Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I:Những vấn đề lý luận về bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I 3

1.Vai trò bố trí và sử dụng nhân lực trong tổ chức 3

1.1 Khái niệm 3

1.2 Vai trò bố trí và sử dụng nhân lực trong tổ chức 3

2.Các nguyên tắc bố trí và sử dụng nhân lực trong tổ chức 4

3. Nội dung bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý trong tổ chức 6

3.1 Định hướng 7

3.2 Biên chế nội bộ 9

3.3 Thôi việc 14

4.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý trong công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I 15

Chương II:Thực trạng bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I 17

2.1 Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I 17

2.1.1 Giới thiệu về công ty 17

2.1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 20

2.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty 21

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 22

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2006-2008) 28

2.1.4 Các đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty 30

2.1.5 Các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của công ty 33

2.2 Thực trạng bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty cổ phần XNK tổng hợp I 35

2.2.1 Các đặc điểm ảnh hưởng đến việc bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty 35

2.2.1.1 Đặc điểm về nhân lực và tổ chức nhân lực của công ty 35

2.2.1.2 Đặc điểm về tính chất công việc 35

2.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ 36

2.2.2 Phân tích thực trạng bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty cổ phần XNK tổng hợp I 38

2.2.2.1 Mục tiêu của bố trí và sử dụng nhân lực trong kinh doanh của công ty 38

2.2.2.2 Các nguyên tắc bố trí và sử dụng nhân lực của công ty 40

2.2.2.3 Quy trình bố trí và sử dụng nhân lực của công ty 52

Chương III:Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam 55

3.1 Định hướng chiến lược của doanh nghiệp 55

3.1.1 Phương hướng chung của ngành 55

3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam 57

3.2.1 Kế hoạch tổ chức lao động và tiền lương trong ngắn hạn 60

3.2.2 Phương hướng phát triển dài hạn 62

3.3 Một số đề xuất đối với việc nâng cao hiệu quả bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty cổ phần XNK tổng hợp I 64

3.3.2 Một số giải pháp bố trí và sử dụng nhân lực trong dài hạn 65

3.3.3 Đề xuất nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh hiệu quả. 66

