Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hà Nội

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU. SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 3

1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 3

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng thương mại 3

1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng 3

1.1.2.1. Tín dụng phân theo hình thức tài trợ 3

1.1.2.2. Tín dụng phân theo thời gian 5

1.1.2.3. Tín dụng phân theo hình thức đảm bảo 6

1.1.2.4. Tín dụng phân theo rủi ro 6

1.2. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 6

1.2.1. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 6

1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 7

1.2.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 9

1.2.3.1 Cho vay trên cơ sở hối phiếu 9

1.2.3.2 Cho vay theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C - Letter of credit) 10

1.2.3.3. Cho vay theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ 13

1.2.3.4. Bảo lãnh 13

1.2.3.5. Bao thanh toán xuất khẩu (Factoring) 14

1.2.3.6. Chiết khấu nợ dài hạn (Forfaiting) 15

1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 16

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 16

1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 17

1.3.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng tài trợ XNK 17

1.3.2.2. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 18

1.3.2.3. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 19

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại 21

1.4.1. Nhân tố chủ quan 21

1.4.2. Nhân tố khách quan 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 28

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 30

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 32

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 32

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 35

2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu 39

2.1.3.4. Hoạt động ngân quỹ 40

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 44

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP

2.2.1.1. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu 44

2.2.1.2. Hoạt động bảo lãnh 54

2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội thông qua các chỉ tiêu 56

2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu về lợi nhuận tín dụng XNK 56

2.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng XNK 58

2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu về chất lượng tín dụng XNK 59

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 60

2.3.1. Những kết quả đạt được 60

2.3.2. Những hạn chế 62

 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 66

3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 66

3.1.1. Định hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 66

3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 68

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 69

3.2.1. Giải pháp về huy động vốn 69

3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 70

3.2.3. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng bá rộng rãi hình ảnh ngân hàng và các chương trình tín dụng tài trợ XNK 71

