch vụ về chứng khoán Hoạt động quản lý nợ và khai thác tài sản... Song song với kinh doanh hiệu quả, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì còn tạo được ấn tượng tốt đẹp với tư cách là đơn vị tham gia rẩt tích cực các hoạt động và phong trào xã hội tại tỉnh Phú Thọ như: ủng hộ quỹ “tấm lòng vàng” ủng hộ gia đình đặc biệt khó khăn, tham gia tai trợ chương trình du lịch “về miền lễ hội” thăm hỏi các gia đình thương binh liệt sĩ trong dịp 27/7... 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì hiện tại đang có tổng số 50 cán bộ, công nhân viên làm việc. Được hoạt động trên địa giới hành chính tập trung khu công nghiệp của thành phố có một số nhà máy, công ty lớn như: Nhà máy Đường - Rượu - Bia Việt Trì, nhà máy Điện, nhà máy ván nhân tạo, công ty giấy Việt Trì, công ty nhôm Sông hồng, công ty hoá chất Việt Trì, nhà máy thực phẩm... Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội - Việt Trì đặt tại trung tâm thành phố Việt Trì, vừa thực hiện chức năng quản lý, điều hành, vừa thực hiện chức năng kinh doanh trực tiếp trên địa bàn thành phố Việt Trì. Về mô hình tổ chức và cán bộ của Chi nhánh Việt Trì bao gồm Ban lãnh đạo 2 người, 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc; có các phòng chính: †Phòng Kinh doanh †Phòng Kế toán †Phòng Hành chính nhân sự †Phòng Quản lý tín dụng †Ngoài ra còn có bộ phận Công nghệ thông tin †Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì còn có thêm hai phòng giao dịch là: Phòng giao dịch Nam Việt Trì, Phòng giao dịch Phú Hộ. Và sắp tới mở thêm 2 Phòng giao dịch nữa là phòng giao dịch Đền Hùng và phòng giao dịch Vĩnh Yên. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì, hiện tại gồm: (Ngân hàng vẫn đang tiếp tục tuyển dụng thêm nhiều vị trí mới) Trình độ Cao học: 2 người, chiếm 4% trong tổng số Trình độ Cao đẳng: 2 người, chiếm 4% trong tổng số Trình độ Đại học: 46 người, chiếm 92% tổng số cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Ban lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên phân công nhiệm vụ và xây dựng chương trình công tác cụ thể, có bàn giao việc cho mỗi phòng ban, cá nhân. Trên cơ sở đó, Ban giám đốc, trưởng các phòng ban đôn đốc, giám sát hoàn thành công việc. Chi nhánh kiện toàn bầu ra BCH công đoàn, thanh niên, hội phụ nữ lâm thời. Chính quyền kết hợp với công đoàn, thanh niên, hội phụ nữ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị. 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 2.1.3.1. Huy động vốn Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh các năm 2006 - 2007 ĐVT: triệu đồng STT CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 1 Huy động vốn cuối năm 117.770 342.210 - Khách hàng doanh nghiệp 45.793 193.025 - Khách hàng cá nhân 71.977 149.185 2 Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 0 0 3 Phát hành giấy tờ có giá 0 0 4 Huy động vốn bình quân 47.000 194.840 -Tiền gửi không kỳ hạn 5.426 82.463 +VNĐ 5.381 82.012 +USD (Quy đổi) 45 451 - Tiền gửi có kỳ hạn 41.574 112.377 +VNĐ 30.419 93.505 +USD (Quy đổi) 11.155 18.872 Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Việt Trì †Năm 2006: Tính đến cuối năm 2006, tổng vốn huy động của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đạt xấp xỉ 118 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy động từ phía doanh nghiệp là gần 46 tỷ đồng, chiếm xấp xỉ 39% tổng nguồn vốn huy động. Còn lại nguồn vốn huy động từ phía khách hàng là cá nhân là 72 tỷ đồng, chiếm 61% trong tổng số. †Đến năm 2007: Tổng mức vốn huy động đã tăng đáng kể, gần gấp ba lần so với năm 2006, cụ thể năm 2007 tổng vốn huy động là 342,210 tỷ đồng, trong đó huy động từ phía doanh nghiệp đạt mức 193,025 tỷ đồng, huy động từ phía cá nhân đạt 149,185 tỷ đồng chiếm 43.5%. Nhìn chung, Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì trong thời gian qua đã quan tâm và đẩy mạnh công tác huy động vốn, đã có nhiều biện pháp tích cực, làm cho tỷ lệ tăng cao, năm 2007 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2006. Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2006 – 2007. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn 117.770 342.210 Tỉ lệ tăng so với năm trước - 190% Tiền gửi có kỳ hạn 70.8 188.2 Tiền gửi không kỳ hạn 47.2 153.8 Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn 40% 45% Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Việt Trì Về cơ cấu vốn: tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn cao xét về mặt tài chính có nhiều lợi thế do lãi suất huy động thấp nên lãi suất đầu vào thấp. Nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn có tỷ trọng cao nó sẽ biến động rất lớn, tăng giảm thất thường phụ thuộc vào sử dụng vốn của người gửi. Do vậy Ngân hàng luôn luôn bị động, từ đó làm cho công tác điều hành phải hết sức nhanh nhạy, linh hoạt, tự tạo ra thế chủ động trong thế bị động để không bị thiếu hụt vốn trong thanh toán. Ngược lại không để quá thừa vốn trong kinh doanh. Tuy công tác điều hành có khó khăn phức tạp, nhưng nếu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn cao nói chung là tốt bởi nó mang lại lợi nhuận cao đây cũng là mục tiêu chính của các Ngân hàng thương mại. Nhưng nếu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn chiếm quá cao trong tổng nguồn vốn thì sẽ mất khả năng thanh toán, nên cần phải có một tỷ lệ hợp lý. Bên cạnh nguồn vốn huy động tại địa phương, Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì còn tích cực tranh thủ nguồn vốn dự án nước ngoài. Đây là nguồn vốn có thời gian dài, lãi suất phù hợp thoả mãn được nhu cầu vay trung dài hạn của hộ sản xuất ở vùng ven thành phố. Tuy nhiên với xu thế phát triển kinh tế hiện nay nói chung và xu hướng của các Ngân hàng trong tương lai nói riêng buộc các Ngân hàng phải cạnh tranh tích cực nếu muốn tồn tại. Đặc biệt là sự cạnh tranh trong phương thức huy động vốn giữa các Ngân hàng. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã tích cực, chủ động áp dụng các giải pháp phù hợp, linh hoạt trong hình thức huy động vốn như: trả lãi trước, áp dụng lãi suất hấp dẫn. Cùng với sự phục vụ tận tình của cán bộ viên chức nên trong một thời gian ngắn công tác huy động vốn của Ngân hàng Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Đạt được những kết quả trên là do: Chi nhánh đã làm tốt công tác tuyên truyền trên thông tin đại chúng, thông qua phường xã trên địa bàn, treo băng zôn, phân công cán bộ phân phát tờ rơi, từ đó những thông tin về Ngân hàng Quân đội về các sản phẩm của Ngân hàng Quân đội đến được với mọi tầng lấp nhân dân. Nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm có ý nghĩa như ngày thành lập Ngân hàng Quân đội, ngày 22/12, hay nhân dịp đón xuân ngoài việc thực hiện tốt các chương trình của hội sở, Chi nhánh cũng đã tổ chức một số hình thức tặng quà cho khách hàng. Trong phong cách giao tiếp với khách hàng, đổi mới phong châm phục vụ: nhanh chóng, thuận tiện, văn minh, lịch sự, thể hiện phong cách phục vụ mang tính chuyên nghiệp, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Chăm sóc khách hàng: huy động những món tiền lớn tại nhà miễn phí khi khách hàng có nhu cầu, thu tiền ngoài giờ đối với những khách hàng lớn như: Công ty Viettel, xăng dầu. Chi nhánh đã vận động được công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm thao gửi không kỳ hạn với lượng tiền lớn, dao động từ 90 đến 100 tỷ, xác định hạn mức vốn lưu động 50 tỷ; tổng công ty giấy Việt nam có số dư tiền gửi không kỳ hạn dao động từ 20 đến 30 tỷ, xác định hạn mức tín dụng 100 tỷ, dư nợ đạt 40 tỷ. Nhà máy Z121, Z129, Lilama3 vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt có tiền gửi và dư nợ lớn tại Chi nhánh Ngân hàng... 