Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đống Đa

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu .1

CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế của NHTM 3

1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 3

1.1.2. Khái quát các phương thức chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế 3

1.1.2.1. Phương thức Ghi sổ 3

1.1.2.2. Phương thức Chuyển tiền 4

1.1.2.2. Phương thức Nhờ thu 5

1.1.2.3. Tín dụng chứng từ L/C 9

1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM 14

1.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá định lượng 15

1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá định tính 16

1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM 17

1.3.1. Nhân tố khách quan 17

1.3.2.Nhân tố chủ quan 18

1.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT Đống Đa 22

2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Đống Đa 22

2.1.1. Cơ cấu tổ chức 23

2.1.2. Hoạt động huy động vốn 26

2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn 27

2.1.4. Kinh doanh ngoại tệ 29

2.1.5. Kết quả kinh doanh 30

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa 31

2.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội năm 2009 ảnh hưởng đến hoạt động TTQT 31

2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế năm 2009 tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa 37

2.2.3. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tê đánh giá qua các chỉ tiêu 38

2.4 Một số nhận xét về thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo& PTNT Đống Đa. 41

2.4.1. Kết quả đạt được 41

2.4.2. Những hạn chế và tồn tại 43

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 46

3.1. Định hướng phát triển hoạt động của NHNo&PTNT Đống Đa 47

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa 47

3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và các hình thức

hỗ trợ 47

3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác TTQT 48

3.2.3. Xây dựng biểu phí hợp lý 49

3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 50

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật 50

3.3 Một số kiến nghị 51

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3454 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thanh toán quốc tế luôn chứa đựng những rủi ro, những tranh chấp và nó tỷ lệ thuận với sự hòa nhập ngày càng rộng, càng nhiều, càng sâu vào nền kinh tế khu vực và quốc tế. Do vậy, pháp luật của mỗi quốc gia cần phải có những quy định cụ thể điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan hợp lý với thông lệ quốc tế. Hiện tại các ngân hàng chỉ thực hiện theo quy định của UCP 600 là chủ yếu. Trong hoạt động thanh toán quốc tế có nhiều bên tham gia và thuộc các quốc gia khác nhau, mỗi bên tham gia sẽ chịu sự chi phối bởi luật pháp quốc gia, chính vì vậy khi tham gia vào quan hệ thanh toán này phải nghiên cứu luật pháp của nước sở tại, phong tục tập quán của mỗi nước.Do đó nếu không tôn trọng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của bên nhập khẩu và khả năng tăng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. d) Rủi ro trong TTQT Rủi ro trong TTQT là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện TTQT liên quan đến các giao dịch quốc tế. Nguyên nhân phát sinh từ mối quan hệ giữa các bên tham gia thanh toán như: Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân hàng, các tổ chức cá nhân và các tác nhân trung gian, hoặc do những nhân tố khách quan khác gây nên như thiên tai, chính trị, kinh tế. Có ba loại rủi ro thường gặp trong TTQT là: Rủi ro về tác nghiệp, rủi ro về đạo đức và rủi ro về tín dụng. Rủi ro về tác nghiệp Là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây nên, rủi ro này được thể hiện trong việc lập hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng đủ các điều khoản và các điều kiện của L/C hoặc không hành động đúng theo UCP 600 và các thông lệ, tập quán quốc tế khác. Rủi ro về đạo đức Là những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác. Đạo đức hay còn được hiểu là tín nhiệm, uy tín theo kinh doanh. Đây là vấn đề quan trọng trong thương mại và thanh toán quốc tế, vì các bên đối tác tham gia thường ở rất cách xa nhau, thậm chí không hề gặp mặt nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Rủi ro tín dụng