Chuyên đề Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I : Những vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) 3

1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của NHTM 3

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM 4

1.2 Tổng quan về rủi ro trong NHTM 6

1.2.1 Khái niệm về rủi ro 6

1.2.2 Nguyên nhân rủi ro 6

1.2.3. Các loại rủi ro 8

1.3 Rủi ro tín dụng của NHTM 10

1.3.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng 10

1.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 11

1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 12

1.4 Quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM 13

1.4.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 13

1.4.2. Các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng 13

Chương II : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại 22

Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 22

2.1. Khái quát về sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam 22

2.1.1. Lịch sử và phát triển 22

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 24

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 27

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 31

2.2.1. Quy trình và chính sách tín dụng tại SGD NHNT VN 31

2.2.2. Cơ sở xây dựng chính sách 32

2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại SGD NHNT VN 36

2.4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 37

2.4.1 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 37

2.4.2. Quy trình thẩm định rủi ro tín dụng chi tiết 39

2.4.3. Những kết quả đạt được 44

2.4.3. Hạn chế còn tồn tại 45

Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 48

tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam 48

3.1 Định hướng phát triển tín dụng của SGD NHNT VN 48

3.1.1 Kế hoạch phát triển của SGD NHNT VN 48

3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng 49

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 49

3.2.1 Thay đổi cơ cấu cho vay 49

3.2.2 Tăng cường huy động vốn 50

3.2.3 Hoàn thiện quy trình tín dụng mới 51

3.2.4 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 52

3.3. Một số kiến nghị 53

3.3.1. Kiến nghị đối với NHNT VCB 53

3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 53

3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ 54

Kết luận 55

Tài liệu tham khảo 56

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2143 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả hai bên, đảm bảo lợi ích của ngân hàng song cũng có những nhượng bộ hợp tình hợp lý với khách hàng, giữ được một mối quan hệ tốt. Song nếu nguyên nhân là do chủ quan, thì vấn đề lại khác hẳn. Dù cho khách hàng do thiếu khả năng hay thiếu đạo đức thì xử lý triệt để khoản vay luôn là sự lựa chọn chính xác nhất. Như vậy từ nguyên nhân của khoản nợ có vấn đề ta sẽ đưa ra hai biện pháp giải quyết. Thứ nhất là ngân hàng sử dụng chính sách hỗ trợ khách hàng đang gặp khó khăn để giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn, còn nếu khách hàng lừa đảo chây ỳ, ngân hàng sẽ lập tức kết thúc hợp đồng tín dụng, thanh lý tài sản, và thu hồi khoản nợ vay. + Cùng với các biện pháp trên, việc xây dựng quỹ dự phòng bù đắp tổn thất, dựa trên tỷ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, theo quy định của luật pháp và các quyết định của Ngân hàng Nhà nước là vấn đề ngân hàng nào cũng tuân thủ, đây là công cụ tự bảo vệ hữu hiệu và an toàn nhất với chi phí thấp nhất của ngân hàng. 1.4.2.3 Sử dụng các nghiệp vụ ngoài bảng cân đối kế toán + Chứng khoán hóa các khoản cho vay Ngân hàng có thể chứng khoán hóa các khoản cho vay của mình, bán ra thị trường để thu hồi vốn, khi đến hạn ngân hàng có thể chuyển gốc và lãi cho những người chủ thực sự của khoản vay này. Ngân hàng, những người khởi tạo chuyển những khoản cho vay cho tổ chức phát hành. Tổ chức này là người bảo lãnh và cam kết hoàn trả nợ, do vậy trong trường hợp ngân hàng phá sản, các chứng khoán này vẫn được thanh toán. Một tổ chức được ủy thác sẽ giám sát tổ chức phát hành hoàn thành các dịch vụ đã cam kết, bảo lãnh và quản lý các khoản thế chấp đề phòng không thu hồi được nợ. Người mua có quyền bán lại các khoản này cho ngân hàng phát hành trong trường hợp không thu hồi được nợ. Một ví dụ: Trái phiếu có bảo đảm bằng các khoản cho vay thế chấp(CMO), trái phiếu được đảm bảo bằng nợ. + Bán các khoản cho vay Khi ngân hàng cần thu hồi vốn, hay ngân hàng muốn “rũ bỏ” các khoản nợ quá hạn, ngân hàng không muốn tốn chi phí và thời gian cho công việc thanh lý tài sản… Ngân hàng sẽ chọn lựa giải pháp bán các khoản cho vay này. Những công ty chuyên thu hồi nợ sẽ mua những khoản này với một giá hợp lý, làm sao có lợi nhuận. Công việc