KẾT LUẬN CHUNG 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7656 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trích lập ,sử dụng các quỹ từ lợi nhuận sau thuế … *Phòng tài chính_kế toán -Thực hiện các công việc về kế toán theo quy định của Nhà Nước và quy chế hoạt động của công ty -Dự thảo kế hoạch tài chính của công ty trình giám đốc xem xét và cho quyết định -Thực hiện quản lý kế toán về tài sản ,hàng hóa ,doanh thu và chi phí -Thực hiện các công tác về tài chính kế toán được giám đốc giao *Phòng tổ chức cán bộ -Thực hiện các công tác về sắp xếp tổ chức và quản lý hành chính -Giám sát việc bảo quản trang thiết bị tài sản của công ty -Giúp giám đốc xây dựng các kế hoạch về tuyển dụng và đào tạo nội bộ -Quản lý hồ sơ nhân lực -Giúp giám đốc thực hiện các chế độ của công ty đối với nhân viên *Phòng tổng hợp Có chức năng xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn ,báo cáo hạot động kinh tế định kỳ để Ban giám đốc và lãnh đạo phòng ban khác có cơ sở theo dõi các cơ chế ,chính sách nắm bắt môi trường kinh doanh ,tổ chức công tác nghiên cứu thị trường ,giao dịch đàm phán ,triển lãm quảng cáo ,phối hợp và tổ chức gặp gỡ các tham tán nước ngoài *Các phòng nghiệp vụ(7 phòng) Được phép ủy thác ,nhận ủy thác XNK với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước ,tổ chức liên doanh liên kết trong kinh doanh XNK ,dịch vụ *Các phòng liên kết -Công ty phát triển Đệ Nhất -Ngân hàng thương mại cổ phần EXIMBANK -Công ty quỹ phát triển hợp sự *Các chi nhánh Nghiên cứu thị trường ,tìm nguồn hàng ,bán hàng do công ty ủy thác *Bộ phận sản xuất Xí nghiệp may Đoan Xá_Hải Phòng 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2006-2008) Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có những thuận lợi và đạt kết quả cao .Sau đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Bảng3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2008 Đơn vị :triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh năm 2006/2007 So sánh năm 2007/2008 Lượng tăng Tỷ lệ (%) Lượng tăng Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 370.830 438.335 615.081 67.505 118,2 176746 140,3 Chi phí 365.880 432.720 551630 66.840 118,3 118910 127,5 Lợi nhuận 4.950 5.615 6.345 665 113,4 157836 973,9 Nộp NS 21.295 31.256 40.783 9.961 146,8 9.527 130,5 Nguồn :phòng tổ chức cán bộ Nhận xét : Qua bảng trên cho ta thấy kết quả kinh doanh của công ty theo chiều tăng dần ,lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước tăng nhanh Giai đoạn 2006-2007 ,công ty mới tiến hành cổ phần hóa nên hoạt động kinh doanh có những bước phát triển vượt bậc ,tốc độ tăng trưởng cao ,cụ thể tổng doanh thu năm 2007 đạt 118,2 %,kéo theo lợi nhuận đạt 113,4% ,nộp ngân sách bằng 146%, Đạt được những kết quả trên là do công ty đẩy mạnh các hoạt động XNK,kinh doanh dịch vụ và sản xuất các mặt hàng xuất khẩu Giai đoạn 2007-2008 là năm đại hội cổ đông thường niên của công ty đã thông qua chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2008 ,tuy nhiên năm 2008 cũng là năm mà các hoạt động xuất khẩu không thuận lợi do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ,tuy nhiên dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc ,công ty đã vững vàng vượt qua kế hoạch sản xuất kinh doanh ,cụ thể tổng doanh thu bằng 615081 triệu đồng ,đạt 140,3% so với năm 2007 ,lợi nhuận trước thuế đạt 6345 triệu đồng ,nộp ngân sách nhà nước tăng so với năm 2007 Đạt được những thành tựu trên là do công ty đã áp dụng các biện pháp đẩy mạnh XNK sau đây: Nâng cao năng lực cạnh tranh ,hiệu quả và chất lượng hàng hóa ,dịch vụ ,từng bước nâng cao hiệu quả xuất khẩu ,giải quyết tốt các vấn