Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình

Mục lục

Lời mở đầu

Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM

1.1.1 Khái niệm và vai trò 6

1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng

1.1.2.1 Huy động tiền gửi 7

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 8

1.1.2.3 Các hoạt động khác 9

1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm và vai trò 11

1.2.2 Các loại hình cho vay 12

1.2.3 Qui trình cho vay 13

1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM

1.3.1 Khái niệm 15

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM

1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay 15

1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn 16

1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời 17

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay

1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng 18

1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng 22

1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 22

 

Phần Hai. Thực trạng hiệu qủa cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình

2.1 Khái quát về NHCT Ba Đình

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 24

2.1.2 khái quát hoạt động kinh doanh

2.1.2.1 Về công tác huy động vốn 28

2.1.2.2 Về công tác tín dụng 31

2.1.2.3 Hoạt động Tài trợ thưong mại 32

2.1.2.4 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác 34

2.1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động

¬ 2.1.3.1 Một số thành tựu 35

2.1.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh.36

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHCTBĐ

2.2.1 Về dư nợ cho vay.39

2.2.2 Về chất lượng khoản vay.40

2.2.3 Về xử lý nợ đọng .42

2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay của NHCTBĐ

2.3.1 Kết quả đạt được 43

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Một số hạn chế 45

2.3.2.2 Nguyên nhân 51

Phần Ba. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTBĐ

3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của NHCTBĐ.59

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTBĐ

3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay

3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin 61

3.2.1.2 Nâng cao chất lượng xử lí thông tin 62

3.2.2 Đảm bảo thực hiện tốt qui trình cho vay 63

3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 64

3.2.4 Tăng cường công tác quản lý, giám sát.65

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Đối với NHCT TW 66

3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 72

3.3.3 Đối với nhà nước 72

Kếtluận Danh mục tài liệu tham khảo

 

