Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng công quốc tế chi nhánh Gò Vấp

 

CHƯƠNG I: 1

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH GÒ VẤP- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1

Chương I: 1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM 1

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM : 1

I.1 QUÁ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM: 1

I. 2 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM : 3

1. Chức năng hoạt động: 3

2. Cơ cấu tổ chức nhân sự: 4

I. 3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG(2002-2004): 5

I.4 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM : 6

II. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ – CHI NHÁNH GÒ VẤP : 8

II.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - CHI NHÁNH GÒ VẤP : 8

II.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - CHI NHÁNH GÒ VẤP (2003-2004) : 9

II.3 NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KẾ TOÁN : 9

CHƯƠNG II 12

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - CHI NHÁNH GÒ VẤP 12

CHƯƠNG II 13

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH GÒ VẤP 13

 13

I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ – CHI NHÁNH GÒ VẤP : 13

I.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Gò Vấp: 13

I.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Gò Vấp : 14

II. CÁC LOẠI TIỀN GỬI VÀ THỰC TRẠNG CỦA MỖI LOẠI TIỀN GỬI HIỆN NAY : 17

1. Tiền gửi của khách hàng : 17

1.1 Tiền ký gửi : 17

1.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn : 17

1.1.2 Kế toán tiền gửi thanh toán : 18

1.1.3 Phương pháp tính lãi và hạch toán lãi : 19

1.1.4 Tất toán tài khoản : 20

1.2 Tiền gửi tiết kiệm : 20

1.2.1 Thể lệ huy động tiền gửi tiết kiệm : 20

1.2.2 Những qui định cụ thể đối với tiền gửi tiết kiệm : 21

1.2.3 Quy trình kế toán ngiệp vụ tiết kiệm : 22

a. Những qui định chung về kế toán tiền gửi tiết kiệm : 22

b. Nhiệm vụ của kế toán quỹ tiết kiệm: 23

c. Quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm. 23

1.2.4 Phương pháp tính lãi : 26

v NGHIỆP VỤ MỞ TRƯƠNG MỤC TIẾT KIỆM : 27

1) Thủ tục mở trương mục tiết kiệm : 27

2) Những vấn đề liên quan đến việc mở trương mục tiết kiệm : 28

3) Phong toả sổ tiết kiệm : 28

1.3 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : 29

1.4 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : 31

2. Tiền gởi không kỳ hạn. 39

2.1 Những định chung về tiền gởi không kỳ hạn . 39

2.2 Mở tài khoản tiền gởi tại Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Gò Vấp 39

2.3 Quy trìng kế toán tiền gửi không kỳ hạn : 42

3 Tiền gửi có kỳ hạn : 46

v NGHIỆP VỤ MỞ TÀI KHOẢN : 48

1) Điều kiện mở tài khoản : 48

2) Thủ tục mở tài khoản :là chủ tài khoản là người gửi tiền , ký tên trong đó ghi rõ: 48

3) Các vấn đề liên quan đến việc mở tài khoản : 49

3.1 Thủ tục uỷ quyền cho một đệ tam nhân : 49

3.4 Sự bãi quyền : 49

3.5 Thay đổi chữ ký: 50

3.6 Phong toả tài khoản : 50

3.7 Trường hợp chủ tài khoản từ trần : 50

4 . Tài khoản thẻ , dịch vụ “ chi trả lương cán bộ công nhân viên “ : 51

III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CŨNG NHƯ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CỦA VIB – GÒ VẤP : 52

CHƯƠNG III: 54

NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH GÒ VẤP 54

CHƯƠNG III : 55

NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ – CHI NHÁNH GÒ VẤP 55

 55

I. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẦM VI MÔ NHẰM GIA TĂNG NGUỒN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH GÒ VẤP : 55

I.1 Những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình nghiệp vụ kế toán huy động vốn : 55

I.2 NHÂN SỰ: 57

I.3 ĐA DẠNG HOÁ CÁC NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG NHẰM GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG. 58