đề thương hiệu hàng hóa để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường Khai thác và sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi trong công ty ,vốn vay và các hình thức huy động khác để đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả Thực hiện các giải pháp mạnh để thúc đẩy xuất khẩu và chủ động nhập khẩu ,thúc đẩy quá trình chuyển cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng 2.1.4 Các đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty Nhìn chung công ty có một lao động đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng ,số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học luôn giữ các vị trí quan trọng trong công ty. Năm 2006 :235 người ,chiếm 23,77% tổng số lao động Năm 2007:123 người ,chiếm 21% tổng số lao động Năm 2008: 96 người ,chiếm 15% tổng số lao động Sau khi chuyển sang công ty cổ phần ,số lao động trực tiếp của công ty tăng khá nhanh ,trong khi đó số lao động gián tiếp lại giảm .Việc tinh giảm bộ máy quản lý là cần thiết nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Qua 3 năm (2006-2008) ,số lao động gián tiếp của công ty giảm từ 193 người năm 2006 xuống còn 119 người năm 2008.Số lao động trực tiếp tăng từ 375 người năm 2006 lên 498 người năm 2008.Số cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp ít thay đổi qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ trong công ty Trong những năm gần đây ,tỷ lệ lao động nữ luôn lớn hơn tỷ lệ lao động nam .Năm 2006 tổng số lao động nữ là 341 người chiếm 60% , năm 2007 là 371 người chiếm 63,5% năm 2008 là 426 người chiếm 69% tổng số lao động Lao động nữ tăng lên ở bộ phận bán hàng và xí nghiệp may Đoan Xá_Hải Phòng . Bảng4 :Cơ cấu nhân lực của công ty 3 năm 2006-2008 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 so sỏnh năm 2006-2007 so sỏnh năm 2007-2008 Số lượng tỷ trọng % Số lượng tỷ trọng % Số lượng tỷ trọng % Số tuỵệt đối % Số tuỵệt đối % Tổng số lao động 568 100 585 100 617 100 17 102,99 32 105,47 Phân theo tính chất LĐ LĐ trực tiếp LĐ gián iếp 375 193 66 34 421 164 72 28 498 119 80,7 19,3 46 -29 112,27 84,97 77 -45 118,29 72,56 Phõn theo giới tớnh Nam Nữ 227 341 40 60 214 371 36,5 63,5 191 426 31 69 -13 30 94,27 108,79 -23 55 89,25 114,82 Phõn theo tr ỡnh độ ĐH và tr ên ĐH Cao đẳng và trung cấp 135 58 23,77 10,23 123 41 21 7 96 23 15,6 3,7 -12 -17 91,11 70,69 -27 -18 78,05 56,09 Phân theo độ tuổi trờn 45 tuổi Từ 35-45 tuổi Từ 25-35 tuổi Dưới 25 tuổi 92 142 114 220 16,27 25 20 38,73 88 105 135 257 15 18 23 44 80 99 154 284 13 16 25 46 -4 -37 21 37 95,65 73,94 118,42 116,81 -8 -6 19 27 90,90 94,28 114,07 110,51 Nguồn :phòng tổ chức cán bộ 2.1.5 Các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của công ty Về tuyển dụng Với phương châm bố trí và sử dụng nhân lực phải theo quy hoạch:Ngay từ khi tuyển dụng ,doanh nghiệp đã cố gắng tuyển chọn được những nhân viên giỏi nhất phù hợp với công việc .Vì vậy có thể xác định trước những người có khả năng đảm nhiệm những trọng trách trong những thay đổi nhân lực sắp diễn ra tại doanh nghiệp .Cũng giống như các doanh nghiệp khác ,đa phần các quy hoạch được tiến hành thông qua kế hoạch hàng năm có sự thống nhất của ban chấp hành đảng ủy của công ty và hội đồng quản trị .