docx74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t 12,9 % kế hoạch đề ra. Về cơ cấu vốn huy động - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 1.806 tỷ đồng, so với năm trước tăng 398 tỷ đồng - Tiền gửi huy động từ tiết kiệm đạt 1.833 tỷ đồng, tăng 49 tỷ so với năm 2002. Trong bối cảnh cành tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM và các TCTD trên địa bàn thành phố Hà Nội như hiện nay, mức huy động vốn của Chi nhánh chỉ đạt 97,5% kế hoạch được giao không phải là vấn đề đáng lo ngại.Với tỉ lệ tăng trưởng nguồn vốn là 14 % trong điều kiện hiện nay đã chứng tỏ nỗ lực khá lớn cuả Chi nhánh trong công tác tiếp thị để thu hút nguồn vốn từ dân cư, đồng thời chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn vốn ngoại tệ từ một số dự án thuộc các Bộ Nno & PTNT, Bộ Công nghiệp, Bộ GTVT. c), Năm 2005 Đến thời điểm 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 4164 tỷ, tăng 14,43% so với cuối năm 2004 trong đó huy động vốn VND 3469 tỷ, tăng 16,25% , huy động ngoại tệ qui VND 695 tỷ, tăng 6,1%. - Về cơ cấu vốn: Huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác 2050 tỷ, so với cuối năm 2004 tăng 244 tỷ ( +13,5%); huy động tiền gửi dân cư 2114 tỷ. tăng 281 tỷ(+15,33%). Nhìn chung trong mấy năm gần đây, tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh tương đối ổn định đạt mức trên 14%. Đây là một mức tăng trưởng khá cao trong bối cảnh nguồn vốn ngày càng khan hiếm. Điều này chứng tỏ sự cố gắn lớn của toàn Chi nhánh trong việc triển khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện các chính sách tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi, các dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công tác vận động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với nhiều hình thức phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt trong khu vực tiền gửi dân cư. 2.1.2.2 Về công tác tín dụng Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Ba Đình trong những năm qua có nhiều sự thay đổi và phát triển. Nhìn chung các chỉ tiêu về tín dụng đặt ra trong các năm đều được hoàn thành tốt . Tổng dư nợ tăng đều qua các năm, được thể hiện qua bảng sau: Bảng tình hình hoạt động tín dụng Năm 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Thực hiện (Tỉ đ) so với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Thực hiện (Tỉ đ) so với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Thực hiện (Tỉ đ) so với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Tồng dư nợ 2277 15 98 2460 10 96 3312 45 96 Dư nợ cho vay 1703 5.0 92.5 1894 11.2 95.8 2816 48.7 97.1 Dư nợ bảo lãnh 574 61,2 130 570 - 0,7 94 496 -13 95 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2003,2004,2005 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh được phân loại theo loại hình cấp tín dụng , bao gồm: Cho vay, bảo lãnh, thấu chi, chiết khấu. Cho đến thời điểm này, Chi nhánh mới chỉ triển khai hai nghiệp vụ là cho vay và bảo lãnh, trong đó hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng doanh số và dư nợ tín dụng, hoạt động bảo lãnh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Về hoạt động bảo lãnh : - Đến 31/12/2003: tổng dư bảo lãnh đạt 574 tỷ đồng tăng 218 tỷ so với năm 2002 và không phát sinh món bảo lãnh nào hảo thanh toán cho nhà thầu. - Số dư bảo lãnh đến 31/12/2004 là 570 tỷ đồng giảm 4 ty đồng so với năm 2003, không có trường hợ nào Chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho Doanh nghiệp. - Năm 2005, số dư bảo lãnh đạt 496 tỷ đồng, giảm 74 tỷ đồng so với năm trước do Chi nhánh đã chủ động giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng. 2.1.2.3 Hoạt động tài trợ thương mại a), Năm 2003 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ - Trong giai đoạn này nguồn cung