Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank

Công ty làm nhiệm vụ trung gian đứng giữa làm cầu nối giữa các nhà đầu tư chứng khoán. Hiện nay CTCK Habubank (HBBS) đang triển khai hai hình thức môi giới:

 Môi giới chứng khoán niêm yết: Với dịch vụ này, HBBS thực hiện nhận lệnh giao dịch của khách hàng và thực hiện giao dịch của khách hàng trên sàn giao dịch của công ty, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch cho các nhà đầu tư nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.

 Môi giới chứng khoán chưa niêm yết: Với dịch vụ này, HBBS thực hiện tìm kiếm khách hàng có nhu cầu mua bán, thực hiện ghép nối 2 nhu cầu mua – bán chứng khoán. HBBS đứng giữa thực hiện giám sát quá trình thanh toán tiền và chuyển nhượng chứng khoán giữa bên mua và bên bán, đồng thời thực hiện thu phí giao dịch 0.3% giá trị giao dịch của cả 2 bên.

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, dịch vụ hỗ trợ nếu làm tốt sẽ làm tăng tính hiệu quả trong hoạt động môi giới, tăng thu nhập cho CTCK, đồng thời củng cố mối quan hệ giữa khách hàng và CTCK. 1.3.3.2 Các nhân tố khách quan Sự phát triển của nền kinh tế và ổn định chính trị - xã hội Thị trường chứng khoán (TTCK) là một đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của một nền kinh tế hiện đại. Sự phát triển của nền kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới nói riêng. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu vốn đầu tư tăng mạnh, ngoài nguồn vay các ngân hàng thì TTCK trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, kéo theo là sự phát triển của các hoạt động trong thị trường. Ngoài ra, kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập cho dân cư. Khi đó, nhà đầu tư có khả năng tài chính để tham gia trên TTCK, có khả năng mua các dịch vụ, trong đó có nghiệp vụ môi giới mà CTCK cung cấp. Bên cạnh đó, sự ổn định về môi trường chính trị - xã hội sẽ tạo thuận lợi cho kinh tế phát triển bền vững, đặc biệt là thị trường vốn. Sự phát triển của TTCK Hoạt động môi giới của CTCK là một bộ phận của TTCK. Do vậy, TTCK có phát triển thì hoạt động này mới phát triển được. Khi TTCK phát triển ở một trình độ cao, các tài sản tài chính trở nên đa dạng, phong phú cả về chất và lượng. Do vậy, đem lại cho nhà đầu tư nhiều lựa chọn hơn. Trình độ phát triển và tính sôi động của thị trường sẽ thu hút ngày càng thu hút nhiều người có vốn nhàn rỗi, có nhu cầu đầu tư. Đây chính là động lực đẩy mạnh hoạt động môi giới chứng khoán. TTCK phát triển đi cùng với với hệ thống công bố thông tin công khai minh bạch sẽ cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin đầy đủ và chính xác, tăng độ tin cậy cho TTCK, giải quyết các vấn đề thông tin không cân xứng và rủi ro đạo đức, từ đó tạo thêm niềm tin cho nhà đầu tư tham gia thị trường. Hệ thống pháp luật và chính sách CTCK phải chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK nhằm tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả và bảo vệ các nhà đầu tư, nhất là trong hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên, không phải hệ thống pháp luật nào cũng luôn luôn tỏ ra có hiệu quả mà đôi khi nó gây ra những bất cập, khó khăn cho các CTCK. Một hệ thống pháp lý mang tính chất khuyến khích về tổ chức, hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của công ty. Đồng thời việc kiểm soát hoạt động đối với công ty sẽ làm tăng lòng tin đối với công chúng đầu tư. Các quy định về giao dịch chứng khoán trên thị trường nếu được ban hành một cách khoa học, phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư vào chứng khoán, đồng nghĩa với hiệu môi giới chứng khoán được nâng cao. Ngược lại, sự phức tạp và thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật, các