Điều nay rất quan trọng trong việc đảm bảo quy hoạch được thành công . Về hình thức trả lương Do tính chất công việc có sự khác biệt nhau ,đặc điểm lao động ,mức độ phức tạp trong từng quy trình sản xuất nên việc lựa chọn hình thức trả lương cũng khác nhau . Với những công việc mà công nhân có thể tiến hành độc lập tạo ra sản phẩm thì công ty trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Với những công việc cần nhiều công nhân được tổ chức lại thành nhóm ,tổ ,đội để phối hợp sản xuất ra sản phẩm chung thì công ty sẽ trả lương theo sản phẩm tập thể Với những công việc có tính chất tổng hợp không thể giao việc ,thống kê,nghiệm thu kết quả lao động theo từng đơn vị sản phẩm hay phần riêng biệt của từng cá nhân ,công ty áp dụng chế độ khoán . Với những người làm việc trong lĩnh vực quản lý ,chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ thì hình thức trả lương theo thời gian . Về sắp xếp và đào tạo Công ty cổ phần XNK là công ty hoạt động lâu năm 1 là công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực XNK ,để đạt được những thành tựu như ngày nay cũng là nhờ một phần đóng góp của các cán bộ chủ chốt ,có nhiệt huyết trong công việc ,tổ chức nhân lực hợp lý.Với những nhân viên mới cũng như nhân viên đang làm tại công ty luôn được tạo điều kiện để phát huy hết khả năng của mình ,các cán bộ tổ chức luôn mạnh tay trong việc sử dụng nhân viên để họ có thể xông pha thực hiện những công việc nhiều thách thức Về các hình thức khuyến khích phi tài chính khác Điều kiện làm việc cho người lao động được cải thiện ,thu nhập bình quân ổn định ,tạo sự an tâm làm cho người lao động tận tâm và có trách nhiệm với công việc Quan tâm đầy đủ tới công tác động viên tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty bằng nhiều hình thức khác nhau :thăm hỏi động viên cán bộ công nhân viên trong các dịp lễ tết ,đau ốm .Hàng năm đã tổ chức tham quan danh lam thắng cảnh trong và ngoài nước,nghỉ mát ,tạo cho người lao động sự thoải mái để tiếp tục công việc có hiệu quả . Phát động phong trào thi đua trong toàn tổng công ty như: hội thao ngành ,chiến sỹ thi đua ,người tốt việc tốt,lao động giỏi .Hàng năm đều có công tác tổng kết khen thưởng . Các cán bộ chủ chốt của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I hầu hết là đảng viên ,với những cán bộ trẻ chưa vào đảng ,có năng sự công ty sẽ cử đi học cảm tình đảng nhằm rèn dũa nhân viên ngay từ đầu ,xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh ,cán bộ nhân viên công ty có phẩm chất tốt .Ngoài các tiêu chuẩn về chuyên môn ,doanh nghiệp cần sử dụng cần sử dụng các tiêu chuẩn liên quan đến bốn đức tính quan trọng là Cần ,kiệm ,liêm ,chính .được cụ thể qua một số hành vi như :tinh thần tiết kiệm,ý thức tập thể ,tính liêm khiết trung thực …. 2.2 Thực trạng bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty cổ phần XNK tổng hợp I 2.2.1 Các đặc điểm ảnh hưởng đến việc bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty 2.2.1.1 Đặc điểm về nhân lực và tổ chức nhân lực của công ty Qua bảng cơ cấu nhân lực 3 năm gần đây ,ta thấy số lao động trực tiếp có xu hướng tăng ,lao động gián tiếp có xu hướng giảm ,độ tuổi lao động ngày càng được trẻ hóa ,số lao động dưới 35 tuổi có xu hướng tăng Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ thâm niên công tác ,chuyên môn được đào tạo ,công việc mà họ đảm nhận khác nhau .Vì thế mà việc trả lương như thế nào ,hình thức trả lương ra sao ,bố trí và sử dụng sự lượng lao động đó đang là bài tóan đặt ra đối với những nhà quản lý Tổ chức lao động ,bố trí và sắp xếp làm sao cho tận dụng triệt để được lao động là tiền đề nâng cao năng suất lao động Đối với lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm (công nhân may Đoan Xá_Hải Phòng ,nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu) công tác tổ chức lao động trong phân xưởng lao động ,môi trường làm việc và bố trí công nhân trên một máy sao cho đạt công suất cao nhất mà không gây lãng phí Đối với những lao động gián tiếp không tạo ra sản phẩm đánh giá mức độ đóng góp của họ rất khó vì vậy mà việc trả lương hay bố trí ,phải theo kết quả sản xuất kinh doanh . 