I.4 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÂN HÀNG : 60

I.5 MARKETING NGÂN HÀNG : 61

1) Chính sách chiêu thị khách hàng : 61

1.1. Nghiên cứu khách hàng: 61

1.2. Các biện pháp tiếp thị cụ thể: 61

1.3. Tham dự vào sinh hoạt cộng đồng tại địa phương : 62

1.4. Tiếp xúc báo chí : 62

1.5. Ngoài những công tác có tác dụng lâu dài như trên , Ngân hàng có thể sử dụng việc quảng cáo riêng cho từng phòng bằng các hình thức : 62

2) Phong cách phục vụ cuả nhân viên : 63

3) Chính sách đa dạng hoá tiền gửi : 63

4) Chính sách kiều hối: 64

5) Công tác thanh toán: 65

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẦM VỊ TẦM VĨ MÔ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN : 65

KẾT LUẬN : 67

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng công quốc tế chi nhánh Gò Vấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn : Định nghĩa : Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng . Nhưng khác với tiền gửi thanh toán , tiền gửi tiết kiệm là nhằm tích luỹ số tiền dành dụm được theo kiểu “ tích tiểu thành đại “ Đặc điểm ; Đây là hình thức ký thác mà đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm , dành dụm hầu như trang trải những chi tiêu cần thiết đồng thời có một phần lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng . Ngoài ra đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo hơn là giữ tiền ở nhà . Do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiết kiệm không kỳ hạn để có thể ra bất cứ lúc nào mà khách hàng cần . Khi khách hàng đến gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ tiết kiệm để theo dõi . Khi có nhu cầu chi tiêu , khách hàng có thể rút ra một phần số dư tiền tiết kiệm sau khi đã xuất trình giấy tờ hợp lệ . Những yêu cầu của người gửi tiết kiệm phải được ghi vào sổ tiết kiệm . Hơn nữa sổ này chỉ được viết khi có tiền gửi thật sự , không được cấp chịu sổ tiết kiệm . Lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp do ngân hàng không thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động này . Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lĩa luôn được nhập vào vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi . Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Khi khách hàng mới đề nghị gửi tiền , kế toán hướng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền tiết kiệm . Kế toán lập sổ gửi tiết kiệm giao cho khách hàng và lập phiếu lưu để kế toán theo dõi cập nhật và đối chiếu khi giao dịch lần kế tiếp . Các hoạt động phát sinh gồm có : Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm và gửi thêm vào sổ : Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn : Nợ 1011,1021 Có 4231,4241 Các liên giấy gửi tiền dùng làm chứng từ hạch toán vào các tài khoản . Khi khách hàng gửi thêm tiền vào sổ , kế toán ghi số tiền gửi thêm vào sổ tiền gửi lẫn phiếu lưu . Sau đó giao sổ lại cho khách và cất phiếu lưu . Cách hạch toán này tương tự như khi khách hàng gửi tiết kiệm lần đầu . Kế toán rút tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Khi khách hàng muốn rút tiền thì kế toán in phiếu chi , phiếu tính lãi đề nghị khách hàng ký tên và đối chiếu với chữ ký mẫu trên phiếu lưu nhằm đảm bảo người rút tiền chính là chủ trương mục . Kế toán ghi số tiềøn rút ra vào sổ và phiếu lưu , thủ quỹ chi tiền và trả sổ lại cho khách hàng . Kế toán hạch toán : Nợ 4231 , 4241 Có 1011 , 1021 Sổû tiết kiệm , các liên giấy chi tiền mặt dùng làm chứng từ gốc để hạch toán vào các tài khoản . Tất toán sổ : Trường hợp khách hàng rút hết số tiền trong sổ có nghĩa là sổ đã được tất toán , kế toán phải thu lại sổ tiền gửi tiết kiệm và đóng dấu “ Đã Tất Toán “ . Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Định nghĩa : Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa khách hàng và ngân hàng trong một kỳ hạn nhất định . Đặc điểm : Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn , người gửi có một số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài , họ thường gửi theo hình thức này để được hưởng lãi suất cao . Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được phân thành 2 loại : Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng : 1 tuần – 3 tuần 1tháng – 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên : 12 tháng 24tháng – 36 tháng Về nguyên tắc , khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn . Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng và chỉ được hưởng lãi bằng mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi tiết kiệm có kỳ hạn mà rút ra khi gửi chưa được 1 tháng . Khi đến kỳ hạn nếu khách hàng không đến rút lãi hoặc rút vốn thì ngân hàng tự động nhập lãi vào vốn để tính lãi kép chuyển lên kỳ hạn tiếp theo . Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn , cách hạch toán và tính lãi tương tự như tiền gửi định kỳ , chỉ khác ở chỗ khi gửi tiền khách hàng nhận sổ tiết kiệm có kỳ hạn và thay đổi số hiệu tài khoản hạch toán theo số hiệu tài khoản của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Hạch toán kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Tài khoản sử dụng : Tài khoản 1012.10.00.21.000001 : Tiền mặt VND tại đơn vị hạch toán báo sổ Tài khoản 1032.10.37.21.000001 : Tiền mặt USD tại đơn vị hạch toán báo sổ Tài khoản 4232.xx.00.21.000001 : Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND Tài khoản 4242.xx.37.21.000001: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng USD Tài khoản 8010.21.00.21.000001: Trả lãi tiền gửi tiết kiệm Các tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng phù hợp khi có phát sinh . Tài khoản chi tiết ( 3 ký tự cuối cùng ) do thông tin cập nhật của máy tính theo thứ tự các nghiệp vụ của ngân hàng quy định và mở tương ứng cho hoạt đôïng trực tiếp hoặc từng quỹ tiết kiệm phù hợp với yêu cầu . Tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng : Tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng trong quan hệ tiền gửi dân cư chỉ sử dụng tại các quỹ tiết kiệm để theo dõi số phát sinh , số dư chi tiết đến từng khách hàng theo từng sổ tiết kiệm , phục vụ cho công tác sao kê thanh toán và chi trả cho khách hàng gồm 12 ký tự được quy định như sau : x x x x x x x x x x x x 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Vị trí 1-2 là mã số hoặc kỳ hạn được qui định thống nhất trong toàn bộ hệ thống từ số 00 đến số 99 . Vị trí thứ 3 là mã hình thức tiền gửi . Ký hiệu thứ 4 là hình thức chứng chỉ tiền gửi . Ký hiệu thứ 5-6-7-8-9-10-11-12 là số seris in sẵn trên sổ tiết kiệm . Khi