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 72

3.2.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 73

3.2.6. Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng 74

3.2.7. Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 75

3.3. Một số kiến nghị 76

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan 76

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 78

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 79

3.3.4. Kiến nghị với khách hàng 80

KẾT LUẬN 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3163 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách hàng 1. Tiền gửi doanh nghiệp 9.859 56,50 12.735 76,18 7.377 41,12 7.246 45,69 2. Tiền gửi dân cư 3.990 22,87 3.412 20,41 2.994 16,69 3.198 20,17 3. Tiền gửi TCTD 3.599 20,63 571 3,51 7.569 42,19 5.414 34,14 Phân theo loại tiền tệ 1. VNĐ 14.953 85,70 14.270 85,36 14.865 82,86 10.561 66,31 2. Ngoại tệ quy VNĐ 2.495 14,30 2.448 14,64 3.075 17,14 5.342 33,69 Phân theo kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 3.369 19,31 3.681 22,02 1.934 10,78 4.234 26,69 2. Có kỳ hạn 14.079 80,69 13.037 77,98 16.006 89,22 11.624 73,31 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội) Trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh TP Hà Nội: - Phân theo đối tượng khách hàng: tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn huy động vốn của CN, cao nhất là năm 2007 với khối lượng 12.735 tỷ đồng, chiếm 76,18% tổng nguồn vốn. Các doanh nghiệp thường gửi tiền vào ngân hàng phục vụ cho nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy lượng tiền gửi vào ngân hàng thường lớn. Ngoài ra, thông thường các doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi trong ngân hàng sẽ thường vay tại ngân hàng nếu có nhu cầu về vốn. Do vậy đây cũng là thuận lợi trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ khoản tiết kiệm của dân cư là một nguồn vốn tương đối ổn định qua các năm. - Phân theo loại tiền tệ: cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền năm 2006, 2007 và năm 2008 là tương đối ổn định, đảm bảo theo đúng mục tiêu kế hoạch đã đề ra của CN. Qua các năm, lượng vốn huy động bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn tuy nhiên nguồn huy động bằng ngoại tệ quy VNĐ đang tăng dần và đạt 5.342 tỷ đồng, chiếm 33,69% tổng nguồn vốn huy động trong năm 2009. Đó là do trong năm 2009, tỷ giá VNĐ/ USD có sự biến động liên tục và tăng mạnh, xảy ra sự khan hiếm về ngoại tệ trong các ngân hàng, để đáp ứng cầu về ngoại tệ, các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất huy động USD. - Phân theo kỳ hạn: chủ yếu nguồn vốn huy động được là từ tiền gửi có kỳ hạn, chiếm tỷ trọng rất cao trong đó năm 2008 là 16.006 tỷ đồng, chiếm 89,22% tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn có đặc điểm là tương đối ổn định do vậy sẽ là nguồn vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Điều này cũng cho thấy CN đã có những những chiến lược tốt thu hút được các tổ chức cũng như cá nhân tham gia gửi tiền có kỳ hạn, tạo nguồn vốn vững chắc cho hoạt động kinh doanh của CN. Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- CN TP Hà Nội vẫn luôn tiếp tục chủ động quản trị thanh toán, cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay – huy động để đảm bảo an toàn vốn vừa góp phần tăng thêm thu nhập. CN cũng phát triển nhiều sản phẩm huy động có gốc và lãi linh hoạt, hấp dẫn, kết hợp được nhiều tiện ích gia tăng như sản phẩm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng… đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn phong phú đa dạng, để thu hút thêm nhiều nguồn tiền gửi. Nhìn chung, với công nghệ thanh toán hiện đại, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ cùng mạng lưới giao dịch rộng nên nguồn vốn huy động được của CN luôn lớn và chiếm thị phần cao trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đóng vai trò quyết định phần lớn hiệu quả sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội. Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động lớn, nằm ngoài dự đoán của các chuyên gia kinh tế, nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn và một mục tiêu cụ thể đã được vạch trước, hoạt động tín dụng của CN vẫn không ngừng phát triển, được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % % % 1. Doanh số cho vay 6.960 7.380 10.435 14.034 6,03 41,39 34,49 2. Doanh số thu nợ 6.971 7.056 9.654 11.969 1,22 36,82 23,98 3. Dư nợ 2.776 3.101 3.882 5.943 11,71 25,19 53,09 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội) Từ bảng số liệu trên cho thấy, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay của CN đều tăng qua các năm. Năm 2006, doanh số cho vay của CN mới chỉ đạt 6.960 tỷ đồng, so với tổng nguồn vốn huy động được là 17.448 tỷ đồng thì mới chiếm 39,89%. Như vậy, trong năm 2006 hoạt động cho vay của CN vẫn còn khá nhỏ so với quy mô của nguồn vốn huy động. Đến năm 2007, doanh số cho vay của CN đã đạt 7.380 tỷ đồng, tăng 6,03% so với 2006. Chứng tỏ hoạt động cho vay tại CN đã được đẩy mạnh hơn, hoạt động cho vay đã chiếm 44,14% trong tổng nguồn vốn huy động. Doanh số cho vay năm 2008 và năm 2009 đã có sự biến động lớn, tăng mạnh về giá trị so với hai năm trước. Trong năm 2008, doanh số cho vay đạt 10.435 tỷ đồng, tăng 41,39% so với năm 2007. Đây là năm CN thu hút lượng vốn huy động vốn nhất và cũng là năm có tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay lớn. Hoạt động cho vay tại CN đã chiếm 58,17% tổng nguồn vốn huy động, cho thấy quy mô của hoạt động cho vay đã tăng lên rõ rệt. Quy mô huy động vốn tăng, hoạt động cho vay tăng có thể sẽ đem lại lợi nhuận càng lớn nếu thu nhập từ lãi cho vay lớn hơn chi phí chi trả lãi cho các nguồn huy động. Năm 2009, trong khi nguồn vốn huy động tại CN giảm chỉ còn 15.858 tỷ đồng thì doanh số cho vay lại đạt 14.034 tỷ đồng, tăng 34,49% so với năm 2008, chiếm 88,49% trong tổng nguồn vốn huy động. Bức tranh u ám của kinh tế trong nước và thế giới cuối năm 2008, đầu năm 2009 đã buộc Chính phủ ban hành một loạt biện pháp kích cầu để ngăn chặn suy giảm kinh tế đồng thời CN cũng đã có những biện pháp kịp thời đã tạo điều kiện để hoạt động cho vay của CN tăng mạnh. Hoạt động cho vay của CN đã được mở rộng đến nhiều đối tượng khách hàng, vốn vay được ưu tiên hướng đến các ngành hàng, mặt hàng có triển vọng phát triển bền vững, đồng thời CN phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng với các khách hàng có tiềm năng. Việc gia tăng hoạt động cho vay tại CN trong năm 2009 có thể đem lại khả năng sinh lời lớn cho CN nhưng cũng có thể dẫn đến rủi ro nếu lãi suất bình quân của khoản cho vay lại thấp hơn lãi suất bình quân của nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ của CN cũng tăng khá cao qua các năm, chứng tỏ hoạt động cho vay tại CN là khá tốt, các khoản cho vay của CN được thanh toán đúng hạn, đảm bảo hiệu quả các khoản cho vay. Dư nợ cho vay tại CN tăng nhanh qua các năm. Năm 2009, tăng trưởng dư nợ cho vay là 53,09%, mức tăng trưởng cao chứng tỏ CN đang mở rộng hoạt động cho vay tại CN. Cơ cấu về dư nợ cho vay tại CN được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 2.776 100 3.101 100 3.882 100 7.097 100 A/ Phân theo thời hạn - Ngắn hạn 895 32,24 1.008 32,51 1.591 40,98 3.179 53,49 - Trung hạn 1.881 67,76 2.093 67,49 2,291 59,02 2.764 46,51 B/ Phân theo TPKT - Kinh tế quốc doanh 2.081 74,96 2.341 75,49 2.910 74,96 3.969 66,78 - Kinh tế ngoài quốc doanh 695 25,04 760 24,51 972 25,04 1.974 33,22 C/ Chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 2.774,5 99,95 3.101 100 3.876 99,85 5.934,64 99,86 - Dư nợ quá hạn 1,5 0,05 0 0 6 0,15 8,36 0,14 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội) Qua số liệu về cơ cấu dư nợ cho vay của CN có thể nhận thấy: - Phân theo TPKT: đối tượng cho vay chủ yếu của CN là TPKT quốc doanh với tỷ trọng luôn đạt mức cao trên 65%. Tuy nhiên trong những năm gần đây, chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã khuyến khích phát triển theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay Doanh nghiệp Nhà nước không có TSĐB, đối với các khoản vay trung và dài hạn cũ đề nghị khách hàng đưa thêm tài sản thế chấp làm TSĐB vay nợ, tăng tỷ lệ cho vay có TSĐB / tổng dư nợ. Đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng vay vốn, mở rộng cho vay ngắn hạn, cho vay DN ngoài quốc doanh, ưu tiên các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có vòng quay thu hồi vốn nhanh, có TSBĐ. Vì vậy, tỷ trọng cho vay đối với các TPKT ngoài quốc doanh cũng đang tăng và đạt 1.974 tỷ đồng, chiếm 33,22% tổng dư nợ cho vay. Hiện nay, công tác cho vay của CN được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng: các Tổng công ty, Công ty liên doanh, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, DNVVN, khu vực kinh tế tư nhân, cho vay tiêu dùng… nhằm đa dạng hoá khách hàng theo hướng chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Đầu tiên, CN hướng vốn cho vay các ngành và lĩnh vực chiến lược, an toàn, hiệu quả như: Lương thực thực phẩm, dược phẩm, điện lực, viễn thông, dầu khí… Với thế mạnh và bề dày kinh nghiệm hoạt động, CN đã cho vay nhiều dự án lớn của các tập đoàn kinh tế như: Dự án Vinasat của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các dự án về đổi mới đầu tàu của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, các dự án khí Điện đạm Cà Mau của tập đoàn dầu khí Việt Nam. Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn, CN luôn chú trọng đầu tư các DNVVN, cho vay tiêu dùng là khách hàng có tiềm năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng năng động và có hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành phần kinh tế này không những góp phần làm cho cơ cấu tín dụng hợp lí, bền vững hơn mà còn phát triển được các loại hình dịch vụ, làm tăng thu dịch vụ cho CN. - Phân theo thời hạn: Cơ cấu cho vay theo kì hạn của CN tập trung chủ yếu là cho vay trung dài hạn, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm khoảng 35% trên tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn cao thì CN luôn có nguồn thu rất ổn định từ khoản vay này: đó là lãi suất cho vay cao, các loại phí dịch vụ khi giải ngân như phí chuyển tiền, phí thanh toán, tiền gửi lớn của các công ty nhưng cũng là rủi ro cho CN khi bắt buộc nguồn vốn huy động phải tăng nhanh và ổn định. Khi CN huy động tiền gửi ngắn hạn để cho vay dài hạn thì dễ gặp rủi ro trong thanh khoản. Trong khi đó, cho vay ngắn hạn chủ yếu là tài trợ cho tài sản lưu động nên an toàn hơn cho vay trung và dài hạn. Năm 2009, tỷ trọng cho vay ngắn hạn của CN đã tăng lên đáng kể, đạt 3.179 tỷ đồng, chiếm 53,49% tổng dư nợ cho vay. Điều này giúp cho nguồn vốn cho vay của CN tăng độ an toàn và khả năng sinh lợi và chứng tỏ CN đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng tốt, phù hợp với định hướng phát triển chung của toàn ngành. * Về chất lượng tín dụng của Chi nhánh TP Hà Nội: tuy có tốc độ tăng trưởng tín dụng rất nhanh trong các năm vừa qua nhưng tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay là rất thấp. Năm 2009, nợ quá hạn là 8,36 tỷ đồng, chiếm 0,14% tổng dư nợ cho vay (trong đó nợ cần chú ý: 6,568 tỷ đồng, nợ dưới tiêu chuẩn 1,792 tỷ đồng). Đặc biệt trong năm 2007, tỷ trọng này là 0%. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của CN là rất tốt, mức độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý và giám sát, cho vay thận trọng, không chạy theo số lượng mà hướng tới một cơ cấu tín dụng cân đối, hợp lý, thực hiện đúng mục tiêu “ Tăng trưởng – An toàn – Hiệu quả - Bền vững”. Ngoài hoạt động cho vay, nguồn vốn của CN còn được sử dụng linh hoạt cho hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán, trái phiếu kho bạc,… 2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên trường quốc tế của toàn hệ thống, CN đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho các DN hoạt động kinh doanh XNK trên địa bàn. Hiện nay, mô hình của CN đã không còn tồn tại phòng thanh toán XNK nữa, mọi hoạt động thanh toán XNK đều tập trung về một đầu mối là Trung tâm xử lí nghiệp vụ Tài trợ thương mại (SGD 3). Chất lượng thanh toán XNK đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng phục vụ khách hàng an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh đó công tác khách hàng cũng được coi trọng ngoài việc tiếp nhận và giải quyết nhu cầu của khách hàng với thái độ nhiệt tình, ứng xử văn minh, CN còn trực tiếp