Là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào thanh toán. 1.3.2.Nhân tố chủ quan a) Công nghệ thanh toán Trong thu thế hội nhập quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngân hàng càng trở nên bức xúc đối với các NHTM Việt Nam.. Công nghệ ngân hàng tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng thể hiện qua các mặt: tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ, quản lý tập trung và sử dụng đồng vốn kinh doanh hiệu quả... Hiện nay, nhiều hệ thống ngân hàng và phần mềm tiên tiến đã được áp dụng để xử lý các nghiệp vụ của hoạt động TTQT của ngân hàng hiện đại hầu hết các NHTM đã thấy sự cấp thiết và đang từng bước cố gắng hiện đại hoá công nghệ thanh toán và coi đây là một trong những cột trụ chính để nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững.. b) Trình độ nguồn nhân lực của các NHTM Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy, trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất của cán bộ là một trong những yếu tố quyết định đến số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và sự thành công của hoạt động ngân hàng. c) Uy tín và mạng lưới đại lý của NHTM Uy tín của NHTM trong nước và trên trường quốc tế Hoạt động của một ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT của một ngân hàng nói riêng có được mở rộng hay không tuỳ thuộc rất nhiều và uy tín của ngân hàng đó ở trong nước và trên thế giới. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường sẽ là điều kiện đầu tiên để khách hàng lựa chọn mua các sản phẩm dịch vụ. Mạng lưới đại lý của NHTM Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của mình đều cần phải có một mạng lưới đại lý ở những nơi mà ngân hàng của họ không có chi nhánh. Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể tăng được doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ TTQT của mình như: trở thành ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chuyển nhượng, ngân hàng chiết khấu...Ngược lại, các NHTM có thể sử dụng mạng lưới ngân hàng đại lý của mình để thực hiện các nghiệp vụ TTQT, giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn thế nữa với mối quan hệ đại lý tốt giữa các ngân hàng, ngân hàng đối tác có thể được ngân hàng bạn cung cấp cho một hạn mức tín dụng, các dịch vụ đầu tư.... 1.3.3. Nhân tố từ phía khách hàng Với xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thử sức trên thương trường quốc tế rộng lớn. Tuy nhiên, sự hiểu biết hạn chế về thông lệ quốc tế, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của các đối tác của các doanh nghiệp Việt Nam, thêm vào đó là sự thiếu các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật, kỹ thuật, nghiệp vụ thanh toán cho thấy tình trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là tiềm lực kinh tế còn rất kém, chỉ dựa vào tài trợ của ngân hàng. Một nguyên nhân nữa là khách hàng cố ý làm sai nguyên tắc. Khách hàng bao gồm cả nhà xuất khẩu lẫn nhập khẩu, vấn đề ở đây là đạo đức kinh doanh của khách hàng. Họ đã nắm được điểm yếu của thư tín dụng là việc thanh toán tách rời khỏi hàng hóa mà chỉ căn cứ vào chứng từ. Đối tác có thể tinh vi lập bộ chứng từ giả mà ngân hàng không thể phát hiện tính xác thực của nó. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Đống Đa Là một Chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 4/2008. Chi nhánh Đống Đa sử dụng toà nhà 211 Xã Đàn làm trụ sở hoạt động, đây là địa điểm rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Nhưng đây cũng là khu vực tập trung rất nhiều các Ngân hàng: Ngân hàng Công thương, Ngoại thương, BIDV, Liên – Việt.... là những đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh. Qua gần 2 năm hoạt động, Chi nhánh Đống Đa đã vận dụng tốt sự hỗ trợ của NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tài chính, ngân hàng trong nước và quốc tế cùng với khả năng nội lực của mình để thực hiện phát triển mạnh mẽ cả mạng lưới chi nhánh và các sản phẩm dịch vụ. Đến nay, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Đống Đa bao gồm chi nhánh chính và 4 phòng giao dịch là: phòng giao dịch Xã Đàn, PGD số 23, PGD số 24 và 25. Song song với sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trong các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đống Đa, ban lãnh đạo Chi nhánh Đống Đa luôn chú trọng tới công tác phát triển