phát sinh giao dịch , kế toán tiết kiệm phải đăng ký tài khoản giao dịch của khách hàng phù hợp với tài khoản chi tiết tương ứng . cuối ngày giao dịch , kế toán tiết kiệm phải lập bảng kê chi tiết giao dịch theo mã phân loại khách hàng theo từng loại kỳ hạn từng thể thức của tiền gửi tiết kiệm .Tổng số phát sinh trên bảng kê phù hợp và khớp đúng với số liệu trên sổ nhật ký thu chi tại quỹ và số liệu trên các tài khoản tương ứng Phương pháp hạch toán : Khi khách hàng mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm , kế toán sẽ mở tài khoản chi tiết khách hàng như sau : Nợ 1012.10.00.21.000001,1032.10.00.21.000001 Có tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng . Các liên giấy nộp tiền dùng làm chứng từ hạch toán vào các tài khoản . Ví dụ : Vào ngày 12/ 05/ 2005 khách hàng Vũ Thành Đô mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng với số tiền 130.000.000 VND , kế toán hạch toán như sau : Nợ 1012.10.00.21.000001 : 130.000.000 VND Có 4232.03.00.21.000001: 130.000.000 VND Cuối ngày , kế toán lập phiếu thu , tổng hợp tất cả các tài khoản tiền gửi tiết kiệm cùng loại tiền và cùng định kỳ được mở trong ngày : Nếu tiền gửi tiết kiệm là VND : Nợ 1012.10.00.21.000001 Có 4232.03.00.21.000001 (định kỳ 3 tháng ) Có 4232.06.00.21.000001 (định kỳ 6 tháng ) Có 4232.12.00.21.000001 ( định kỳ 12 tháng) Nếu tiền gửi tiết kiệm là USD : Nợ 1032.10.37.21.000001 Có 4232.03.37.21.000001 (định kỳ 3 tháng ) Có 4232.06.37.21.000001 ( định kỳ 6 tháng ) Có 4232.12.37.21.000001 ( định kỳ 12 tháng ) Phương pháp tính lãi và hạch toán lãi : Lãi được tính theo nhóm ngày gửi tiền . Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn , lãnh lãi hàng quí : Lãi = Số dư x Lãi suất (của một tháng ) x Số ngày Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn , lãnh lãi khi đáo hạn : Số dư x Lãi suất ( của 1 năm ) x Số ngày Lãi = 360 ngày * Lưu ý: Đối với tiền gửi có kỳ hạn , khách hàng có thể đến rút lãi trước hoặc sau kỳ hạn : Nếu khách hàng đến rút vốn và lãi trước kỳ hạn thì lãi được tính theo lãi suất không kỳ hạn . Nếu khách hàng đến rút vốn và lãi sau kỳ hạn trong vòng 1 tháng : Lãi = Số dư x Lãi suất có kỳ hạn ( của 1 tháng ) x Số ngày + Số dư x Lãi suất không kỳ hạn /30 x Số ngày quá hạn Nếu khách hàng chỉ rút lãi mà không rút vốn thì sẽ không được tính lãi cho những ngày quá hạn . Nếu khách hàng đến rút vốn và lãi sau kỳ hạn hơn 1 tháng nhưng ít hơn 1 kỳ hạn mới . Nếu suốt định kỳ tiếp theo , khách hàng vẫn không đến rút lãi , rút vốn thì Ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng . Cách hạch toán : Đối với tiền gửi tiết kiệm định kỳ bằng VND : Khi khách hàng đến rút lãi : Nợ 8010.xx.00.21.000001 ( trả lãi tiền gửi tiết kiệm ) Có 1012.10.00.21.000001 Nếu nhập lãi vào vốn : Nợ 8010.xx.00.21.000001 Có 4232.xx.00.21.000001 Ví dụ : Vào ngày 12/ 05/2005 kế toán nhập lãi 1.212.700 đ vào vốn của khách hàng Bùi Diễm Phúc : Nợ 8010.21.00.21.000001 : 1.212.700 đ Có 4232.06.00.21.000001 : 1.212.700 đ Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ : Khi khách hàng đến rút lãi : ngân hàng trả lãi bằng USD chẵn , còn phần USD lẻ sẽ được đổi sang VND . Kế toán viên lập phiếu chi về việc chi trả các USD lẻ , rồi hạch toán như sau : Nợ 4712.00.37.21.000001 ( thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh ) Có 1012.10.00.21.000001 Đồng thời : Nợ 8010.xx.00.21.000001 Có 1032.10.00.21.000001 Ví dụ : Ngày 13/ 05/ 2005 , khách hàng Nguyễn Thị Chung Thuỷ đến ngân hàng lãnh lãi tiết kiệm định kỳ3 tháng bằng USD (2.12 USD ), kế toán hạch toán như sau : Nợ 4712.00.37.21.000001 : 2.12 USD x 15837 = 33.574 đ Có 1012.10.00.21.000001 : 33.574 đ Đồng thời : Nợ 8010.21.00.21.000001 : 2.12 USD Có 1032.10.37.21.000001 : 2.12 USD Nếu lãi nhập vào vốn : Nợ 8010.21.00.21.000001 Có 4232.xx.00.21.000001 Cuối ngày , kế toán tổng hợp tất cả tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo từng loại định kỳ . Trong trường hợp lãi nhập vào vốn để hạch toán , kế toán sẽ hạch toán như sau : Nợ 8010.21.00.21.000001 Có 4232.xx.00.21.000001, 4242.xx.00.21.000001 Gửi thêm tiền vào tài khoản đã mở , chuyển đổi tài khoản và tất toán sổ tiết kiệm : Trường hợp khách hàng gửi thêm tiền vào tài khoản đã mở : Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : khách hàng có thể gửi thêm tiền vào bất cứ lúc nào . Đối với tiết kiệm có kỳ hạn : khách hàng có thể gửi thêm tiền vào ngày đáo hạn của sổ tiết kiệm . Nếu khách hàng muốn gửi thêm tiền tiết kiệm thì điền vào giấy gửi tiền số tiền mới , còn kế toán thì thu hồi sổ tiết kiệm cũ , phát hành sổ tiết kiệm mới gồm số dư cũ và số tiền gửi thêm vào . Cách hạch toán giống như trong trường hợp mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm . Trường hợp khách hàng muốn chuyển tiền từ loại tiết kiệm này sang loại tiết kiệm khác , khách hàng điền vào giấy gửi tiền và tất toán sổ tiết kiệm cũ ghi loại tiết kiệm mới . Kế toán hạch toán như sau : Nợ 4231.00.00.21.000001 Có 1012.10.00.21.000001 Đồng thời : Nợ 1012.10.00.21.000001 Có 4232.03.00.21.000001 Ví dụ : Ngày 10/ 05/ 2005 khách hàng Hoa Dạ Lý muốn chuyển từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND sang kỳ hạn 3 tháng : Nợ 4231.00.00.21.000001 : 10.000.000 đ Có 1012.10.00.21.000001 : 10.000.000 đ Đồng thời : Nợ 1012.10.00.21.000001 : 10.000.000 đ Có 4232.03.00.21.000001 : 10.000.000 đ Rút tiền tiết kiệm : Khách hàng ký tên vào phiếu chi và sổ tiết kiệm . Kế toán sẽ thu hồi sổ tiết kiệm và các giấy tờ liên quan đồng thời đóng dấu “ đã tất toán “ vào sổ và phiếu lưu . Nợ tài khoản tiền gửi tiết kiệm Có 1012.10.00.21.000001 Các sổ tiết kiệm và các giấy tờ liên quan dùng làm chứng từ hạch toán . Ví dụ : Vào ngày 26/ 04/ 2005 khách hàng Nguyễn Mạnh Chiến đến tất toán sổ tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng bằng VND . Nợ 4232.03.00.21.000001 : 170.935.000 đ Có 1012.10.00.21.000001 : 170.935.000 đ Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ ( USD ) trong trừơng hợp có các USD lẻ thì đổi sang VND , cách hạch tóan sẽ có thêm phần sau : Nợ 4711.00.37.21.000001 Có 1012.10.00.21.000001 Cuối ngày kế toán lập phiếu chi tổng hợp các sổ tiết kiệm cùng kỳ hạn được tất toán trong ngày . Nợ tài khoản tiền gửi tiết kiệm Có 1012.10.00.21.000001 Hạch toán liên quan đến gửi của tổ chức,cá nhân: Khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm,nếu có nhu cầu chuyển số dư vào tài khoản,tiền gửi cá nhân , kế toán tiết kiệm hướng dẫn khách hàng ghi nội dung vào giấy rút tiền , tên , số hiệu tài khoảng và số