quy định chồng chéo nhau sẽ là vật cản trở của CTCK, kéo theo hoạt động môi giới không thể đạt hiệu quả cao được. Nhận thức của công chúng đầu tư Sự hiểu biết của công chúng đầu tư về chứng khoán có một ảnh hưởng rõ ràng trong quá trình phát triển của hoạt động môi giới. Thực tế cho thấy, ở các nước phát triển, trình độ dân trí cao thì tỷ lệ tham gia vào TTCK là khá lớn, khoảng 40% dân số. ngược lại, ở những nước kém phát triển, do thiếu hiểu biết, người dân không có nhu cầu về các hàng hóa dịch vụ của TTCK, gây khó khăn cho các hoạt động chứng khoán vì không có môi trường phát triển. Khi công chúng có kiến thức về chứng khoán, họ sẽ hiểu biết hơn về TTCK, về hoạt động và vai trò của nó. Nhà đầu tư lúc này biết đánh giá lợi nhuận, rủi ro của hoạt động đầu tư chứng khoán, lựa chọn hình thức đầu tư, so sánh với việc gửi ngân hàng do vậy gười môi giới cũng dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm khách hàng, khi tư vấn và giới thiệu về thị trường, về chứng khoán. Kiến thức của nhà đầu tư càng nhiều, họ sẽ càng đòi hỏi cao hơn ở người môi giới khiến những người môi giới luôn phải phấn đấu để đáp ứng, điều này nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới. Sự cạnh tranh giữa các CTCK Cạnh tranh là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CTCK và thị trường chứng khoán. Hầu như tất cả các CTCK đều cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán. Do vậy, cạnh tranh giữa các công ty buộc các công ty phải phát triển hoạt động của công ty mình, đồng thời đa dạng hóa số lượng các dịch vụ mà mình cung cấp, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý. Tuy nhiên, cạnh tranh là yếu tố mang tính chất loại trừ, chọn lọc cao nên công ty nào có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, giảm chi phí hoa hồng sẽ đứng vững và mở rộng, theo đó uy tín và doanh thu, lợi nhuận hoạt động sẽ tăng theo. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK 2.1 Khái quát về CTCK Habubank 2.1.1 Giới thiệu về CTCK Habubank Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Tên tiếng Anh là Habubank Securities) được thành lập ngày 03 tháng 11 năm 2005 và chính thức hoạt động từ ngày 07 tháng 04 năm 2006 theo quyết định số 14/UBCK – GPHĐKD của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ra đời trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế, việc thành lập Habubank Securities (HBBS) nằm trong chiến lược phát triển và hội nhập của Ngân hàng mẹ Habubank, tạo cơ sở để Habubank mở rộng, phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới trong ngành tài chính, đó là lĩnh vực chứng khoán hay nói rộng hơn là phát triển dịch vụ Ngân hàng đầu tư. Với mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu là Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội – Ngân hàng TMCP đầu tiên ở Việt Nam (được thành lập năm 1989), HBBS đi vào hoạt động với vốn điều lệ 50 tỷ đồng. HBBS là CTCK thứ 14 được thành lập và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tên đầy đủ: Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: Habubank Securities Co.,Ltd Tên viết tắt: HBBS Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng Trụ sở chính: 2C Vạn Phúc, 302 đường Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: 04.7262275 Fax: 04.7262305 Email: hbbs@habubank.com.vn 2.1.2 Quá trình phát triển của CTCK Habubank Các mốc lịch sử đáng nhớ 03/11/2005: Thành lập CTCK Habubank, vốn điều lệ 20 tỷ đồng, hoạt động trong 50 năm. 26/05/2006: CTCK Habubank được bổ sung thêm các loại hình kinh doanh chứng khoán: Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và Bảo lãnh phát hành chứng khoán. 