2.2.1.2 Đặc điểm về tính chất công việc Do công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tổng hợp ,có sự khác nhau về công việc ,đặc điểm ,mức độ phức tạp của công việc trong quy trình sản xuất nên việc lựa chọn ,bố trí và sử dụng nhân lực đúng người đúng việc là việc làm rất cấp thiết của công ty Với công việc mang tính chất thương mại :đây là công việc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty chiếm tới 90% doanh thu của công ty nên nhân lực được bố trí và sử dụng tập trung ở bộ phận này với các phòng chức năng Với những công việc sản xuất và chế biến Đây là công việc thu hút phần lớn lao động trực tiếp chủ yếu là nữ nên phần đông lao động công ty tập trung tuy nhiên đây là sự lượng lao động trình độ chuyên môn không cao . Với những công việc mang tính dịch vụ :kinh doanh địa ốc ,ngân hàng chiếm từ 20-30 % doanh thu của công ty nên đây là bộ phận riêng biệt với một phòng chức năng 2.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ Hiện nay công ty có nhiều máy móc và thiết bị và được phân thành nhiều loại với quy trình công nghệ khác nhau như: dây chuyền chế biến nông sản xuất khẩu khác biệt nhiều so với dây chuyền ở xí nghiệp may ,vì vậy mà bố trí và sử dụng nhân lực sao cho phù hợp từng loại dây chuyền cho đạt công suất tốt nhất,tỷ lệ lao động trực tiếp và gián tiếp cũng là nhân tố đảm bảo tăng năng suất lao động nhân viên Bảng5:Cơ cấu máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sử dụng tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 STT Tên thiết bị Số lượng 1 Thiết bị văn phòng 1.1Máy vi tính 45 1.2Máy in 21 1.3Máy fax 12 2 Thiết bị sản xuất hàng nông sản 2.1Máy xay gạo 22 2.2Máy tách hạt điều 21 2.3Máy sấy chè 25 2.4Máy nghiền cà phê 24 2.5Máy đóng gói 23 3 Thiết bị sản xuất hàng may mặc 3.1Máy cắt 56 3.2Máy khâu 125 3.3Máy vắt sổ 124 3.4Máy là 98 Nguồn :Phòng tổ chức cán bộ Nhìn bảng cơ cấu thiết bị của công ty cho ta thấy các dây chuyền công nghệ khá phức tạp đòi hỏi người lao động phải am hiểu và sử dụng khá thành thạo ,bởi vậy bố trí và sử dụng nhân lực trong các dây chuyền công nghệ này phải tinh tế ,hợp lý. 2.2.2 Phân tích thực trạng bố trí và sử dụng nhân lực tại công ty cổ phần XNK tổng hợp I 2.2.2.1 Mục tiêu của bố trí và sử dụng nhân lực trong kinh doanh của công ty Một chương trình bố trí và sử dụng nhân lực được thiết kế tốt sẽ tạo điều kiện giúp người lao động rút ngắn thời gian làm quen với công việc ,nhanh chóng đạt năng suất cao ,giảm chi phí đào tạo .Đồng thời bố trí tốt sẽ giúp người lao động rút ngắn thời gian hội nhập cuộc sống lao động tại doanh nghiệp ,nhanh chóng làm quen với môi trường lao động mới ,có ảnh hưởng tích cực đến hành vi và đạo đức của người lao động ,góp phần lôi cuốn họ thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp .Với một chương trình định hướng tốt số người đi khỏi doanh nghiệp ngay từ những tháng đầu tiên giảm từ đó giảm chi phí tạo giá thành sản phẩm tốt. Để thực hiện mục tiêu chung này cần đảm bảo 3 mục tiêu cụ thể sau đây: Bố trí và sử dụng nhân lực phải đảm bảo đúng số lượng và chất lượng nhân lực ,đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Xuất phát từ thực tế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong thu hút nhân lực ngày càng gia tăng ,bài tóan đảm bảo đủ số lượng và chất lượng trở thành cơ bản nhất và cũng làm bài toán khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác hoạch định nhân lực Bố trí và sử dụng nhân lực phải đảm bảo đúng người đúng việc Mục tiêu cần đạt được là đảm bảo sử dụng nhân lực đúng với năng sự ,sở trường và nguyện