tiền cần chuyển . Căn cứ vào giấy rút tiền , kế toán lập 2 liên , phiếu chuyển khoản và thực hiện hạch toán: Nơ ï: tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Có : tài khoảng thanh toán khác. Sau đó gửi một liên phiếu chuyển khoảng cho bộ phận kế toán quản lý tài khoản tiền gửi cá nhân để hạch toán: Nợ:tài khoản hạch toán khác(5199.01) Có:tài khoản gửi tiền cá nhân Khách hàng có tài khoản tiền gửi của tổ chức cá nhân chuyển sang tiền gửi tiết kiệm thanh toán viên hướng dẫn khách hàng lập và ghi vào uỷ nhiệm viên số tiền,loại,thể thức gửi.sau đó kế toán viên kiểm soát và căn cứ vào uỷ nhiệm chi để hạch toán: Nơ ï: tài khoản tiền gửi khách hàng. Co ù: tài khoản thanh toán khác. Đồng thời chuyển một liên uỷ nhiệm chi ngay trong ngày cho bộ phận kế toán tiết kiệm. Kế toán tiết kiệm căn cứ uỷ nhiệm chi và phiếu gửi tiền là thủ tục cấp sổ cho khách hàng và hạch toán: Nợ:tài khoản thanh toán khác. Có:tài khoản gửi tiết kiệm. Hạch toán thu phí dịch vụ: Khi phát sinh thu phí dịch vụ theo qui định như rút tiền tiết kiệm ngoại tệ trước thời hạn tối thiểu , dịch vụ theo dõi mất sổ Kế toán lập phiếu thu dịch vụ và thu tiền của khách theo qui định hiện hành của ngân hàng quốc tế . Căn cứ phiếu thu dịch vụ thực hiện hạch toán bằng ngoại tệ hoặc bằng VND tuỳ theo nghiệp vụ phát sinh . Trường hợp phát sinh thu phí dịch vụ bằng ngoại tệ nhưng khách chi trả bằng VND , kế toán tính thu VND tương ứng theo tỷ giá bán ngoại tệ và hạch toán trực tiếp bằng VND Nợ tài khoản tiền mặt Có tài khoản thu khác Có tài khoản thuế GTGT phải nộp Tiền gởi không kỳ hạn. Những định chung về tiền gởi không kỳ hạn . Việc mở tài khoản thanh toán Ngân Hàng và thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng VND . Trường hợp mở tài khoản bằng VND và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của Chính Phủ Việt Nam ban hành. Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ , kịp thời , các chủ phải có đủ tiền trên tài khoản . Mọi trường hợp vượt qua số dư trên tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng là phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật. Ngân hàng có trách nhiệm: Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của các chủ tài khoản đảm bảo chính xác an toàn , thuận tiện . Ngân Hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân Hàng bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật. Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài Ngân Hàng khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Mở tài khoản tiền gởi tại Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Gò Vấp Thủ tục mở tài khoản : Nếu khách hàng là một đơn vị ( doanh nghiệp , cơ quan , đoàn thể, tổ chức) khi muốn mở tài khoản tại Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam cần ghi vào những giấy tờ sau: Giấy xin mở tài khoản kiêm mẫu dấu , chữ ký( theo mẫu quy định của Ngân Hàng) . Ghi đầy đủ cá yếu tố theo quy định như họ tên , địa chỉ, điện thoại , số giấy phép hoặc số đăng ký kinh doanh , ngày cấp , lĩnh vực kinh doanh . Đóng dấu của đơn vị và đăng kí các chữ ký có trách nhiệm: Chữ ký của chủ tài khoản ( chủ tài khoản phải là tổng giám đốc , giám đốc , chủ doanh nghiệp , thủ trưởng đơn vị) và những người được uỷ quyền ký thay chủ tài