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1. Thu nhập 2.249 15.332 - Thu về hoạt động tín dụng 2.163 14.192 - Thu dịch vụ 74 12 - Thu từ các hoạt động khác 12 1.020 2. Chi phí 649 12.598 - Chi phí hoạt động tín dụng 596 8.805 - Chi phí dịch vụ 44 950 - Chi khác 9 2.843 3. Thực lãi 1.600 2.734 Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Việt Trì Qua kết quả kinh doanh trên ta thấy: Tuy chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động nhưng Chi nhánh Việt Trì đã tạo dựng tốt được hình ảnh của Ngân hàng Quân đội đối với các cấp lãnh đạo của địa phương, NHNN cũng như mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn. Với sản phẩm ưu việt của mình về huy động vốn và cho vay, cùng với phong cách giao dịch hiện đại, chuyên nghiệp Ngân hàng Quân đội đã có được vị thế tốt ngay từ khi thành lập. Tuy nhiên đây cũng chính là những thách thức trong thời gian tới đối với Chi nhánh khi mà các NHTM Quốc doanh trên địa bàn với truyền thống và tiềm lực mạnh mẽ sẽ đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh mới nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ tăng là 70,8%. Tiền lương gia tăng so với năm trước, nguyên nhân là do lợi nhuận tăng. Từ đây ta có thể khẳng định một điều là Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì luôn làm ăn có lãi, tỷ lệ lợi nhuận tăng cao. 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ta thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt Trì ngày càng phát triển về quy mô và được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2. 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 - 2007 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1. Dư nợ cuối năm 59.142 300.066 - Khách hàng doanh nghiệp 47.710 202.437 - Khách hàng cá nhân 11.432 97.629 2. Dư nợ bình quân 18.404 195.511 - Theo đồng tiền +VNĐ 18.404 175.511 +USD(Quy đổi) 0 20.000 - Theo kỳ hạn +Ngắn hạn 14.847 165.251 +Trung hạn 3.557 30.260 +Dài hạn 0 0 3. Nợ quá hạn nhóm 2 0 4.000 4. Nợ quá hạn nhóm 3, 4, 5 0 2.000 Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Việt Trì Qua số liệu bảng 4 cho ta thấy, tốc độ tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đạt rất cao. Tỷ lệ tăng tới 400% so với năm 2006, tốc độ tăng tuyệt đối năm 2007 đạt 300,066 tỷ đồng. Năm 2006 chưa phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn do Chi nhánh mới đi vào hoạt động và Chi nhánh đã xác định phương châm “An toàn, chất lượng và hiệu quả” ngay từ khi ban đầu thực hiện công tác mở rộng tín dụng. Công tác tín dụng của Chi nhánh NHTMCP Quân đội tại Việt Trì luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm vì nguồn thu chính hiện nay thu từ tín dụng, nhưng trước khi đầu tư vốn Chi nhánh rất chú trọng việc nghiên cứu thị trường, phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng để có quyết định đầu tư đúng đắn. Chi nhánh đã xác định đối tượng chính để phục vụ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh nhưng cũng rất chú trọng tới các doanh nghiệp quân đội truyền thống và một số DNNN có tiềm lực tài chính mạnh trên địa bàn như tổng công ty giấy Việt nam, công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, công ty rượu Đồng xuân, công ty cổ phần Lialama3 nhà phân phối của YAMAHA, HONDA... và các công ty là vệ tinh của tổng công ty giấy Việt nam. Những đối tác này là những khách hàng lớn đã có số dư tiền gửi và dư nợ tại Ngân hàng lớn. Có được kết quả trên là do: Nước ta đang trên bước đường hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đang phải củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng, (đường xá, cầu cống,...) và cả kiến trúc thượng tầng (nhà cửa, trường học,...) để đáp ứng những điều kiện cơ bản để phát triển đất nước. Để đạt mục tiêu trên, đòi hỏi phải có nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm nguồn vốn trực tiếp và nguồn vốn gián tiếp. Tại các đô thị và các thành phố lớn có nhiều dự án phát triển khu đô thị mới với đầy đủ các công trình nhà ở, khu vui chơi giải trí, nhà trẻ, trường học,... cũng đòi hỏi phải có nguồn vốn trung và dài hạn để thực hiện. Theo số liệu thống kê của chi cục thống kê Hà Nội, về mặt số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tuyệt đại đa số trong tổng số doanh nghiệp và nằm trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại (50%), công nghiệp nhẹ (20%), tiếp theo là các nghành xây dựng khách sạn, nhà hàng. Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới, tài chính là vấn đề yếu nhất của các doanh nghiệp. Lợi nhuận để lại ít ỏi, không đủ điều kiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng; nguồn tài trợ chủ yếu dựa vào vốn đi vay từ người thân bạn bè. Nguồn vốn đi vay từ tổ chức tín dụng giữ một vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn này trước đây gặp nhiều khó khăn do từ cả hai phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Để hỗ trợ cho việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đã lập ra một số quỹ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam như: Quỹ phát triển nông thôn (RDF), Quỹ phát triển dự án MêKông (MDPF),...Tuy có nhiều tổ chức, quỹ phát triển giúp đỡ nhưng vai trò của nguồn vốn tín dụng Ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Tất cả các quỹ đều yêu cầu các doanh nghiệp phải có được nguồn tài trợ từ Ngân hàng từ 15 đến 20% nhu cầu vốn vay như là một điều kiện bắt buộc để hỗ trợ phần còn lại từ quỹ. Nắm bắt được tình hình trên đây, Ngân hàng Quân đội nói riêng và hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung rất chú trọng đến vấn đề trên và đã lựa chọn đối tượng khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm mục tiêu cung cấp tín dụng, đồng thời Ngân hàng Quân đội luôn có những chính sách thông thoáng để khai thác một cách hiệu quả thị trường này. Năm 2006 tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng còn thấp, nguyên nhân là do Ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu. Sang năm 2007 tổng dư nợ tăng cao chóng mặt, tới 400% so với năm 2006 cho thấy hoạt động của Ngân hàng là rất có hiệu quả. Ngân hàng tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển thêm các sản phẩm mới, tăng cường công tác quản trị rủi ro, tuyển dụng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên,...nhằm tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy Ngân hàng Quân đội - Việt Trì phát triển. Năm 2007 tổng dư nợ cho vay đạt gần 300 tỷ đồng, tăng 240 tỷ đồng so năm 2006, trong đó, tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 80,6% trong tổng dư nợ bình quân. 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay ngoài NHTMCP Quân đội có sự hoạt động của các Chi nhánh thuộc các tổ chức tín dụng khác nhau: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng PT Nhà đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương...với mạng lưới trải rộng trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể như sau: Bảng 2.5: Thị phần huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn toàn tỉnh đến 31/12/2006 ĐVT: triệu đồng Tên Ngân hàng Huy động vốn Dư nợ cho vay Số tiền Thị phần(%) Số tiền Thị phần(%) NHCT Phú Thọ 679.916 17,2 822.200 12,6 NHCT Đền Hùng 150.214 3,8 261.016 4,0 NHCT Nam Việt trì 177.885 4,5 482.879 7,4 NHCT thị xã Phú Thọ 150.214 3,8 208.813 3,2 NHNN Phú Thọ 1.782.803 45,1 2.675.414 41,0 NHĐT Phú Thọ 474.360 12,0 861.353 13,2 NHPT Nhà ĐB SCL 126.496 3,2 189.236 2,9 Quỹ Tín dụng ND TW 126.496 3,2 156.609 2,4 NHTMCP Quân đội 118.000 3,0 59.000 0,9 NHCSXH 166.000 4,2 809.187 12,4 Tổng cộng 3.952.384 100 6.525.707 100 Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006 Bảng 2. 6: Tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của các Ngân hàng tại thành phố Việt Trì đến 31/12/2006. ĐVT: triệu đồng STT Tên đơn vị Nguồn vốn huy động Dư nợ tín dụng 1 NHCT tỉnh Phú Thọ 679.916 822.200 2 NHCT Đền Hùng 150.214 261.016 3 NHCT Nam Việt trì 177.885 482.879 4 NHNN tỉnh Phú Thọ 1.782.803 2.675.414 5 NHĐT tỉnh Phú Thọ 474.360 861.353 6 NH PT Nhà ĐB SCL 126.496 189.236 7 Quỹ TDND TW 126.496 156.609 8 NHTMCP Quân đội 118.000 59.000 Tổng cộng 3.636.170 5.507.707 Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006 Qua hai bảng về thị phần huy động vốn và cho vay cũng như tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của một số Ngân hàng trên địa bàn tỉnh, ta thấy tính đến 31/12/2006 thì Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn chiếm thị phần nhỏ trong tổng mức huy động vốn của các Ngân hàng, thị phần cho vay cũng nhỏ nhất so với các Ngân hàng còn lại. Chi nhánh có mức huy động vốn và khoản dư nợ tín dụng chưa cao, thấp nhất trong các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Đây