23/12/2006 : Vốn điều lệ tăng lên 50 tỷ đồng. 31/12/2006: Lợi nhuận trước thuế qua 8 tháng hoạt động (07/04/2006 – 31/12/2006) đạt 18,4 tỷ đồng, vượt 381% so với kế hoạch đạt ra. 05/01/2007: Bảo lãnh phát hành thành công 500 tỷ đồng trái phiếu đợt I kỳ hạn 05 năm Vinashin. 03/2007: CTCK Habubank dược Đại hội đồng cổ đông chấp nhận chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần. 05/03/2007: Bảo lãnh phát hành thành công 500 tỷ VNĐ trái phiếu kỳ hạn 05 năm của LiLama. 13/04/2007: Phối hợp cùng Deustche Bank hỗ trợ thành công phát hành 3.000 tỷ VNĐ trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Vinashin. Đây là đợt phát hành có tổng giá trị phát hành lớn nhất. 24/08/2007: Vốn điều lệ của CTCK Habubank tăng từ 50 tỷ  đồng lên 150 tỷ đồng. 06/06/2007: Phối hợp cùng Deustche Bank hỗ trợ thành công phát hành 1.000 tỷ trái phiếu kỳ hạn 10 năm của LiLama. 2.1.3 Các dịch vụ mà CTCK Habubank cung cấp Về dịch vụ đầu tư: Môi giới chứng khoán: Công ty làm nhiệm vụ trung gian đứng giữa làm cầu nối giữa các nhà đầu tư chứng khoán. Hiện nay CTCK Habubank (HBBS) đang triển khai hai hình thức môi giới: Môi giới chứng khoán niêm yết: Với dịch vụ này, HBBS thực hiện nhận lệnh giao dịch của khách hàng và thực hiện giao dịch của khách hàng trên sàn giao dịch của công ty, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch cho các nhà đầu tư nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Môi giới chứng khoán chưa niêm yết: Với dịch vụ này, HBBS thực hiện tìm kiếm khách hàng có nhu cầu mua bán, thực hiện ghép nối 2 nhu cầu mua – bán chứng khoán. HBBS đứng giữa thực hiện giám sát quá trình thanh toán tiền và chuyển nhượng chứng khoán giữa bên mua và bên bán, đồng thời thực hiện thu phí giao dịch 0.3% giá trị giao dịch của cả 2 bên. Lưu ký chứng khoán: Công ty thực hiện dịch vụ lưu kí gồm lưu trữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán và đảm bảo các quyền lợi của khách hàng khi sở hữu chứng khoán như nhận cổ tức bằng tiền hay cổ phiếu, nhận cổ phiếu thưởng, nộp tiền mua thêm cổ phiếu mới… Tự doanh chứng khoán: Công ty thực hiện kinh doanh chứng khoán cho bản thân bằng chính nguồn vốn của công ty. Các danh mục đầu tư của công ty luôn được nghiên cứu kỹ, thay đổi hợp lý phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty và diễn biến của thị trường. Tư vấn đầu tư chứng khoán: Trên cơ sở nghiên cứu chuyên nghiệp và phân tích logic, đội ngũ tư vấn phân tích đầu tư của công ty luôn cung cấp cho nhà đầu tư các thông tin tin cậy, kịp thời và chính xác, hỗ trợ đắc lực trong việc ra quyết định đầu tư hiệu quả. Về tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn phát hành cổ phiếu, trái phiếu: HBBS có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm để tư vấn và thực hiện Bảo lãnh phát hành, Đại lý phát hành, Đại lý thanh toán/lưu ký và Môi giới thu xếp các nguồn vốn cho các dự án lớn. Tư vấn cổ phần hoá và chuyển đổi: HBBS đảm nhiệm vai trò đề xuất cơ cầu cổ đông, mô hình kinh doanh, kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp, hoạch định chiến lược cổ phần hoá, hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các thủ tục hành chính, tìm kiếm đầu tư phù hợp và thu xếp vốn cho cán bộ công nhân viên. Tư vấn tái cấu trúc vốn: HBBS tư vấn doanh nghiệp có được mô hình kinh doanh hiệu quả và cơ cấu vốn tối ưu trên cơ sở đội ngũ chuyên gia tư vấn được đào tạo bài bản từ các nước tiên tiến trên thế giới và bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn cho các tổ chức, doanh nghiệp lớn. Tư vấn niêm yết:   HBBS đảm nhiệm vai trò tư vấn niêm yết cho các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế. Tư vấn mua bán và sáp nhập: Đáp ứng nhu cầu mua bán, sáp nhập của các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thích ứng những đòi hỏi cao của môi trường hội nhập quốc tế, HBBS đảm nhiệm việc tìm kiếm các doanh nghiệp phù hợp, liên kết, đàm phán, hỗ trợ thủ tục và thu xếp nguồn vốn hiệu quả cho doanh nghiệp. Các dịch vụ tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật Về dịch vụ nghiên cứu phân tích: Nghiên cứu phân tích vĩ mô nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Nghiên cứu các nghành nghề kinh tế, doanh nghiệp, các loại chứng khoán và về thị trường chứng khoán. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức – nhân sự của CTCK Habubank Về nhân sự HBBS có đội ngũ cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, phân tích, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ NH TMCP Habubank. Các cán bộ quản lý và kinh doanh của HBBS đều được trải qua các khóa đào tạo về chứng khoán cả trong và ngoài nước và được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy hành nghề kinh doanh chứng khoán. Các cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên nghành ngân hàng, chứng khoán. Cụ thể tổng số cán bộ quản lý kinh doanh tại HBBS có gần 80 người, trong đó phòng môi giới có 40 người, phòng phân tích có 9 người, phòng kế toán có 8 người. Phòng tư vấn có 4 người, phòng IT có 6 người, phòng tự doanh có 6 người và hành chính tổng hợp có 4 người. HBBS xác định con người là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ. Chính vì vậy, HBBS không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên, có những chính sách mở, năng động thu hút người tài về làm việc tại HBBS. Đồng thời, công tác tuyển dụng và đào tạo được đặc biệt chú ý nhằm cung cấp cho công ty một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt nhất, có đạo đức nghề nghiệp. Đây thực sự là những cán bộ lãnh đạo và nhân viên năng động, có tác phong làm việc chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn tốt, được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước. Tỷ lệ cán bộ nhân viên có trình độ đại học chiếm gần 70% và trên đại học chiếm trên 30%. Bảng 1: Cơ cấu nhân sự các phòng, ban tại HBBS PHÒNG BAN SỐ NHÂN VIÊN TRÊN ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC BAN GIÁM ĐỐC 4 0 MÔI GIỚI 4 19 PHÂN TÍCH 1 8 KẾ TOÁN 2 14 TƯ VẤN 2 5 HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP 0 2 TỰ DOANH 1 5 (Nguồn: Bản cáo bạch của CTCK Habubank) Biểu 01: Cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1.5 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc: Tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty; Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty; Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty; Kiến nghị phướng án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty; Kiến nghị các phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý thua lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng lao động; Các quyền khác được quy định tại điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà giám đốc hoặc tổng giám đốc ký với chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty; Các phòng ban thuộc cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. Phòng môi giới: Chức năng: Đại diện giao dịch của công ty tại các trung tâm giao dịch; Môi giới mua bán chứng khoán; Nghiên cứu phân tích thị trường chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng; Lưu ký chứng khoán; Nhiệm vụ: Thu thập thông tin, theo dõi, phân tích thị trường chứng khoán, đưa ra các báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị nhà đầu tư; Cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán cho khách hàng và nội bộ công ty; Tổ chức tư vấn đầu tư cho khách hàng; Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng; Cung cấp các thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách hàng; Quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ môi giới của công ty; Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới; Tổ chức kế toán giao dịch, hạch toán và quản lý tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của khách hàng; Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán; Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác; Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ môi giới; Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ môi giới trong toàn công ty. Phòng tự doanh Chức năng: Dùng tiền của công ty để kinh doanh chứng khoán, bao gồm chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết; Nhiệm vụ: Nghiên cứu, phân tích thị trường nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán; Xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch chứng khoán với công ty; Tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty; Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có liên quan đến hoạt động tự doanh. Phòng phân tích Chức năng: Thu thập xử lý các số liệu thống kê để cung cấp các sản phẩm phân tích về chứng khoán, về nghành hoặc công ty riêng biệt… cho các bộ phận khác trong công ty; Xây dựng cơ sở dữ liệu cho công ty, đảm bảo yêu cầu tra cứu khai thác của các phòng ban khác; Nhiệm vụ: Thu thập và xử lý các số liệu của doanh nghiệp để tạo ra các sản phẩm phân tích; Xây dựng cơ sở dữ liệu cho công ty; Phân tích kịp thời theo yêu cầu riêng của các phòng ban. Phòng tư vấn Chức năng: Thực hiện các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính doanh nghiệp, tư vấn đầu tư. Nhiệm vụ: Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn: xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hóa… Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu ký chứng khoán; Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như: tư vấn thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp… Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan; Thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp; Đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trong toàn công ty; Phòng kế toán lưu ký Chức năng: Quản lý tài khoản của khách hàng, bao gồm tài sản tiền mặt và chứng khoán; Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về mở tài khoản, chuyển khoản; Quản lý tài khoản của công ty; Phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán để thực hiện hoạt động lưu ký; Hoạch toán các khoản thu chi của công ty, hoạch toán tiền lương của cán bộ nhân viên. Phòng hành chính - nhân sự Chức năng: Quản trị hành chính tổng hợp bao gồm: quản lý tài sản, quản lý đào tạo nhân sự; Quản trị hệ thống thông tin trong toàn công ty; Là phòng trực tiếp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các nhà đầu tư bao gồm các tài liệu, ấn phẩm… Nhiệm vụ: Tổng hợp chương trình công tác của các phòng ban. Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban điều hành công ty; Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy trình của công ty và các quy định của pháp luật; Thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ vệ sinh nơi làm việc của công ty; Đầu mối trong việc triển khai công tác thi đua. Tổ chức thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cán bộ nhân viên trong công ty; Tổ chức thực hiện công tác an ninh, bảo vệ giữ gìn an toàn tài sản và an toàn trật tự toàn công ty; Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của công ty theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng tài sản cố định theo định kỳ; Xây dựng và hướng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của công ty. Trực tiếp quản lý tổng đài, xe ô tô và các tài sản khác của công