khoản trên giấy tờ thamh toán giao dịch với Ngân Hàng Quốc Tế - Chi Nhánh Gò Vấp ( chữ ký 1 ) . Chữ ký của kế toán trưởng và của những người được uỷ quyền ký thay kế toán trưởng ( chữ ký 2 ) . Khi có sự thay đổi mẫu dấu hoặc chữ ký trên giấy tờ giao dịch với Ngân Hàng Quốc Tế – Chi Nhánh Gò Vấp , yêu cầu gửi đến Ngân Hàng bản đăng ký mẫu , chữ ký hoặc mẫu dấu mới để thay thế mẫu dấu cũ và ghi ngày có giá trị thay thế . Phiếu khách hàng : Khách hàng cung cấp cho Ngân Hàng Quốc Tế - Chi Nhánh Gò Vấp hồ sơ pháp lý gồm: Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp ( đã được thị thực ) . Bản sao giấy phép kinh doanh hoặc bản sao đầu tư . Bản sao của cấp có thẩm quyền đối với chủ tài khoản và kế toán trưởng ( nếu có) . Nếu khách hàng là một cá nhân : Khi khách hàng muốn mở tài khoản tại Ngân Hàng Quốc Tế - Chi Nhánh Gò Vấp cần phải làm một số thủ tục sau: Giấy xin mở tài khoản xin chữ ký kiêm chữ ký . Ghi rõ họ tên chủ tài khoản , địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản , số, ngày tháng năm , nơi cấp giấy CMND của chủ tài khoản , tên Ngân Hàng nơi mở tài khoản. Tên bảng đăng kí chữ ký mẫu của chủ tài khoản không được thực hiện việc uỷ quyền ký thay chủ tài khoản , chỉ cho phép uỷ quyền đối với việc ký phát hành séc. Việc uỷ quyền được lập theo mẫu riêng quy định tại ngân hàng trong đó chủ tài khoản uỷ quyền ký phát hành séc cho từng lần phát hành secù hoặc uỷ quyền trong một thời gian nhất định trong tờ uỷ quyền này đã có đăng ký chữ ký mẫu của người được uỷ quyền. Phiếu khách hàng : Khách hàng gởi cho ngân hàng quốc tế - chi nhánh gò vấp bản photo CMND hoặc passport (đối với khách nước ngoài) để lưu hồ sơ pháp lý. Ngay sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy định hợp lệ như trên , Ngân Hàng Quốc Tế - Chi Nhánh Gò Vấp sẽ thông báo ngay cho khách hàng biết số hiệu tài khoản để hoạt động . Sử dụng tài khoản tiền gửi : í Về phía chủ tài khoản: Chủ tài khoản phải luôn duy trì thường xuyên số dư tối thiểu trên tài khoản theo quy định của Ngân Hàng Quốc Tế - Chi Nhánh Gò Vấp mức cụ thể: Đối với số tài khoản VND : Số dư tối thiểu đối với doanh nghiệp : 1.000.000 đ Số dư tối thiểu đối với cá nhân : 100.000 đ Đối với tài khoản ngoại tệ: Số dư tối thiểu đối với doanh nghiệp : 500USD Số dư tối thiểu đối với cá nhân : 50USD Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền tài khoản tiền gửi của mình để thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân Hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng trong phạm vi số tiền gửi hiện có . Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm về chi trả vượt quá số dư tiền gửi của Ngân Hàng . Trong phạm vi 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo nợ, giấy báo có, số phụ khách hàng do Ngân Hàng gửi đến chủ tài khoản phải đối chiếu với sổ sách của mình . Nếu có chênh lệch phải báo ngay cho Ngân Hàng biết để cùng nhau đối chiếu , điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng . í Về phía Ngân Hàng: Ngân hàng trích số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng theo yêu cầu của chủ tài khoản .Trừ trường hợp chủ tài khoản vi phạm quy định chi trả hoặc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được pháp luật quy định buộc chủ tài