nguồn nhân lực vì ngân hàng luôn coi đây là yếu tố quyết định tới thành công của Chi nhánh Đống Đa hôm nay và sự phát triển bền vững của Chi nhánh trong tương lai. Tổng số cán bộ của Chi nhánh tính đến thời điểm cuối năm 2009 có khoảng 50 cán bộ công nhân viên, Ban lãnh đạo Chi nhánh gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Cán bộ nhân viên Chi nhánh Đống Đa đa số là cán bộ trẻ, khá năng động nhiệt tình với công việc, tuy nhiên do được điều chuyển từ nhiều đơn vị khác nhau và tuyển mới nên trình độ chuyên môn, nhận thức nghề nghiệp của cán bộ chưa đồng đều. Hiểu rõ tầm quan trọng về nhận thức của mỗi cá nhân trong tổ chức là rất quan trọng đối với quá trình phát triển của Chi nhánh Đống Đa nên công tác đào tạo nhận thức cũng như việc liên tục đào tạo nhằm trau dồi kiến thức, kỹ năng tác nghiệp dược Ban Lãnh đạo Chi nhánh Đống Đa cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên luôn cố gắng tạo môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp, thân thiện để mỗi thành viên tự giác cống hiến hết khả năng giúp cho chi nhánh phát triển bền vững. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức Để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra là đầu tư phát triển kinh tế Nông nghiệp nông thôn và phát triển dịch vụ của ngân hàng đa năng, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh có đặc điểm như sau: Ban giám đốc: gồm Giám đốc và các Phó giám đốc Các phòng bao gồm: Phòng kế toán ngân quỹ Phòng kế toán kiểm toán Phòng hành chính nhân sự e. Phòng vi tính 2. Các phòng giao dịch Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của AGRIBANK Đống Đa Giám đốc Phó Giám Đốc P.kế toán, kiểm toán nội bộ P. HC NS Bộ phận TT quốc tế Bộ phận tín dụng P.kế toán ngân quỹ Bộ phận Ng.Vốn Bộ phận Marketing P. KH - KD P. vi tính Phòng giao dịch : Mối liên hệ chỉ đạo trực tiếp Ban giám đốc gồm 3 thành viên : giám đốc và 2 phó giám đốc ( 1 phó giám đốc phụ trách kế toán va 1 phó giám đốc phụ trách tín dụng ) được phân công công việc cụ thể đến từng người theo quyết định số 27/QĐ – NHNNoDD-HCNS ngày 14/05/2008 phân công phối hợp công tác trong ban giám đốc. Các nghiệp vụ và chi nhánh phân công công việc cụ thể dến từng người, quy định về chế độ thực hiện uỷ quyền, quyền phán xét cho vay, chi tiêu tài chính. Hàng tuần, tháng, quý, năm thực hiện giao ban, kiểm điểm đánh giá công việc, để ra kế hoạch chỉ đạo kinh doanh trong từng thời kì. - Phòng kế hoạch – kinh doanh là bộ phận quan trọng đảm trách nhiều nhiệm vụ hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Phòng bao gồm 4 bộ phận cơ bản : tín dụng , thanh toán quốc tế , Marketing va quản lý vốn. Mỗi bộ phận đảm trách các nhiệm vụ khác nhau. + Bộ phận tín dụng : thực hiện các hoạt động cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hộ gia đình. Thực hiện thường xuyên việc theo dõi đánh giá, phân loại các khoản nợ, quản lý nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. + Bộ phận thanh toán quốc tế : thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các dịch vụ mở L/C, lập các chứng từ với các đơn vị xuất nhập khẩu. Thực hiện các giao dich mua bán, kinh doanh trao đổi ngoại tệ. + Bộ phận Marketing : thực hiện các hoạt động nghiên cứu, phân khúc thị trường, khách hàng của ngân hàng. Đề xuất xây dựng kế hoạch kinh doanh, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch kinh doanh đến các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Đống Đa. + Bộ phận quản lý vốn : thực hiện các hoạt động huy động từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Quản lý cân đối nguồn vốn, đưa ra kế hoạch sử dụng vốn, điều hòa vốn kinh doanh giữa Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. - Phòng kế toán – kiểm toán nội bộ : làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dụng đồng thời chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ. Bộ phận kiểm toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh, các phòng giao dịch trực thuộc theo quy định của NHNN & NHNo&PTNT Việt Nam. - Phòng hành chính nhân sự : có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và đào tạo cán bộ . Bên cạnh đó còn thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần. - Phòng vi tính : thực hiện tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động trên mạng vi tính Được thành lập từ tháng 4 năm 2008 có