ngoại tệ khá là khan hiếm,tuy nhiên Chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ khác để bổ sung cho nguồn cung ngoại tệ chính từ việc mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất khẩu như từ thị trường liên ngân hàng, từ các đại lý và sự hỗ trợ của NHCT Việt Nam.v.v.. để đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. - Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2003 đạt 205 triệu USD (bao gồm cả các ngoại tệ khác qui đổi), tăng 6% so với năm 2002. Trong đó: + Doanh số mua đạt 101,58 triệu USD + Doanh số bán đạt 103,42 triệu USD Nghiệp vụ thanh toán quốc tế Thanh toán 1462 món trị giá 111.475.000 USD , trong đó: - Thanh toán hàng nhập : 990 món trị giá 96.070.100 USD - Thanh toán hàng xuất: 472 món trị giá 8.045.331 USD b), Năm 2004 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ - Chi nhánh vẫn chủ động khai thác nguồn ngoại tệ chính từ các doanh nghiệp xuất khẩu cùng với nguồn ngoại tệ bổ sung đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng - Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2004 đạt 273 triệu USD (bao gồm cả các ngoại tệ khác qui đổi), tăng 33,19 % so với năm 2002. Trong đó: + Doanh số mua đạt 137 triệu USD + Doanh số bán đạt 136 triệu USD Nghiệp vụ thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh tăng mạnh cả về số lượng và số món cụ thể : Tổng giá trị thanh toán là 131 tr USD - Thanh toán hàng nhập : 118 tr USD, tăng 23,17% so với năm 2003, Tong đó: + Phát hành 828 món L/c nhập khẩu trị giá 98,9 tr USD + Thanh toán 154 món nhờ thu trị giá 3,2 tr USD + Chuyển tiền đi :766 món trị gia 16,2 Tr USD - Thanh toán hàng xuất: 13,2 tr USD tăng 65,12% so với năm trước.Trong đó : + Thanh toán L/c xuất khẩu :137 món trị giá 4,3 tr USD + Thanh toán 75 món nhờ thu trị giá 3,98 tr USD c), Năm 2005 Thanh toán quốc tế Tổng giá trị thanh toán hàng xuất nhâp khẩu 2061 món đath 159.009.733 USD, tăng 20,8% so với năm 2004, trong đó thanh toán hàng nhập 1890 món, đạt 153.001.137 USD Kinh doanh ngoại tệ Tổng doanh số mua bán 493.370.638 USD, tăng 220.116.762 USD bằng 180,55% so với năm trước, chênh lệch mua bán đạt 1.357 triệu đồng. 2.1.2.4 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác Công tác kế toán thanh toán Với khối lượng khách hàng giao dịch ngày càng lớn, để phục vụ khách hàng đựoc thuận lợi, nhanh chóng, Chi nhánh đã thiết lập thêm 7 cửa giao dịch, nâng số cửa giao dịch lên 12, đồng thời bố trí đủ cán bộ đáp ứng được yêu cầu thanh toán theo chương trình hiện đại hoá, với khối lượng thanh toán trên 36.916 tỷ VNĐ và 212,90triệu USD. Công tác kho quỹ Các cán bộ ngân hàng luôn nghiêm chỉnh chấp hành nghiêm túc các nội quy của Ngân hàng, hực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tiền mặt, chế độ nhậ kho, chế độ vận chuyển tiền và chế độ kiểm tra kho. Hoạt động dịch vụ Bên cạnh các dịch vụ đã có từ trước như thanh toán, bảo hiểm, chi trả kiều hối, chuyển tiền thông qua Western Union, thanh toán séc du lịch, Visa card, Master card, thu đổi ngoại tệ, từ năm 2004 Chi nhánh đã đẩy mạn phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ATM. 2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động  2.2.3.1 Một số thành tựu Ba năm gần đây, NHCT Ba Đình có bước phát triển vượt bậc trong kinh doanh, các thành tích cơ bản như sau: - Ban giám đốc đã có định hướng kinh doanh đúng đắn ngay từ đầu năm đồng thời thực hiện tốt công tác lãnh đạo, điều hành, quản lý kinh doanh, luôn quan tâm chỉ đạo các bộ phận chức năng để đảm bảo sự phân phối đồng bộ nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả và an toàn nhất. - Tiếp tục chương trình đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng với trọng tâm là đổi mới chính sách khách hàng và đổi mới công nghệ ngân hàng, mở thêm các dịch vụ mới. Sức mạnh cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ Chi nhánh cung cấp cho khách hàng được nâng lên đáng kể - thực hiện sự năng động của các tập thể lãnh đạo và nhân viên toàn chi nhánh. Kết quả là chi nhánh đã giữ vững các khánh hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới - trong đó có các khách hàng thuộc các Tổng công ty 90,91 và các đơn vị thành viên. - Hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng mạnh, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao - Chất lượng các nghiệp vụ được nâng cao, có nhiều chuyển biến tích cực trong các mặt công tác, nghiệp vụ trọng tâm. 2.2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh Huy động vốn Tuy đã đạt và giữ vững mức tăng trưởng hàng năm cao nhưng chưa bằng mức tăng trưởng chung trong toàn hệ thống năm 2005 do trên địa bàn nhỏ hẹp có nhiều tôt chức tín dụng hoạt động, nên mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn ; các sản phẩm về hình thức huy động vốn chưa đa dạng, thiếu cơ chế tài chính sát thực trong chính sách khuyến mại và tiếp thị đối với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. Chưa tổ chức được giao dịch huy động tiết kiệm theo ca kíp và các ngày nghỉ. Công tác tín dụng Chưa bám sát và nắm tình hình sản xuất kinh doanh , tài chính của doanh nghiệp được kịp thời , nên có thời điểm nợ có vấn đề và nợ xấu tăng cao. Chưa thực sự chủ động trong công tác tín dụng, như chủ động tìm kiếm khách hàng tốt có tiềm năng để cho vay. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng văn chưa đựoc chú trọng đúng mức. Tăng trưởng tín dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được chú trọng, dư nợ chiếm tỷ trọng thấp so với tổng dư nợ toàn chi nhánh ,dưới 15%. Xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng chưa quyết liệt nên thực hiện chỉ tiêu thu nợ đọng và nợ quá hạn còn thấp. Phát triển thẻ và dịch vụ thanh toán điện tử Tuy đã đạt vựot kế hoạch chỉ tiêu phát hành thẻ NHCTVN giao , nhưng còn chưa tương xứng so với tiềm năng của địa bàn. Bảo đảm an toàn tài sản và chấp hành kỷ luật lao động Còn xảy ra hiện tượng nhầm lẫn mệnh giá, nên đã trả thừa tiền cho khách hàng bán ngoại tệ, tuy nhiên đã đựoc khắc phục thu hôi đủ. Trình độ của cán bộ còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong nghiệp v ụ tín dụng, phong cách giao dịch của cán bộ một số bộ phận còn chưa đựoc tốt, để khách hàng phàn nàn, đáng lưu ý là tại quấy tiết kiệm, quầy giao dịch. 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHCTBĐ Bảng dư nợ cho vay Năm 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Thực hiện (Tỉ đ) so với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Thực hiện (Tỉ đ) so với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Thực hiện (Tỉ đ) so với năm trước (%) So với kế hoạch (%) Tồng dư nợ 1703 5.0 92.5 1894 11.2 95.8 2816 48.7 97.1 Dư nợ ngắn hạn 1112 -11.0 87.0 1261 13.4 92.0 1809 43.2 95.0 Dư nợ dài hạn 591 52.3 91.0 633 7.1 93.0 1007 59.1 120 Dư nọ VND 1273 -8.2 92.0 1309 2.82 93.0 1950 48.96 98.0 Dư nợ ngoạ tệ 430 11.4 96.0 585 36.0 94.0 866 48.03 115 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2003,2004,2005 Trong những năm qua tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh nói chung có nhiều thay đổi đáng kể. 2.2.1 Về dư nợ cho vay Dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trung bình trong ba năm từ 2003 đến 2005 là 21,7%. Trong đó: a), Năm 2003, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2003 đạt 1.703 tỷ đồng, tăng so với năm 2002 là 81 tỷ đồng (5%), đạt 92,5% kế hoạch giao. Trong đó cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn: - Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.112 tỷ đồng, chiếm 64,7 % tổng dư nợ cho vay và giảm 11% so với năm 