vọng của mỗi cá nhân nhằm gia tăng năng suất lao động và động sự làm việc của nhân viên . Bố trí và sử dụng nhân lực phải đảm bảo đúng thời hạn đảm bảo tính mềm dẻo và linh hoạt trong việc sử dụng lao động.Việc sử dụng lao động phải đảm bảo tránh các đột biến về nhân lực trong kinh doanh do tác động đến hưu trí ,bỏ việc.thuyên chuyển công tác …Hoặc trong trường hợp cần đa dạng hóa các loại hình hợp đồng lao động nhằm tiết kiệm chi phí nhân công đối với các doanh nghiệp mà hoạt động mang tính thời vụ Để thực hiện 3 mục tiêu đó công ty đã thực hiện đúng như sau Công ty Cổ phần XNK tổng hợp I luôn đảm bảo bố trí và sử dụng nhân lực đủ số lượng và chất lượng nhân lực ,đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Xuất phát từ thực tế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong thu hút nhân lực ngày càng gia tăng .Bài toán đảm bảo đủ số lượng và chất lượng trở thành bài toán cơ bản nhất và cũng là bài toán khó nhất đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác hoạch định nhân lực Công ty bố trí đúng người đúng việc .Mục tiêu cần đạt được là đảm bảo sử dụng nhân lực đúng với năng sự và sở trường và nguyện vọng của mỗi cá nhân nhằm tăng năng suất lao động và động sự của nhân viên khi làm việc .Hơn nữa trong xã hội hiện đại ,nguyện vọng của người lao động cũng cần được chú ý nhằm tạo động sự cho họ trong quá trình lao động Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam luôn bố trí và sử dụng nhân lực đảm bảo đúng thời hạn ,đảm bảo tính mềm dẻo và linh hoạt trong sử dụng lao động .Việc sử dụng lao động phải đảm bảo tránh các đột biến về nhân lực trong quá trình kinh doanh do tác động đến từ hưu trí ,bỏ việc ,thuyên chuyển công tác .Hoặc trong nhiều trường hợp cần đa dạng hóa các loại hình hợp đồng lao động nhằm tiết kiệm chi phí nhân công đối với các doanh nghiệp mà hoạt động mang tính thời vụ Hiện nay công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam sử dụng phương pháp bố trí và sử dụng nhân lực đúng việc ,trả lương cao để có thể thu hút và giữ chân nhân tài .Và đây là biện pháp khá hiệu quả .Bởi vậy đối với những công việc đòi hỏi mức độ phức tạp cao hay kỹ năng đặc biệt thì công ty nên có chế độ trả lương bổng riêng thỏa đáng để thu hút lao động có chất lượng cao .Công ty tiến hành khảo sát mức lương doanh nghiệp khác để đưa ra mức lương thích hợp nhất. 2.2.2.2 Các nguyên tắc bố trí và sử dụng nhân lực của công ty Bố trí công việc _Một trong những nghệ thuật giữ chân nhân viên *Đối với những nhân viên mới được tuyển dụng Khi thiết kế và thực hiện một chương trình bố trí nhân lực công ty đã lưu ý các điểm sau: Các nội dung định hướng ,thời gian và phương pháp thực hiện cần được thiết kế và lập thành chương trình ,in thành văn bản và gửi tới người lao động và những người có liên quan(người lãnh đạo trực tiếp ,người đỡ đầu ,bộ phận quản lý nguồn nhân lực ..) Những ấn tượng và kỳ vọng cần đạt được trong chương trình cần được thiết kế một cách cẩn thận Lượng thông tin được cung cấp trong chương trình không nên quá nhiều,cũng không nên quá sơ sài. Mỗi người lao động cần được giúp đỡ bởi một người đỡ đầu . Vai trò quan trọng của người lãnh đạo trực tiếp phải được thông qua sự ủng hộ chương trình định hướng của công ty hoặc trực tiếp thực hiện và tham gia thực hiện các hoạt động của công ty Trình tự bố trí và sử dụng nhân viên mới của công ty bao gồm -Căn cứ để xem xét bố trí nhân lực -Các bước tiến hành để bố trí nhân lực hợp lý cho nhân viên -Phân công công việc cho nhân viên mới -Đánh giá khả năng làm việc của nhân viên mới Đối với những nhân viên đang làm việc tại công ty Bố trí công việc đối với những người đang