trụ sở tại 211 phố Xã Đàn( đường Kim Liên mới ). Những biến động phức tạp về KT- XH năm 2009 đã tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tuy nhiên bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, tập thể Ban lãnh đạo và CBNV, Chi nhánh đã đoàn kết một lòng, nỗ lực cố gắng hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Kết quả kinh doanh cụ thể như sau 2.1.2. Hoạt động huy động vốn Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh không ngừng được mở rộng, chất lượng hoạt động của Chi nhánh cũng được nâng cao nhờ hệ thống công nghệ mới, hệ thống cán bộ nhân viên được đào tạo liên tục, trình độ chuyên môn cao. Nhờ đó, hoạt động huy động vốn được nâng cao về số lượng và chất lượng Bảng 2.1 Bảng huy động vốn năm 2007 -2009 NHNo&PTNN Đống Đa Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 +/- 2009 +/- Tổng nguồn vốn 417.636 927.320 +413.130 844.693 -82.627 - Nội tệ 333.598 829.128 +495.530 684.019 -145.109 - Ngoại tệ 84.038 98.192 +13.854 160.674 +62.482 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Tổng nguồn vốn năm 2008 là 927.320 triệu đồng, tăng 413.130 triệu đồng so với năm 2007,đạt mức tăng trưởng 98.97%. Đến năm 2009, tổng nguồn vốn chỉ đạt 844.693 triệu đồng giảm 82.627 triệu đồng so với năm 2008 , cụ thể đã không hoàn thành kế hoạch được giao. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2009 khủng hoảng kinh tế kéo dài đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt đông của Chi nhánh. Biểu đồ 2.1 : Tổng nguồn vốn huy động từ 2007-2009 2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn Mỗi ngân hàng có nhiều nghiệp vụ tham gia vào hoạt động sử dụng vốn, nhưng nghiệp vụ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng, là nền tảng cho sự phát triển của một ngân hàng thương mại. Do đó, khi nghiên cứu hoạt động sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đống Đa, chúng ta chủ yếu đi sâu vào tổng dư nợ và chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Bảng 2.2. Tổng dư nợ qua các năm 2007-2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 190.181 333.154 508.918 1. Phân theo thời gian Ngắn hạn Ngoại tệ Nợ xấu 130.828 4 226.996 370 6620 327.077 19.984 17.460 Trung dài hạn Ngoại tệ Nợ xấu 59.353 168 106.158 22.212 170 181.841 27.699 2.716 2. Phân theo nhóm nợ Nhóm 1 189.963 251.393 410.993 Nhóm 2 46 74.971 77.749 Nhóm 3 36 6.652 2.599 Nhóm 4 16 8 375 Nhóm 5 120 130 17.202 Tỷ lệ thu lãi 98% 86% 90% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Tổng dư nợ năm 2008 tăng 142.974 triệu đồng so với năm 2007,đạt mức tăng trưởng 75.18%. Năm 2009, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt mức tăng trưởng cao, tăng 175.764 triệu đồng, trong đó chủ yếu là tăng ở dư nợ ngoại tệ ( tăng 111 % so với năm 2008 ) Nhìn chung công tác tín dụng qua các năm đều thu được nhiều kết quả với sự tăng trưởng cao. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn đạt 36%. Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu của Chi nhánh vẫn chưa đuợc giải quyết mạnh mẽ, tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng qua các năm, trong khi đó việc thu nợ xử lý rủi ro lại có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2009 số tiền thu nợ xử lý rủi ro của Chi nhánh là 417 triệu đồng giảm 190 triệu đồng so với năm 2008 Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ qua các năm 2007-2009 2.1.4. Kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng không những mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán mà còn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT. Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh ngoại tệ Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ % ( Tăng / Giảm) Doanh số mua ngoại tệ 15,855,728.39 17,716,825.81 +11.74 -Doanh số mua từ khách hàng 9,261,060.55 11,293,513.56 +21.95 -Doanh số mua từ TCTD khác 6,594,667.84 6,423,312.25 -2.60 Doanh số bán ngoại tệ 16,076,648.13 19,356,240.93 +20.40 -Doanh số bán cho khách hàng 10,709,276.20 15,598,159.48 +45.65 -Doanh số bán cho trụ sở chính ( qua Sở QLKD Vốn & NTệ ) 5,367,371.93 3,758,081.45 -30.00 Lãi từ kinh doanh ngoại tệ 0 23,062.64 +100.00 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ năm 2009 cũng đạt được kết quả tốt, đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Doanh số mua bán ngoại tệ đều tăng, lần