2002. - Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 591 tỷ đồng, chiếm 35,3% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2002 là 52,3%. b), Năm 2004, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2004 l à 1.894 tỷ đồng, tăng so với năm trước là 191 tỷ đồng (11,2%), đạt 95,8% kế hoạch giao.Trong đó: - Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.261 tỷ đồng, chiếm 66,5% tổng dư nợ cho vay và tăng 13,4% so với năm trước. - Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 633 tỷ đồng, chiếm 33,5% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2003 là 7,1%. c), Năm 2005, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2005 l à 2.816 tỷ đồng, tăng so với năm trước là 922 tỷ đồng (48,7%), Trong đó: - Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.809 tỷ đồng, chiếm 64,2% tổng dư nợ cho vay và tăng 43,4% so với năm trước. - Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 1007 tỷ đồng, chiếm 35,8% tổng dư nợ cho vay và tăng so với năm 2003 là 59%. Nhìn vào kết quả trên có thể cho thấy, về qui mô và cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Dư nợ tăng dần qua các năm, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2005 dư nợ cho vay tăng rất mạnh; cơ cấu dư nợ diễn biến theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên tốc độ thay đổi vẫn chưa nhanh. 2.2.2 Về chất lượng khoản vay Trong thời gian vừa qua, hoạt động cho vay của Chi nhánh diễn biến khá phức tạp, chất lượng cho vay nói chung vẫn còn chưa cao. Cụ thể: Trong năm 2003 và 2004 ,với tỷ trọng cho vay DNNN khá cao trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay, chiếm gần 90%, đã gây ra nhiều khó khăn cho Chi nhánh. - Trong đó có nhiều doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu thấp, gặp khó khăn về tài chính, thường xuyên phải xin gia hạn nợ như công ty kinh doanh vật tư xây dựng, công ty xây dựng y tế, công ty đầu tư phát triển nhà à xây dựng tây Hồ. - Một số doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích, vay nợ tại nhiều tổ chức tín dụng gây ra nhiều khó khăn trong khâu giám sát và thu nợ cho cán bọ tín dụng. - Một số doanh nghiệp không có ưu thế cạnh tranh, không có hợ đồng xuất khẩu lớn, đặc biệt các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công trình ngành giao thông và xây dựng gặp nhiều khó khăn do nhà thầu không thanh toán dẫn đến không trả được nợ vay Ngân hàng như: Công ty xây dựng CTGT 810, công ty xây dựng CTGT 136, Tổng cong ty chè Việt Nam.v.v.. Đứng trước tình hình trên , Chi nhánh đã chủ động tiến hành định kì đánh giá lại khách hàng, tăng cường theo dõi, giám sát các khoản cho vay, đồng thời đưa ra các giải pháp xử lý như: - Thay đổi hình thức cho vay như chuyển từ cho vay theo hạn mức, luân chuyển sang cho vay từng lần hoặc chỉ giới hạn một mức dư nợ nhất định với các doanh nghiệphoạt động kém hiệu quả, tình hình kinh doanh có rủi ro cao. - Tiến hành đôn đốc thu nợ và không cho vay, giám sát chặt chẽ đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, phát sinh nợ quá hạn. - Đánh giá lại các khoản cho vay trong lĩnh vực xây dựng công trình ngành giao thông và xây dựng để đưa ra các giải pháp phù hợp. Do theo sát diễn biến các khoản cho vay và đưa ra các giải pháp kịp thời nên trong giai đoạn này tỉ lệ nợ xấu của Chi nhánh vẫn ở mức nhỏ hơn 1%. Tuy nhiên đến năm 2005, tình hình cho vay của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn như: - Nhiều khoản cho vay trong lĩnh vực xây dựng ngành giao thông vận tải và xây dựng công nghiệp, y tế phải gia hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn, do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này không được thanh toán vốn kịp thời. Dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao trong quí III/2005. Đến thời điểm 