này có lợi cho cả hai bên. Nghiệp vụ này không những giải quyết được vấn đề rủi ro tín dụng, mà còn tăng khả năng thanh khoản cho tài sản của ngân hàng, ngân hàng có thể đa dạng hóa các khoản cho vay. 1.4.2.4 Sử dụng những hợp đồng tín dụng phái sinh để quản lý rủi ro tín dụng + Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit SWAP) Hai ngân hàng thông qua một tổ chức tín dụng trung gian, ký một hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập từ một danh mục các khoản cho vay có giá trị như nhau. Hợp đồng này cho phép ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư, ngành hàng, giảm sự phụ thuộc vào một thị trường truyền thống duy nhất. + Hợp đồng quyền tín dụng (Credit OPTIONS) Ngân hàng ký hợp đồng với một tổ chức kinh doanh quyền, đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu khoản cho vay giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh toán. Nếu rủi ro không xảy ra, ngân hàng chỉ mất phí mua quyền. + Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro Thông qua môi giới, ngân hàng mua một hợp đồng quyền bán với một bộ phận của danh mục đầu tư hay cho vay. Nếu xảy ra rủi ro, ngân hàng có tiền bán này trừ đi trị giá thanh lý của tài sản thế chấp. + Trái phiếu ràng buộc Đây là một công cụ kết hợp một khoản nợ và hợp đồng quyền tín dụng. Trái phiếu phát hành trên cơ sở tài trợ cho một hay một nhóm các khoản cho vay của ngân hàng. Công cụ này cho phép tổ chức phát hành có đặc quyền trong việc giảm mức thanh toán, nếu các khoản cho vay từ trái phiếu này có tỷ lệ tổn thất tín dụng là quá lớn. Các công cụ phái sinh tuy để dự phòng rủi ro song cũng hàm chứa không ít rủi ro. Thị trường này còn nhỏ hẹp và mới ra đời nên hệ thống pháp lý chưa rõ ràng, có khả năng một bên ký hợp đồng không muốn thực hiện hợp đồng. Thị trường này chưa phát triển bằng thị trường các công cụ phái sinh của tiền tệ và lãi suất. Chương II : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 2.1. Khái quát về sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam 2.1.1. Lịch sử và phát triển Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế. Trong định hướng phát triển của Vietcombank, để trở thành một tập đoàn tài chính mạnh có nhiều công ty con, chiếm thị phần lớn trên thị trường tài chính, kinh doanh ngày càng hiệu quả, thì vấn đề cơ cấu lại tổ chức là cấp thiết. Hệ thống Vietcombank liên tục phát triển, số chi nhánh càng ngày càng lớn, chỉ riêng năm 2007 số chi nhánh đã tăng lên gấp đôi so với 2006 (lên 59 chi nhánh), nguồn vốn huy động và cho vay tăng mạnh từng năm, VCB lại vừa cổ phần hóa và thực hiện đợt IPO đầu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để tăng vốn chủ sở hữu. Cùng lúc đó, các công ty con của VCB liên tục ra đời và phát triển, như công ty chứng khoán VCB, công ty cho thuê tài chính VCB, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản VCB, công ty TNHH cao ốc VCB 198… Trong điều kiện đó, việc để Hội sở chính vừa thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng quản lý là không còn phù hợp nữa, VCB đã tách bộ phận kinh doanh của HSC và thành lập sở giao dịch NHNT VN với chức năng hoạt động như một chi nhánh cấp 1, từ đầu năm 2006. Năm 2007, SGD đã chuyển địa điểm từ 198 Trần Quang Khải sang đóng tại 31-33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. SGD có phạm vi hoạt động lớn, bao gồm cả thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sau khi tách khỏi HSC, và đặc biệt từ khi chuyển địa điểm, SGD đã rất cố gắng mở rộng phạm vi, thâm nhập tìm kiếm khách hàng, và có được những thành công nhất định, đặc biệt huy động vốn của SGD chiếm khoảng 16% địa bàn Hà Nội, là mũi nhọn phát triển cho NHNT phía Bắc. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong SGD SGD NHNT VN xây dựng theo mô hình hiện đại, có những đổi mới tiên tiến với quy mô phù hợp. Lãnh đạo cấp cao nhất của SGD là Ban giám đốc gồm 4 người, 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Phía dưới là các phòng nghiệp vụ, mỗi phòng có chức năng và nhiệm vụ riêng: - Phòng quan hệ khách hàng: phòng này là đầu mối quan hệ với khách hàng, có nhiệm vụ duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ với các khách hàng, sâu sát trong tất cả các quy trình các giai đoạn hoạt động, các sản phẩm kinh doanh… - Phòng đầu tư dự án: phòng đáp ứng những nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng, chức năng bao gồm cả phân tích rủi ro, thẩm định dự án, đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các dự án. - Phòng quản lý rủi ro tín dụng: chức năng ngiên cứu và phân tích, đồng thời quản lý rủi ro, cả rủi ro chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường) và rủi ro riêng (rủi ro của từng khách hàng, từng dự án kinh