đến đơn vị có hàng XK để nhận chứng từ, kiểm tra và tư vấn thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp. Kết quả hoạt động thanh toán XNK của Chi nhánh TP Hà Nội năm 2009: + L/C nhập khẩu: Phát hành 836 món. Trị giá: 265.419.419 USD, 495.256.000 JPY, 31.814.604 EUR. Thanh toán 1.068 món. Trị giá: 209.575.141 USD, 2.158.444 EUR, 526.502.000 JPY. + L/C xuất khẩu, nhờ thu xuất: thanh toán 25 món, trị giá 5.248.621 USD. + Bảo lãnh: phát hành 1.373 món, trị giá 528 tỷ đồng. + Nhờ thu: Thông báo: 261 món, trị giá: 6.945.122 USD, 845.917 EUR. Thanh toán: 250 món, trị giá: 6.013.089 USD, 760.795 EUR. + Thu phí: 13 tỷ 842 triệu đồng. Với thế mạnh là một trong các NHTM Nhà nước lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông hiện đại, công nghệ xử lý thông tin ngân hàng tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế và là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu (SWIFT), Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán XNK hàng hoá cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả. Chính vì vậy mà kết quả đạt được từ hoạt động thanh toán XNK của Chi nhánh TP Hà Nội là khá khả quan, đem lại doanh thu cho CN. Do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới, thị trường ngoại hối trong năm diễn biến phức tạp và liên tục đổi chiều nhưng hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở CN vẫn phát triển, đạt kết quả khá cao và có lãi, thường tăng trưởng ở mức 15-20%/năm. Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội năm 2009 Đơn vị: 1USD, 1EUR, 1JPY Loại ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bán USD 280.297.237 279.084.075 EUR 14.500.309 14.494.072 JPY 651.124.807 651.069.644 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội năm 2009) Doanh số mua bán ngoại tệ cả năm 2009 đạt 560 triệu USD, tăng 11% so với 2008. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ. 2.1.3.4. Hoạt động ngân quỹ Trong thời kì này tình hình thu chi các loại tiền đều tăng hơn so với trước. Năm 2008 là năm đặc biệt khó khăn đối với công tác tiền tệ kho quỹ của CN khi phải hai lần di chuyển kho tiền, từ số 10 Lê Lai đến số 108 Trần Hưng Đạo, rồi lại chuyển về số 75 phố Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội đã gây không ít khó khăn cho công tác vận chuyển tiền và giao dịch của khách hàng. CN đã phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an và bảo vệ cơ quan nhằm bảo đảm an toàn tài sản của CN và khách hàng đến giao dịch. Công tác thu chi tiền mặt tiếp tục duy trì tốt, đảm bảo an toàn tuyệt đối và tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ. So với năm 2007: thu tiền mặt VNĐ đạt 8.306 tỷ đồng, tăng 9%, chi tiền mặt là 6.973 tỷ đồng, chiếm 79% (nguyên nhân do khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng thẻ và chuyển khoản ngày càng lớn), doanh số thu/chi ngoại tệ năm 2008 đặt 214 triệu USD và 26,5 triệu EUR. Các loại tiền qua thu/ chi đều được kiểm tra chính xác về số lượng và chất lượng, quản lí tốt tài sản thế chấp và chứng từ có giá. Năm 2008, CN tiếp tục mở rộng dịch vụ thu tiền tại 11 đơn vị, tăng thêm 4 điểm so với năm 2007, nguồn tiền gửi thanh toán của khách hàng qua các năm tăng lên đáng kể. Bảng 2.6: Kết quả hoạt động ngân quỹ của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội năm 2009 Đơn vị: Tỷ đồng, 1USD, 1EUR Loại tiền Tổng thu Tổng chi VNĐ 9.233 8.552 USD 115.042.000 108.190.000 EUR 27.847.000 27.800.000 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội năm 2009) Qua bảng số liệu trên có thể thấy hoạt động ngân quỹ của CN năm 2009 khá cao, tổng thu lớn hơn tổng chi chứng tỏ hoạt động có lãi. 2.1.3.5. Hoạt động kinh doanh dịch vụ Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh TP Hà Nội luôn đươc sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám đốc. Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại vào tiếp cận đời sống, Ban lãnh đạo đã tạo điều kiện khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng huy động vốn của CN. Năm 2008, đã có 30 đơn vị và cá nhân đăng kí sử dụng dịch vụ Internet Banking, có 2 đơn vị đăng kí sử dụng dịch vụ Home Banking. Kết quả thu phí dịch vụ năm 2008 đạt 19.6 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2007, đạt 75% kế hoạch Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao. 2.1.3.6. Hoạt động phát triển mạng lưới Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh, trong 5 năm qua, CN đặc biệt quan tâm tới việc phát triển mạng lưới hoạt động nhằm tăng thị phần huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Ngoài việc nâng cấp trụ sở chính, CN đã thành lập được đến nay là 11 Phòng giao dịch, 02 Quỹ tiết kiệm. Các bộ phận nghiệp vụ được trang bị đầy đủ phương tiện làm việc hiên đại, kết nối giao dịch trực tuyến trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tạo nên hiệu quả hoạt động cao. 2.1.3.7. Hoạt động thanh toán và dịch vụ thẻ Hoạt động dịch vụ thẻ của Chi nhánh TP Hà Nội rất phát triển. Năm 2008, phát hành được thêm 15.831 thẻ ATM, tăng 15% so với năm 2007, và đạt 87,5% kế hoạch được giao. Phát hành được 105 thẻ thanh toán quốc tế, đạt 147,7 % kế hoạch do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao. Năm 2009, CN đã phát hành thêm được 14.376 thẻ ATM, đạt 96% kế hoạch được giao và 162 thẻ tín dụng quốc tế, vượt 8% kế hoạch được giao. Đến nay, CN đã phát hành được 61.344 thẻ các loại, quản lý 26 máy ATM, 25 đơn vị chấp nhận thẻ, hơn 70 đơn vị thực hiện trả lương qua thẻ. CN trong năm 2009 cũng thực hiện mở 728 tài khoản: 463 tài khoản cá nhân, 265 tài khoản của các tổ chức kinh tế. Doanh số thanh toán: 756.249 món, trị giá 1.344.952 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2008. Trong đó: thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ trọng 1,3%, thanh toán bằng chuyển khoản chiếm tỷ trọng 98,7%. Hoạt động thanh toán luôn đảm bảo an toàn, nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh đó, CN còn làm tốt vai trò là đầu mối “thanh toán bắc cầu” cho các CN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên địa bàn TP Hà Nội, giúp hoạt động thanh toán luôn thông suốt. Đã có hơn 6500 khách hàng là các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm dịch vụ của CN. 2.1.3.8. Tổng kết thu nhập của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội năm 2006-2009 Trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, đang có những dấu hiệu phục hồi, kinh tế trong nước phát triển chưa ổn định và chịu nhiều tác động của các yếu tố bên ngoài, định chế tài chính trong hệ thống ngân hàng thế giới tiếp tục được ban hành đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam trên các lĩnh vực đầu tư nước ngoài, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nên tốc độ phát triển kinh tế chỉ được duy trì ở mức độ khiêm tốn. Tuy vậy cùng với những biện pháp tháo gỡ khó khăn linh hoạt của Chính phủ, NHNN Việt Nam và sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng như sự ủng hộ của cơ quan ban ngành khác trên địa bàn mà Chi nhánh TP Hà Nội liên tục phát triển và đạt được những kết quả tốt trên các mặt hoạt động, từ huy động vốn đến đầu tư, cho vay…Đặc biệt, CN luôn là đơn vị tiên phong với những thành tích xuất sắc trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Báo cáo thu nhập của CN được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.7: Kết quả tài chính của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Số tiền 07/06 Số tiền 08/07 Số tiền 09/08 Thu nhập 1.005.780 1.456.119 44,78% 1.539.224 5,71% 1.231.379 -20% Chi phí 708.274 1.113.034 57,15% 1.207.725 8,51% 1.026.566 -15% Lợi nhuận 347.506 343.054 -1,28% 331.498 -3,37% 204.813 -38,22% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội) Qua bảng số liệu có thể nhận thấy, năm 2007 và năm 2008 lợi nhuận của CN đều bị giảm sút so với năm 2006 nhưng vẫn ở mức cao. Mặc dù hoạt động tín dụng của CN vẫn tăng mạnh, tổng thu tăng qua các năm nhưng kết quả lợi nhuận giảm so với năm 2006 chủ yếu là do lãi suất bình quân đầu vào tăng cao hơn so với những năm trước đây khiến chi trả lãi tăng dẫn đến tổng chi tăng nhanh hơn tổng thu. Năm 2009, lợi nhuận giảm khá nhiều so với năm 2008, đạt 204.813 triệu đồng (-38,22%) là do cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng sâu sắc trên nhiều mặt đến nền kinh tề nước ta; lãi suất và tỷ giá liên tục có biến động khiến thu nhập của CN giảm mạnh. Song kết quả trên đã thể hiện nỗ lực rất lớn của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội trong việc khắc phục những khó khăn để giữ vững sự phát triển ổn định, tiếp tục là đơn vị đạt thành tích xuất sắc, góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong những năm qua. 