31/12/2005, nợ xấu là 77.361 triệu đồng, chiếm 2,75% tổng dư nợ. - Bên cạnh đó, một số mặt hàng phân bón sắt thép có thời điểm tiêu thụ chậm không thu hồi được dẫn đến phải gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn. Cuối tháng 9/2005 nợ gia hạn và nợ quá hạn lên tới178 tỷ đồng, trích dự phòng 112 tỷ đồng. 2.2.3 Về xử lý nợ đọng Đây là những khoản nợ phát sinh trước năm 2001, trong đó chủ yếu là nợ đã được khoanh, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động và nợ của những đơn vị kinh doanh yếu kém nhiều năm chưa được tổ chức, sắp xếp lại. Tổng số nợ đọng của Chi nhánh là 24,3 tỷ đồng. Những khoản nợ này đã gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Các biện pháp xử lý nợ đọng được Chi nhánh áp dụng: với các khoản nợ có bản án, Chi nhánh đã tích cực gửi công văn tới phòng thi hành án đề nghị thi hành án đề nghị thi hành án để thu hồi nợ, còn đối với các khoản nợ tồn đọng khác Chi nhánh luôn bám sát khả năng trả nợ của Doanh nghiệp để thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch do NHCT Việt Nam giao. Trong đó: Năm 2003, Chi nhánh đã thu hồi được 17.406 triệu đồng bằng 71,5 % nợ tồn đọng. Trong đó: - Nợ tồn đọng nhóm I thu được 1.771 tr - Nợ tồn đọng nhóm I thu được 388 tr - Nợ tồn đọng nhóm I thu được 15.247 tr Năm 2004, Chi nhánh đã thu hồi được 6.863 triệu đồng bằng 71,5 % nợ tồn đọng. Trong đó: - Nợ tồn đọng nhóm I thu được 325 tr - Nợ tồn đọng nhóm I thu được 6.538 tr Đến cuối năm 2004 nợ tồn đọng Chi nhánh chỉ còn 01 món duy nhất 50 triệu đồng. 2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay với doanh nghiệp của NHCTBĐ 2.3.1 Kết quả đạt được Về qui mô cho vay Qui mô cho vay của ngân hàng tăng trưởng khá ổn định trong ba năm liên tục từ 2003 đến 2005, được thể hiện ở bảng số liệu sau : Bảng Tình hình hoạt động cho vay Năm 2003 2004 2005 Chỉ tiêu tr d % tr đ % tr đ % Dư nợ 1717 5,2 1894 11,2 2816 48,7 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2003,2004,2005 Đặc biệt trong năn 2005, dư nợ của Ngân hàng tăng trưởng mạnh, do Ngân hàng tìm được các khách hàng lớn và đáng tin cậy. Riêng năm 2005, doanh số cho vay tăng 40%, dư nợ tăng 48,7 %. Về độ an toàn cho vay - Về cơ cấu danh mục cho vay Về cơ cấu thành phần kinh tế: Ngân hàng đã chú trọng hơn trong công tác đa dạng hoá đối tượng khách hàng theo hướng giảm tỉ trọng cho vay với các DNNN, tăng tỉ trọng cho vay với các DN ngoài quốc doanh, đặc biệt chú trọng vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về cơ cấu ngành: Theo chỉ đạo của NHCTTW, ngân hàng đã bước đầu đẩy mạnh đa dạng hoá ngành nghề cho vay, tránh tình trạng tập trung cho vay quá nhiều vào các nhóm ngành như giao thông vận tải, xây dựng cơ bản, cho vay bất động sản. Tìm kiếm các lĩnh vực ngành nghề có nhiều tiềm năng phát triển như: thương mại dịch vụ, chế biến xuất khẩu, côn nghiệp khai khoáng. - Về nợ xấu, quá hạn Trong thời gian vừa qua, thực hiện chủ trương của NHNN và NHCTTW, Chi nhánh đã tập trung xử lý các món nợ đọng không thu hồi được bằng nhiều nguồn khác nhau, cho đến năm 2005 đã xử lý dứt điểm các món nợ đọng phát sinh trước năm 2003, góp phần làm trong sạch , lành mạnh bảng cân đối của Ngân hàng. Về khả năng sinh lời. Ngân hàng duy trì tỉ thu từ lãi cho vay tương đối ổn định vào khoảng 60% trong tổng thu của ngân hàng. Đây là một tỉ lệ tương đối cao so với toàn hệ thống và so với các chi nhánh cùng qui mô thuộc hệ thống khác. Chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân đạt 0,3 đến 0,4 %. Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt hiện nay, khi mà nguồn huy động ngày càng khan hiếm và càng trở nên đắt đỏ . Trong khi các ngân hàng ngày càng chủ động trong hoạt động tìm kiếm thị trường , khách hàng tốt, thì việc duy trì được một khoảng chệnh lệch tương đối cao như vậy là một tín hiệu tốt về khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của ngân hàng. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Một số hạn chế a), Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô Tỉ lệ dư nợ/tổng nguồn vốn Ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn vốn của mình cho hai hoạt động chính là cho vay và nộp vốn điều hoà. Trong đó, tỷ trọng cho vay trong tổng nguồn vốn huy động được năm 2003 là 53,3%, nộp vốn điều hoà là 45,6%; năm 2004 tỉ lệ này lần lượt là 52% và 45,8%; năm 2005 là 68,6% và 30%. Tình hình sử dụng vốn năm 2003 và năm 2004 cho thấy Ngân hàng chưa được chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Tình trạng này thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Tổng nguồn vố huy động của Ngân hàng liên tục tăng trưởng với tốc độ tương đối cao năm 2003 là 3192 tỉ tăng 7,3%; năm 2004 là 3639 tỉ (14%);. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay lại thấp hơn với tốc độ tăng lần lượt là 5% ,11.2% Mặt khác, tỉ trọng nộp vốn điều hoà của Ngân hàng tương đối cao là: 45,6% và 45,8%. Từ số liệu trên cho thấy hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Nh chưa được chủ động và độc lập, vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào NHCTTW, khả năng huy động vốn là cao nhưng sử dụng chưa được hiệu quả, phần lớn nguồn vốn không được sử dụng vào kinh doanh mà được điều chuyển về TW. Với lãi suất điều chuyển vốn không cao sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của Chi nhánh. Năm 2005, Ngân hàng có sự thay đổi lớn Tỉ lệ dư nợ trong tổng NV huy động là 68,8%, nộp vốn điều hoà chỉ còn 30%, điều này chứng tỏ chi nhánh hoàn toàn có khả năng chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn tự huy động vào hoạt động kinh doanh.Vấn đề đặt ra là đòi hỏi sự tích cực trong hoạt động của Chi nhánh và chính sách của NHCTTW, nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả hay cụ thể là cho vay hiệu quả. Đánh giá cơ cấu dư nợ - Theo kì hạn Năm 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Thực hiện,Tỉ đ % trong tổng dư nợ Thực hiện,Tỉ đ % trong tổng dư nợ Thực hiện,Tỉ đ % trong tổng dư nợ Dư nợ ngắn hạn 1112 65,3 1261 66,6 1809 64,2 Dư nợ trung,dài hạn 591 34,7 633 33,4 1007 35,8 Tỉ lệ dư nợ cho vay theo kì hạn của ngân hàng CTBĐ qua các năm lần lượt là: Dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2003,2004,2005 lần lượt là: 65,3%, 66,6% và 64,2%. Dư nợ cho vay trung và dài hạn : 34,7%, 33,4 % và 35,8%. Ngân hàng có cơ cấu cho vay ngắn hạn và trung dài hạn tương đồi hợp lý phù hợp với cơ cấu nguồn huy động, đạt được chỉ tiêu kế hoạch do NHCTTW đề ra - Theo ngành nghề Dư nợ cho vay theo ngành nghề Chưa đựoc chủ động, phụ thuộc vào khách hàng và NHCTTW do trong bản thân chính sách cho vay của NHCTTW cũng chưa đề cập cụ thể đến vấn đề này, chưa có định hướng chỉ đạo cho cả hệ thống trong một thời kì. Tập trung chủ yếu vào một số ngành nghề chính: Xây dựng cơ bản, giao thông vận tải Kinh doanh bất động sản Thu mua, chế biến xuất khẩu Danh mục cho vay của ngân hàng tập trung quá lớn vào một số nhóm ngành sẽ tiềm ẩn một rủi ro lớn cho ngân hàng trong điều kiện môi trường kinh tế có nhiều thay đổi nhu hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà chủ chương của NHNN nói chung và NHCT ViệtNam nói riêng là kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động cho vay đối với các DN trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản , giao thông vận tải và kinh doanh bất động sản. Như vậy, sự đa thiếu đa dạng hoá trong danh mục ngành nghề cho vay của ngân hàng phàn ánh sự thiếu hiệu quả trong việc phối hợp giữa định hướng chính sách của NHCT Việt Nam và Chi nhánh NHCTBĐình. Dẫn đến hiệu quả cho vay chưa thực sự được đảm bảo. - Theo