làm tại công ty là quá trình biên chế nội bộ trong doanh nghiệp ,.Mục đích của quá trình này là quá trình đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và yêu cầu của cá nhân Trình tự bố trí nhân lực đối với những cán bộ đang làm tại công ty -Những vấn đề cần quan tâm ,phân tích trước khi tiến hành sắp xếp lại công việc -Các bước tiến hành để sắp xếp lại công việc -Giải quyết vấn đề phát sinh khi tiến hành sắp lại công việc Trong thời gian tới mục tiêu của Công ty là đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu ,củng cố phát triển đa dạng hóa sản phẩm và các lọai hình kinh doanh trên cơ sở chuyên môn hóa cao từng bộ phận sản xuất kinh doanh và chuyên nghiệp hóa từng bộ phận từ quản lý đến nhân viên trực tiếp sản xuất .Một câu hỏi đăt ra với doanh nghiệp là “làm thế nào để mỗi nhân viên phát huy được năng sự sở trường của mình ?”Để trả lời câu hỏi đó các nhà quản trị công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I đã bám sát các nguyên tắc bố trí và sử dụng nhân lực như sau : Với phương châm bố trí và sử dụng nhân lực phải theo quy hoạch:Ngay từ khi tuyển dụng ,doanh nghiệp đã cố gắng tuyển chọn được những nhân viên giỏi nhất phù hợp với công việc .Vì vậy có thể xác định trước những người có khả năng đảm nhiệm những trọng trách trong những thay đổi nhân lực sắp diễn ra tại doanh nghiệp .Cũng giống như các doanh nghiệp khác ,đa phần các quy hoạch được tiến hành thông qua kế hoạch hàng năm có sự thống nhất của ban chấp hành đảng ủy của công ty và hội đồng quản trị .Điều nay rất quan trọng trong việc đảm bảo quy hoạch được thành công . Để nâng cao hiệu quả công việc sử dụng nhân lực phải đảm bảo có mục đích :Trong bất cứ doanh nghiệp nào ,việc dùng người là rất quan trọng vì nếu dùng nhân lực tốt thì có tính tích cực động viên tinh thần nhân viên rất cao và ngược lại .Đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I mỗi nhân viên mới vào luôn có một người trong công ty có kinh nghiệm dẫn dắt và chỉ bảo ,điêu này sẽ giúp nhân viên mơí trưởng thành nhanh chóng và có tính chủ động hơn trong công việc .Hơn nữa sự trưởng thành của các nhân viên mới có liên quan đến lợi ích của từng nhân viên và đóng góp đối với doanh nghiệp Công ty cổ phần XNK là công ty hoạt động lâu năm 1 là công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực XNK ,để đạt được những thành tựu như ngày nay cũng là nhờ một phần đóng góp của các cán bộ chủ chốt ,có nhiệt huyết trong công việc ,tổ chức nhân lực hợp lý.Với những nhân viên mới cũng như nhân viên đang làm tại công ty luôn được tạo điều kiện để phát huy hết khả năng của mình ,các cán bộ tổ chức luôn mạnh tay trong việc sử dụng nhân viên để họ có thể xông pha thực hiện những công việc nhiều thách thức .Thực trạng lao động ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải mạnh dạn sử dụng nhân lực trẻ .Sử dụng nhân lực trẻ chính là sử dụng họ khi họ đang ở thời kỳ thịnh vượng .Muốn làm tốt được điều này ,nhà quản trị phải đặt bài toán đóng góp của từng nhân viên Bố trí và sử dụng nhân lực phải coi trọng đạo đức :Các cán bộ chủ chốt của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I hầu hết là đảng viên ,với những cán bộ trẻ chưa vào đảng ,có năng sự công ty sẽ cử đi học cảm tình đảng nhằm rèn dũa nhân viên ngay từ đầu ,xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh ,cán bộ nhân viên công ty có phẩm chất tốt .Ngoài các tiêu chuẩn về chuyên môn ,doanh nghiệp cần sử dụng cần sử dụng các tiêu chuẩn liên quan đến bốn đức tính quan trọng là Cần ,kiệm ,liêm ,chính .