ty; Tham mưu cho Ban điều hành công ty về chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động; Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc tuyển dụng, ký kết, hủy bỏ hợp đồng lao động, cho thôi việc, khen thưởng kỷ luật, nâng lương, quản lý người lao động theo đúng Luật lao động và các quy định về quản lý lao động của công ty. 2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Habubank 2.2.1 Về hoạt động giao dịch chứng khoán Số lượng tài khoản Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống công nghệ và con người, cùng với sự trợ giúp của Ngân hàng mẹ, hiện nay HBBS đã đạt được những bước tiến quan trọng. Trong 8 tháng năm 2006 từ khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động, số lượng tài khoản của khách hàng được mở tại công ty là 1406 tài khoản, trong đó có 5 tài khoản của tổ chức, 3 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát triển của thị trường và sự nỗ lực cố gắng của bản thân mà trong năm 2007 và 3 tháng đầu năm 2008, số khách hàng tin tưởng đến mở tài khoản của công ty đã tăng lên một cách đáng kể, cụ thể như sau: Bảng 2: Cơ cấu tài khoản của HBBS qua các quý Quý 1/2007 Quý 2/2007 Quý 3/2007 Quý 4/2007 Quý 1/2008 Cá nhân 4238 4750 4959 5862 8124 Tổ chức 5 5 6 7 7 Nước ngoài 3 3 3 4 4 Tổng 4246 4758 4968 5873 8135 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của HBBS) Như vậy, qua một năm 2007 số lượng tài khoản mở tại HBBS đã tăng gần gấp đôi, tức 91,595%. Con số này thể hiện sự nỗ lực không ngừng của HBBS nói chung và phòng môi giới của công ty nói riêng. Số lượng tài khoản tăng lên theo từng ngày. Trung bình mỗi ngày có khoảng 3 – 5 nhà đầu tư đến mở tài khoản mới. Trong những ngày cao điểm, khi thị trường tăng trưởng nóng, con số này lên đến 10 – 15 bộ hồ sơ xin mở tài khoản. Điều này thể hiện sự tin tưởng của khách hàng khi đến với HBBS. Năm 2007 là năm đánh dấu nhiều nấc thang thăng trầm của thị trường, trong đó nốt trầm nhiều hơn nốt thăng khi thị trường đã giảm điểm rất sâu, số lượng tài khoản tăng lên này cũng được xem là thành công của HBBS. Biểu 02: Số lượng tài khoản mở tại Công ty Tuy nhiên, so với các CTCK khác, những con số này còn rất khiêm tốn. Về phí môi giới Hiện nay, HBBS áp dụng mức phí như sau: Bảng 3: Biểu phí môi giới của HBBS Phân loại Cổ phiếu Trái phiếu 0 - 300 triệu 300 triệu - 3 tỷ Trên 3 tỷ Cá nhân 0,35 0,30% 0,25% 0,10% Tổ chức 0,05% (Nguồn: Giấy thông báo biểu phí của HBBS) Đối với giao dịch OTC, công ty thu phí 0,4% trên giá trị giao dịch. So sánh với một số CTCK khác ta thấy HBBS có mức phí trung bình. Tuy nhiên, trong năm tới HBBS sẽ xem xét giảm mức phí để nâng cao tính cạnh tranh. Cụ thể, trong những tháng đầu năm 2008, khi thị trường bị đóng băng do biên độ bị thu hẹp, HBBS đã tiến hành giảm phí giao dịch để thu hút các nhà đầu tư xuống còn 0,25% với giao dịch cổ phiếu có giá trị dưới 3 tỷ và 0,25% với giao dịch cổ phiếu có giá trị trên 3 tỷ. Bên cạnh đó, vào các dịp khai trương phòng giao dịch mới hoặc kỷ niệm 02 năm ngày thành lập, HBBS có khuyến mại hấp dẫn với phí giao dịch cổ phiếu chỉ còn 0,15%. Về giá trị tiền gửi giao dịch Cùng với số lượng tài khoản tăng lên là tiền gửi giao dịch tại HBBS cũng tăng lên đáng kể. Bảng 4: Cơ cấu giá trị tiền gửi giao dịch tại HBBS Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 (dự kiến) Cá nhân 438,2 1023,3 1400 Tổ chức 102 477,8 800 Tổng 511,2 1501,1 2200 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của HBBS) Biểu 03: Biểu đồ giá trị tiền gửi tại HBBS Lượng tiền gửi tăng lên tương ứng cùng với số tài khoản được mở ra thể hiện sự tin cậy của khách hàng với HBBS. Giá trị giao dịch Với một chính sách khách hàng cạnh tranh, HBBS ngày càng thu hút được nhiều