thành phần kinh tế Bảng dư nợ cho vay với DNNN Năm 2003 2004 2005 Chỉ tiêu T ỉ đ tỉtrọng (%)trong tổngdưnợ T ỉ đ tỉtrọng trong tổngdưnợ T ỉ đ tỉtrọng trong tổngdưnợ Dư nợ cho vay DNNN 1545 90 1610 85 2337 83 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo dư nợ hàng năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình, do phòng Tổng hợp và Tiếp thị cung cấp Cho vay với DNNN chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu cho vay, đây là thực trạng chung của tất cả các NHTM quốc doanh trong nhiều năm. Theo chỉ đạo chung của NHNN và của NHCTTW, Ngân hàng đang và sẽ giảm dần tỉ trọng cho vay với các DNNN. Tuy nhiên nhìn vào số liệu cho thấy, tỉ lệ này vẫn rất cao năm 2003 là 90%, 2004 là 85%, 2005 là 83% Trong khi đó tỉ trọng cho vay với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vẫn ở mức thấp chủ yếu tập trung vào loại hình Công ty TNHH tư nhân và công ty cổ phần, cho vay với DN có vốn đầu tư nứoc ngoài hoàn toàn không có. Trong bối cảnh hiện nay, chủ trương của Đảng và nhà nước là giảm thiều số lượng DNNN bằng nhiều hình thức cổ phần hoá, giải thể, phá sản, khoán, thì việc tỉ trọng cho vay với DNNN của Ngân hàng cao như vậy là một vấn đề rất đáng quan tâm, đẩy NH vào tình trạng phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao. Một trong những hệ quả của cho vay với DNNN là tỉ trọng cho vay không có TSBĐ cao. b),Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản Bảng dư nợ cho vay phân loại theo tài sản bảo đảm Năm 2003 2004 2005 Tỉ lệ cho vay không có BĐ bằng TS 75% 60% 41.2% Tỉ lệ cho vay không có BĐTS của DNNN 72% 52% 40% Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo dư nợ hàng năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình, do phòng Tổng hợp và Tiếp thị cung cấp Tỉ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao. Năm 2005.Tỉ lệ cho vay không có bẩo đảm bằng tài sản của NH khá cao chiếm 41.2% tổng dư nợ. Trong đó tỉ lệ cho vay không có bảo đảm đối với DNNN chiếm tới 40% cơ cấu tổng dư nợ. Tỉ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản cao, đẩy ngân hàng vào tình trạng xảy ra tổn thất lớn trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng sẽ không có nguồn tài sản bù đắp dẫn đến nguy cơ mất vốn và giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỉ lệ nợ xấu Bảng Phân loại dư nơ cho vay ngân hàng CTBĐ Đơn vị: Tỉ đ Phân loại 2003 2004 2005 Nhóm3 0,998 0,921 54,437 Nhóm 4 1,202 1,1 21,915 Nhóm 5 12,8 3,883 1,007 Tổng dư nợ xấu 15,0 5,904 77,359 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo dư nợ hàng năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình Trong hai năm 2003 và 2004 tỉ lệ này đều ở mức nhỏ hơn 1% là mức có thể chấp nhận được. Tuy nhiên đến năm 2005, tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng đột biến lên 2.75 %, điều này phản ánh những bất ổn trong chất lượng cho vay của Ngân hàng. Đặc biệt nợ xấu tập trung mạnh vào nhóm 3 trên 54 tỉ đ chiếm 70.4 % nợ xấu ( các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - theo QĐ 493), cho thấy đây là những khoản nợ xấu mới phát sinh trong năm 2005. Tỉ lệ nợ gia hạn Tỉ lệ nợ gia hạn năm 2004 là 6% năm 2005 là 1.6%, tuy tỉ lệ này diễn biến theo chiều hướng giảm nhưng so với tỉ lệ nợ qúa hạn sau khi xử lí rủi ro thì vẫn còn khá cao. Tỉ lệ nợ quá hạn sau khi xử lý rủi ro năm 2004 và 2005 lần lượt là 0.36 % và 0.7 %. Tỉ lệ nợ gia hạn cao cho thấy rủi ro tín dụng của Ngân hàng là khá cao. Mặt khác trong bối cảnh qui định về tiêu chuẩn về gia hạn nơ chưa rõ ràng làm ảnh hưởng tới chất lượng của các chỉ tiêu. Bên cạnh đó, trong năm 2004 và 2005 có những thời điểm, nợ quá hạn của Ngân hàng rất cao. Cụ thể năm 2004, có thời điểm nợ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình.docx
Tài liệu liên quan