lượt đạt mức 11.74% và 20.40. Tuy nhiên, do có sự chênh lệch giá khá cao giữa NH và thị trường nên lượng mua từ các thành phần khác còn thấp, chủ yếu vẫn do trụ sở chính cung ứng 2.1.5. Kết quả kinh doanh Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh các năm 2007-2009 Đơn vị:Triệu đồng Năm 2007 2008 2009 Tổng thu nhập 99.764 119.959 220.669 Tổng chi (chưa bao gồm ngoài giờ) 92.312 87.853 190.784 Chênh lệch thu chi 7.452 32.106 29.885 Tăng so với năm trước 100% 20.24% 83.96% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa) Với sự cố gắng hết mình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh, tổng doanh thu qua các năm đã có sự tăng trưởng vượt bậc từ 99.764 triệu đồng năm 2007 lên 220.669 triệu đồng năm 2009, cao gấp 2.21 lần. Nguồn thu không ngừng tăng qua các năm là một tín hiệu đáng mừng đối với toàn Chi nhánh. Trong cơ cấu tổng doanh thu hàng năm, chiếm tỷ trọng cao nhất và không ngừng tăng về quy mô là nguồn thu từ hoạt động huy động và sủ dụng vốn, tuy nhiên trong các năm đầu điều kiện về địa điểm chưa ổn định, công nghệ đang trong giai đoạn đầu tư nên vẫn còn nhiều hạn chế. Quy mô tổng chi cũng gia tăng qua từng năm, thể hiện các khoản chi phí mà ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng cũng như các khoản chi để duy trì hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đặc biệt trong năm 2009, tổng chi của toàn Chi nhánh đạt mức 190.784 triệu đồng, tăng hơn 200% so với năm 2008 Biểu đồ 2.3. Chênh lệch thu chi của NHNo&PTNT Đống Đa Đơn vị: Triệu Đồng Chênh lệch thu chi của Chi nhánh tăng dần qua các năm thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đạt mức cao nhất 32.106 vào năm 2008. Năm 2009, chênh lệch thu chi của Chi nhánh giảm nhẹ so với năm 2008, chủ yếu là do tổng chi trong năm 2009 tăng mạnh đạt 190.784 triệu đồng, tăng hơn 200% so với năm 2008. Tuy mới thành lập chưa lâu và còn có nhiều hạn chế nhưng đã có những thành tích bước đầu khả quan, đóng góp vào thành công chung của cả Chi nhánh. 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa 2.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội năm 2009 ảnh hưởng đến hoạt động TTQT Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sang thể hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ những hạn chế và thách thức. Tổng quan kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2009 - Gói kich thích kinh tế Trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, từ đàu năm 2009, chính phủ đã đưa ra gói kích thích kinh tế. Gói kích thích kinh tế đã triển khai được phân thành các phằn sau: (i) gói hỗ trợ lãi suất 4%; (ii) gói hỗ trợ tiêu dùng bao gồm miễn thuế thu nhập cá nhân và hỗ trợ người nghèo ăn tết.; (iii) gói hỗ trợ đầu tư bao gồm miễn, giảm, giãn thuế doanh thu, thuế VAT cho các doanh nghiệp và cho nông dân vay vốn không lãi suất để mua máy móc thiết bị; (iv) đầu tư công bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở cho sinh viên và khu chung cư cho người thu nhập thấp. Các gói này được xem như một liều thuốc “giải cứu” giúp nhiều doanh nghiệp vay được vốn để phục hồi và duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Đồng thời, chúng còn góp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện được tính thanh khoản và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên, gói kích thích kinh tế vẫn bộc lộ nhiều tồn tại và hệ lụy. Thứ nhất, làm phát sinh tình trạng không công bằng giữa các doanh nghiệp được vay và không được vay vốn hỗ trợ lãi suất, tạo ra môi trường kinh doanh bất bình đẳng. Thứ hai, việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cùng với việc thực hiện chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho tổng phương tiện thanh toán và tín dụng tăng ở mức cao gây nguy cơ tái lạm phát, gây đột biến trên thị trường ngoại hối, thị trường vàng, thị trường bất động sản. Thứ ba, hiệu quả của gói đầu tư công và cho nông dân vay vốn mua thiết bị máy móc còn rất hạn chế do những khó khăn về nguồn vốn và thủ tục. Vì vậy, những thành công và hạn chế của gói kích thích kinh tế quả thật là những vấn đề rất đáng được nghiên cứu và đánh giá để đưa ra những chính sách phù hợp trong thời gian tới. - Tăng trưởng kinh tế Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh. Nền kinh tế chạm đáy suy giảm tăng trưởng trong quý I/2009 sau đó liên tục cải thiên tốc độ ở các quý sau. Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 8,5%. So với khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp tăng không nhiều trong năm 2009 1,9%. Đây là một thành tựu kinh tế nổi bật trong năm 2009 nếu đặt trong bối cảnh Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trong khu vực và thế giới vẫn đạt mức tăng trưởng dương. - Đầu tư phát triển Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động đầu tư phát triển. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư, tăng cường huy động các nguồn vốn, bao gồm việc ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước (NSNN) của các năm sau, bổ sung thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, tín dụng đào tạo lại cho người lao động bị mất việc làm… Với những nỗ lực đó, nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong khi các nguồn vốn đầu tư trong nước có sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh. Tổng số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm 20 tỷ USD (so với 64 tỷ USD năm 2008), vốn thực hiện khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD năm 2008). Tổng vốn ODA ký kết cả năm đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân đạt khoảng 3 tỷ USD. Tăng vốn đầu tư trong bối cảnh khó khăn kinh tế toàn cầu là một điểm sáng của kinh tế Việt Nam năm 2009 để vượt qua tình trạng suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư. Những đặc điểm này là đáng báo động về cả trước mắt cũng như lâu dài. - Lạm phát giá cả Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Duy trì tốc độ tăng lạm phát và giá cả của năm 2009 ở mức một con số là một điểm sáng nữa trên bức tranh kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới chưa thoát khỏi suy thoái kinh tế. Thành tựu kiềm chế lạm phát trong năm 2009 có tác động tích cực đến ổn định kinh tế - xã hội cũng như tạo thuận lợi cho việc triển khai các chính sách kích thích kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Mặc dù xu hướng tăng của giá tiêu dùng chưa có biểu hiện rõ rệt, nhưng một số yếu tố chủ yếu có thể sẽ tác động làm tăng nguy cơ tái lạm phát cao trở lại. Mặt khác, những nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao ở Việt Nam năm 2008 vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư công và trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn. Do vậy, kích cầu đầu tư thông qua nới lỏng tín dụng cho các  DNNN và tập đoàn mà thiếu sự thẩm định và giám sát thận trọng chắc chắn sẽ kích hoạt cho lạm phát trở lại. - Tỷ giá Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2009 là tương đối phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng và biên độ từ + 3% lên + 5% vào tháng 4/2009, trên thị trường tự do giá ngoại tệ nhanh chóng áp sát mức 18.300 đồng/đô la Mỹ và đến tháng 11 đã lên trên 19.000 đồng/đô la Mỹ. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính không ổn định trên thị trường tiền tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ. - Thu chi ngân sách Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với giảm thu từ dầu thô và giảm thu do duy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu ngân sách bị giảm mạnh. Tổng thu ngân sách cả năm đạt 390,65 nghìn tỷ đồng giảm 6,3% so với thực hiện năm 2008. Điểm sáng duy nhất trong hoạt động thu ngân sách năm nay là chỉ có thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) tăng so với năm 2008 (tăng 9,8 nghìn tỷ) còn các khoản thu khác đều sụt giảm. Mặt khác, nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho kích thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách ước đạt trên 533 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán và 7,5% so với năm 2008. Tổng bội chi ngân sách ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9% GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của năm 2008 và  kế hoạch đề ra (4,82%). Tuy nhiên, bội chi ngân sách tăng trong bối cảnh chính sách tiền tệ nới lỏng luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại. Điều này cũng cảnh báo độ an toàn của ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như không chủ động có các biện pháp cải cách để tạo nền tảng tăng nguồn thu cũng như tăng cường kỷ luật tài chính cho ngân sách. - Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26042.doc
Tài liệu liên quan