khách hàng với quy mô giao dịch ngày càng lớn, đưa tổng giá trị giao dịch của Công ty tăng nhanh đáng kể: Bảng 5: Giá trị giao dịch của HBBS qua các quý năm 2007 Đơn vị: triệu đồng Thời gian Quý 1/2007 Quý 2/2007 Quý 3/2007 Quý 4/2007 Trong nước 3,232,040 2,406,507 1,443,499 2,361,445 Nước ngoài 765,894 532,816 468,497 695,213 Tổng 3,997,934 2,939,323 1,911,996 3,056,658 (Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh các quý HBBS) Giá trị giao dịch cao trong các tháng đầu năm đạt trên dưới 3000 tỷ đồng. Quý 3 do thị trường ảm đạm nên kéo giá trị giao dịch của HBBS giảm xuống chỉ còn xấp xỉ gần 2000 tỷ đồng. Quý 4 do có tháng 10 giao dịch tăng đột biến do thị trường ấm dần nên giá trị giao dịch của nhà đầu tư tăng lên đến 3,056 nghìn tỷ đồng. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ giao dịch chủ yếu là trái phiếu. Biểu 04: Tổng giá trị giao dịch Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động môi giới Hoạt động môi giới là hoạt động đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty. Cùng với số lượng tài khoản và giá trị tiền gửi tăng lên, doanh thu phí môi giới của CTCK Habubank cũng rất khả quan: Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động môi giới của HBBS Thời gian Quý 1/2007 Quý 2/2007 Quý 3/2007 Quý 4/2007 Tổng phí thu 10,931,364,273 7,595,659,697 4,627,126,944 9,009,903,307 Lợi nhuận 3,279,409,282 2,430,611,103 1,573,223,161 3,153,466,157 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của HBBS) Doanh thu của hoạt động môi giới chủ yếu là từ các khoản phí dịch vụ mà Công ty cung ứng cho khách hàng. HBBS thực hiện áp dụng một biểu phí cạnh tranh với các mức phí linh hoạt cho các mức giá trị giao dịch của mỗi nhà đầu tư. Ngoài ra, HBBS còn thực hiện ưu đãi giảm phí cho các giá trị giao dịch lớn theo các mức qui định trước của Công ty. Nhờ đó chỉ trong một thời gian ngắn Công ty đã thu hút một số lượng khá đông nhà đầu tư tham gia giao dịch với quy mô ngày càng lớn, không những nâng tổng giá trị giao dịch của Công ty mà còn đưa doanh thu từ phí môi giới tăng lên đáng kể. Doanh thu từ phí cao nhất là vào quý 1 khi thị trường sôi động nhất, đạt 10,931 tỷ đồng, gấp 2,83 lần so với cả 8 tháng hoạt động của năm 2006 là 3,855 tỷ đồng, cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc của công ty.Quý 2 và quý 3 lượng giao dịch giảm xuống kéo theo phí môi giới giảm, lần lượt còn 7,595 tỷ đồng và 4,627 tỷ đồng. Quý 4, công ty lấy lại được sự sôi động khi phí môi giới tăng lên đến 9,427 tỷ đồng. Theo báo cáo kết quả kinh doanh hằng năm của HBBS, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của hoạt động môi giới là 300%. Điều này cũng dễ hiểu vì năm 2006 công ty mới được thành lập, hoạt động trong có 8 tháng cuối năm, lợi nhuận thu được chưa nhiều trong khi đó chi phí lại lớn. Năm 2007 công ty bắt đầu đi vào quy củ, thị trường cũng phát triển hơn. Tỷ trọng doanh thu từ phí môi giới trên tổng doanh thu Tổng doanh thu của CTCK Habubank là trên 120 tỷ đồng, trong đó hoạt động môi giới là 32,164 tỷ đồng, chiếm 26,8% tổng doanh thu. Vào năm 2006, con số này là khoảng 35%. Đây là một con số khả quan, chứng tỏ môi giới là một trong những thế mạnh của HBBS. Dù là một tỷ trọng chưa phải là lớn so với các CTCK khác, tuy nhiên trong năm 2007 này, CTCK Habubank bảo lãnh phát hành trái phiếu thành công cho nhiều tập đoàn lớn như Vinashin, LiLama do vậy làm giảm tỷ trọng của doanh thu môi giới trong tổng doanh thu, bởi vì con số tuyệt đối của doanh thu từ phí môi giới qua các năm đều tăng. Biểu 05: Tỷ trọng doanh thu từ phí môi giới ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hằn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2629.doc
Tài liệu liên quan