được cụ thể qua một số hành vi như :tinh thần tiết kiệm,ý thức tập thể ,tính liêm khiết trung thực … Bảng6 :Cơ cấu và sự phân bổ lao động theo các phòng ban năm 2008 TT Chỉ tiêu Số lao động % so với tổng số Cơ cấu I 1.Lao động trực tiếp 498 80,7% 2.Lao động gián tiếp 119 19,3% Phân bổ II 1.Ban giám đốc 4 0,648 2.Các phòng ban chức năng 115 2.1Tổ chức cán bộ 7 1,13 2.2 Phòng kế toán và tài vụ 5 0,81 2.3 Phòng tổng hợp 10 1,62 2.4 Các phòng nghiệp vụ(7 phòng ) 42 6,807 2.5 Các chi nhánh 30 4,86 2.6 Phòng phụ trách liên doanh 21 3,4 III Lao động trực tiếp 498 3.1Xí nghiệp may 298 48,3 3.2 Bộ phận chế biến nông sản xuất khẩu 200 32,4 Nguồn :Phòng tổ chức cán bộ Nhận xét : Theo bảng trên cho ta thấy số lao động trực tiếp có xu hướng tăng ,cụ thể là 498 người chiếm 80,7% ,lao động gián tiếp là 119 người chiếm 19,3%.Điều này là hoàn toàn hợp lý do tính chất công việc nên tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn hơn nhiều ,chủ yếu là lao động ở các xí nghiệp may ,và sản xuất hàng nông sản xuất khẩu Trong đó lao động gián tiếp chủ yếu tập trung ở trụ sở chính của công ty bao gồm ban giám đốc và các phòng chức năng ,với tỷ lệ cao nhất là 6,807% tập trung ở các phòng nghiệp vụ của công ty (7 phòng )đây là nơi thu hút lao động gián tiếp và các hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong công ty Tiếp đến là các chi nhánh của công ty ở Hải phòng ,Đà Nẵng ,Thành phố Hồ Chí Minh ,với các văn phòng đại diện và nhân viên ở khắp 3 miền ,đây là lực lượng giao dịch viên Tiếp đến phòng phụ trách các liên doanh là phòng cũng thu hút các nhân viên làm dịch vụ ,như quản lý các tòa nhà cao ốc,kinh doanh ngân hàng Đặc biệt phòng kế toán của công ty là nơi ít nhân viên nhất ,chỉ có 5 nhân viên đây là điều cần quan tâm khi bố trí và sử dụng nhân lực *Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn ,nghiệp vụ Bảng 7:Trình độ cán bộ công nhân viên của công ty tính đến tháng 12 năm 2008 Các bộ phận Trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp SL % Sl % Sl % SL % Bộ phận lđ gián tiếp Ban giám đốc 3 0,49 1 0,16 Phòng tổ chức cán bộ 2 0,32 5 0,81 Phòng kế toán tài vụ 2 0,32 3 0,49 Phòng tổng hợp 2 0,32 5 0,81 3 0,49 Các phòng nghiệp vụ 3 0,49 25 4,05 14 2,3 Các chi nhánh 6 0,97 20 3,24 4 0,65 Phòng liên doanh 7 1,13 12 1,94 2 0,32 Bộ phận sản xuất 45 7,3 152 24,6 Nguồn :Phòng tổ chức cán bộ Nhận xét : nhìn chung trình độ của công ty khá cao ,số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học là 96 người ,chiếm 15,6% tòan bộ cán bộ công nhân viên ,còn số cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp trong lao động quản lý gián tiếp khá thấp la 23 người ,chiếm 3,7% .Điều đó là hoàn tòan đúng với một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại .Bộ phận sản xuất của công ty cũng thu hút một lượng lớn lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp .Tuy nhiên ở phía bộ phận lao động quản lý ta thấy phòng kế toán hiện có 5 nhân viên có 2 nhân viên có trình độ trên đại học ,3 nhân viên có trình độ đại học ,phòng này ít nhân viên nhất và nhân viên có trình độ cao,trong khi đó yêu cầu công việc của công tác kế toán nhiều ,nhất là cuối năm và cuối quý,công việc đòi hỏi thống kê lớn ,vì vậy mà phòng này nên tuyển thêm 5 người làm công tác kế toán viên có trình độ cao đẳng đủ khả năng làm công tác .Trong khi đó phòng liên doanh và các chi nhánh có tỷ lệ cán bộ trên đại học khá cao ,điều đó cũng dễ hiểu do hoạt động đối ngoại và yêu cầu của công việc rất cao ,tuy nhiên một lực lượng lao động dư thừa có trình độ cao ở phòng liên doanh gây lãng phí do công tác bố trí chưa phù hợp,cần bổ sung sang các phòng khác Phân loại lao động theo trình độ Bảng8 :Cơ cấu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21968.doc
Tài liệu liên quan