là một điều tất yếu bởi lẽ Chi nhánh mới thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian chưa lâu khoảng 6 tháng, cho nên không thể so sánh được với một số Ngân hàng khác thuộc khối Ngân hàng quốc doanh có tiềm lực tài chính vững mạnh và đã hoạt động lâu rồi. Tuy nhiên chỉ sau hơn một năm nhìn lại, Chi nhánh đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, với mức độ huy động vốn tăng gần 190% so với năm 2006. Tỷ trọng dư nợ cũng tăng cao, từ mức xấp sỉ 60 tỷ năm 2006 lên mức gần 300 tỷ năm 2007, tức là cũng tăng 400% so năm 2006. Tuy nhiên để đánh giá chính xác chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, thì chúng ta phải dựa vào một số chỉ tiêu sau: 2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ xấu Nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ xấu (NPL), là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu x 100% Tổng dư nợ Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp. Năm 2006 Chi nhánh không có nợ xấu, nợ quá hạn do Chi nhánh mới đi vào hoạt động. Năm 2007 Chi nhánh có phát sinh nợ xấu nhưng rất nhỏ so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu chỉ là 0,67%. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành Ngân hàng Việt nam (khoảng 7%). 2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ có tài sản đảm bảo Tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 và 2007 ĐVT: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 DN Cá nhân DN Cá nhân Dư nợ cuối năm 47.710 11.432 202.437 97.629 1 CV theo thời hạn - Ngắn hạn 34.587 8.512 145.288 63.055 - Trung hạn 13,123 2,920 57,149 34.574 - Dài hạn 0 0 0 2 CV theo TPKT - CV DN QD 25.449 68.496 +CV DN quân đội 6000 20.000 +CV DN ngoài QD 19.449 48.496 - CV DN ngoài QD 22.261 133.941 +CV DN có vốn ĐTNN 0 0 +CV cty TNHH,CP,HD 22.261 133.941 3 Cho vay theo TSĐB - CV không có TSĐB 7.605 362 32.805 5.364 - CV có TSĐB 40.185 10.989 169.632 92.265 Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì Tỷ trọng nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ của Chi nhánh Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao, năm 2006 là 86,5% và năm 2007 là 87,3%. Điều này cho ta thấy độ an toàn trong tín dụng là rất cao, mặc dù quy mô tín dụng của Chi nhánh tăng cao (khoảng 400%) nhưng độ an toàn của các khoản vay này cũng rất lớn. Ngoài ra, dư nợ có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã tạo ra mối rằng buộc về lợi ích giữa khách hàng và Ngân hàng, nó thể hiện trách nhiệm của khách hàng đi vay với khoản tín dụng được cấp là tương đối cao, và điều này góp phần vào việc bảo đảm chất lượng tín dụng. 2.2.2.3. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận cho vay Bảng 2.8: Tăng trưởng tín dụng và thu nhập của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì các năm 2006- 2007. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Từ khi thành lập đến 31/12/2006 Từ 01/01/2007 đến 30/06/2007 Từ 01/07/2007 đến 31/12/2007 1. Tổng dư nợ 59.142 125.774 174.292 Tốc độ tăng (%) - 112,7% 38,6% 2.Tổng thu nhập 2.249 6.419 8.913 Thu từ HĐTD 2.163 5.530 8.662 Tốc độ tăng - 2.6 1.6 % HĐTD/∑TN 96,2% 90,0% 97,2% Nguồn: BCTH 2006 – 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh thời gian qua là rất cao, trong 6 tháng đầu tốc độ tăng trên 100% cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành Ngân hàng rất nhiều, 6 tháng tiếp theo tốc độ tăng trưởng có giảm nhưng vẫn ở mức cao gần 40%. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội Việt Trì đang ngày càng phát tiển tốt và được mở rộng, nhưng điều này cũng hàm chứa những rủi ro tiềm ẩn trong nó. Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác thu nhập từ hoạt động tín dụng bao giờ cũng chiếm tỷ trọng rất lớn, bởi hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì thường rất cao trên 90%, cao nhất là 6 tháng cuối năm 2007 tới 97,2%. Thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng không ngừng gia tăng cả về số tương đối lẫn tuyệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt Trì.DOC
Tài liệu liên quan