khoản phải thanh toán Ngân Hàng được quyền trích số dư tài khoản tiền gửi hay giấy báo số dư cho chủ tài khoản biết . Tất toán tài khoản tiền gửi : Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi của khách hàng khi: Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản . Tài khoản đã hết số dư và ngừng giao dịch trong thời gian 6 tháng tiếp theo thì coi như tài khoản đó đã tất toán. Sau khi tài khoản tất toán ,chủ tài khoản phải nộp lại cho ngân hàng các tờ séc trắng chưa sử dụng. Quy trìng kế toán tiền gửi không kỳ hạn : Nhiệm vụ của kế toán tiền gửi không kỳ hạn : Kế toán viên khi nhận sổ phụ từ phòng điệân toán vào đầu ngày, ký tên lên sổ phụ của những tài khoản khách hàng mà mình theo dõi , rồi chuyển lên bộ phận kiểm soát ký tên sau khi nhận lại thì đóng dấu . Chấm sổ phụ kèm theo các chứng từ báo Có , báo Nợ theo từng tài khoản để báo số dư cho khách hàng , đảm bảo sổ phụ và các chứng từ kèm theo khớp nhau . Khi nhận chứng từ từ khách hàng , kế toán viên phải kiểm tra các yếu tố trên chứng từ ,bao gồm: Phải đầy đủ số tài khoản , tên chủ tài khoản . Chứng từ đúng theo mẫu quy định của Ngân Hàng. Nhất thiết phải có nội dung trên chứng từ . Thời gian hiệu lực của chứng từ . Chứng từ được viết bằng một màu mực , không được viết bằng bút đỏ. Số tiền bằng chữ , bằng số phải khớp đúng , không sửa chữa tẩy xoá. Mẫu dấu , chữ ký của chủ tài khoản phải khớp đúng với mẫu dấu , chữ ký đã đăng ký tại Ngân Hàng. Các liên giấy phải giống y về nội dung. Khách hàng không được phép ký chồng giấy than. Cuối ngày, kế toán viên tổng hợp các chứng từ báo Nợ , báo Có, của những tài khoản mà mình nắm giữ , rồi đóng dấu lên chứng từ để làm chứng từ kèm theo sổ phụ của khách hàng vào ngày sau . Mọi chứng từ khi giao dịch với khách hàng phải đảm bảo có đầy đủ chữ ký của kế toán và kiểm soát viên đã được đóng dấu. Công việc cuối cùng là kế toán viên phải in bảng kê chi tiết , nội bảng đêû kiểm tra lại một lần nữa giữa chứng từ gốc và số liệu nhập máy đảm bảo phải khớp đúng nếu không thì phải điều chỉnh. Quy trình kế toán gửi không kì hạn : Tài khoản sử dụng : Tài khoản 1012.10.00.21.000001 : Tài khoản tiền mặt tại quỹ Tài khoản 4211 .10.00.21.000001 : Tài khoản tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND Tài khoản 7110.00.00.21.000001 : Tài khoản thu phí dịch vụ thanh toán Tài khoản 8010 .00. 00.21.000001 : Tài khoản chi trả lãi tiền gửi không kỳ hạn. Các tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng phù hợp khi có phát sinh. Quy trình kế toán tiền gửi không kì hạn: Kế toán nộp tiền vào tài khoản : Khi khách hàng muốn nộp tiền vào tài khoản , thanh toán viên hướng dẫn khách hàng lập 2 liên giấy nộp tiền , sau khi kiểm tra tính hợp lệ các liên giấy nộp tiền , thanh toán viên kí tắt lên chứng từ rồi trả lại cho khách hàng đem nộp tiền tại phòng ngân quỹ. Khi nhận giấy nộp tiền từ phòng ngân quỹ chuyển sang , kiểm tra đầy đủ chũ ký của khách hàng , thủ quỹ, kế toán viên hạch toán: Nơ ï: Tài khoản tiền mặt tại đơn vị. Có: Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng. Sau đó kế toán ký tên rồi nhập máy, ghi số bút toán và kí hiệu thống kê( đối với tiền mặt) , chuyển san

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4241.doc
Tài liệu liên quan