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một trong những hoạt động tín dụng của CN và được thực hiện qua hai hình thức cơ bản: - Cho vay XNK - Bảo lãnh XNK 2.2.1.1. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Hoạt động cho vay XNK là hoạt động chính trong tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng TMCP Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội. Hoạt động cho vay XNK cũng dựa trên những nguyên tắc của hoạt động cho vay thông thường tại ngân hàng. Mục đích của hoạt động cho vay XNK là cho các doanh nghiệp XNK vay vốn nhằm bổ sung nhu cầu vốn tạm thời trong quá trình thu gom, chế biến hàng hoá đối với doanh nghiệp XK và tạo điều kiện cho doanh nghiệp NK đủ khả năng tài chính để thanh toán tiền hàng NK. Tình hình hoạt động cho vay XNK của CN được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.8: Tình hình cho vay XNK tại NHTMCPCT- CN TP Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Số tiền 2007/2006 (%) Số tiền 2008/2007 (%) Số tiền 2009/2008 (%) Doanh số cho vay XNK 1.583 2.045 29,19 2.986 46,01 4.512 51,11 Doanh số thu nợ XNK 1.494 1.868 25,03 2.605 39,45 3.638 39,65 Dư nợ cho vay XNK 657 834 26,94 1.215 45,68 2.089 71,93 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCPCT- CN TP Hà Nội) Từ bảng số liệu phản ánh tình hình hoạt động cho vay XNK tại CN có thể thấy, hoạt động cho vay XNK đang ngày càng mở rộng. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay XNK đều tăng qua các năm với những kết quả khá khả quan. Về doanh số cho vay XNK, từ 1.583 tỷ đồng năm 2006 đến năm 2009 đã tăng lên 4.512 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt 51,11% so năm 2008. Nếu so sánh với tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay chung của CN thì tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay XNK nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay chung. Có thể nói, hoạt động cho vay XNK đang được đẩy mạnh với quy mô ngày càng lớn hơn. Doanh số thu nợ cũng tăng đều qua các năm cho thấy tình hình thu nợ của CN tốt, các khoản cho vay hầu hết được thu hồi đúng thời hạn. Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng dư nợ cho vay XNK Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay NXK được thể hiện rõ qua biểu đồ trên. Hoạt động cho vay XNK có dư nợ tăng nhanh, năm 2006, dư nợ cho vay XNK mới chỉ đạt 657 tỷ đồng, khá nhỏ so vói dư nợ cho vay chung của CN. Đến năm 2008, khối lượng dư nợ là 1.215 tỷ đồng, tăng 45,65% so với năm 2007, tăng gần gấp đôi so với năm 2006 thì đến năm 2009 đã đạt 2.089 tỷ đồng, tăng 71,93%, cao hơn nhiều so với năm 2008. Dư nợ cho vay XNK tại CN đã có tốc độ tăng trưởng rất cao, so với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay chung thì cao hơn nhiều. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay XNK trong năm 2009 đạt mức cao như vậy là do hai nguyên nhân. Thứ nhất, do khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động sâu sắc đến nền kinh tế nước ta, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên Chính phủ sử dụng các biện pháp kích cầu kinh tế, chính sách tiền tệ được nới lỏng, CN cũng áp dụng biện pháp cho vay ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp XNK tăng cường xin tài trợ. Thứ hai, từ cuối năm 2008, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành quy chế tập trung quản lý hoạt động tài trợ thương mại nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ thương mại của toàn ngân hàng. Điều đó giúp các doanh nghiệp XNK yên tâm hơn khi thực hiện các hoạt động xin tài trợ tại ngân hàng. Do vậy, hoạt động tài trợ XNK của CN cũng đã được đẩy mạnh, tăng trưởng dư nợ cho vay XNK đạt mức cao. Tình hình hoạt đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25583.doc
Tài liệu liên quan