doanh) nhằm đảm bảo mở rộng phát triển tín dụng an toàn hiệu quả, giảm thiểu rủi ro. - Phòng quản lý nợ: phòng quản lý nợ quản lý trực tiếp các tác nghiệp liên quan đến các nghiệp vụ giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp số liệu trên hồ sơ và trên thực tế, lưu giữ hồ sơ vay an toàn và đầy đủ, đảm bảo tuân thủ quy trình tín dụng. - Phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ: phụ trách quan hệ với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có những món vay không lớn, phòng có thể tự đánh giá, thẩm định và cho vay. Được thành lập từ tháng 10/2007 để khắc phục nhược điểm của quy trình 90. - Phòng tín dụng tiêu dùng: toàn quyền với các khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp vay vốn để tiêu dùng hàng hóa dịch vụ chất lượng cao, như mua nhà, ôtô trả góp, vay du học,... - Phòng thanh toán quốc tế: do số lượng giao dịch lớn nên được chia nhỏ thành 2 phòng là thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu, thực hiện các nghiệp vụ bao gồm tài trợ thương mại, thực hiện thanh toán L/C xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ khác như nhờ thu, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh thanh toán… - Phòng bảo lãnh:thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh:bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu, bảo lãnh đảm bảo khả năng thanh toán… - Phòng vay nợ viện trợ: thực hiện công tác quản lý các khoản vay có tính viện trợ của nước ngoài, như các tổ chức quốc tế.. nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường… - Phòng kế toán giao dịch : Phòng trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng và tổ chức hạch toán kế toán cho SGD. - Phòng thanh toán thẻ : phòng thực hiện quản lý quá trình thanh toán thẻ của NHNT VN, kiểm soát các giao dịch, các nghiệp vụ như chuyển tiền rút tiền, mua hàng.. - Phòng kho quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt và tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của SGD và NHNN, các chi nhánh cùng hệ thống trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong ngoài quầy, thu chi tiền mặt giao dịch với giá trị lớn. Ngoài ra còn có phòng hối đoái, phòng dịch vụ tài khoản khách hàng, phòng khách hàng đặc biệt, phòng quản lý nhân sự, phòng hành chính quản trị, phòng kinh doanh ngoại tệ và 24 phòng giao dịch khác trên địa bàn Hà Nội. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh Do mới tách ra từ hội sở chính và hoạt động độc lập, nên dù vẫn có lợi thế về thương hiệu và những ưu thế khác, song SGD đã gặp nhiều khó khăn về tổ chức và những nghiệp vụ mới áp dụng. Những khách hàng lớn trước đây chuyển lên HSC quản lý khiến cho SGD gần như phải xây lại từ nền. Tuy vậy, SGD đã đạt được nhiều kết quả trong 2 năm 2006 và 2007. - Ổn định tổ chức và hoạt động kinh doanh bình thường. - Kế thừa hệ thống phòng giao dịch trước đây nên đã hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn. - Các mảng dịch vụ bán lẻ, dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại vẫn duy trì ổn định như trước. Song, hoạt động tín dụng chưa hiệu quả, tỷ lệ dư nợ so tổng nguồn vốn thấp. (khoảng 6.96% -2006) trong khi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải là 8%. Về huy động vốn: Nghiệp vụ huy động vốn đã duy trì được hiệu quả sau khi SGD tách ra và hoạt động độc lập. Đến cuối năm 2007, nguồn vốn huy động được từ nền kinh tế của SGD quy VNĐ đạt xấp xỉ 39.408,36 tỷ VND, tăng 4646,55 tỷ VND, xấp xỷ 13,36% so với năm 2006. Thị phần vốn huy động quy VND tại SGD trên địa bàn Hà Nội là 16,23% trong đó thị phần huy động vốn VND là 10,86% và ngoại tệ quy USD là 28,19%. Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động của SGD năm 2007 Đơn vị : tỷ đồng, triệu USD Chỉ tiêu 31/12/2007 So với 31/12/2006 (%) VND USD Quy VND VND USD Quy VND I.Huy động từ liên ngân hàng 0 0 0 - - - II. Huy động từ nền kinh tế 14947,10 1.231,42 34.761,81 25,03 16,77 21,13 1. Tiền gửi của tổ chức kt 11.124,89 439,71 18.200,31 30,29 46,12 36,68 1.1 Tiền gửi không kỳ hạn 4.070,31 398,77 10.486,96 -45,81 53,09 -9,96 1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 7.054,58 40,94 7.713,35 587,13 22 362,22 2. Tiết kiệm và kỳ phiếu, trái phiếu 3.822,21 791,70 16.561,50 11,86 5,05 7,67 2.1 Tiết kiệm 3.409,72 717,29 14.951,68 16,26 0,75 5,03 - Tiết kiệm không kỳ hạn 29,58 9,55 183,20 59,89 -18,32 -10,22 - Tiết kiệm có kỳ hạn < 12 tháng 1.888,73 216,77 5.376,84 21,38 14,29 17,73 - Tiết kiệm có kỳ hạn > 12 tháng 1.491,41 490,97 9.391,64 9,79 -3,85 -0,77 2.2 Kỳ phiếu, trái phiếu 412,49 74,41 1.609,83 -14,76 78,43 40,48 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007 Tính tổng nguồn vốn quy VND năm 2007, huy động từ nguồn tiền gửi của tổ chức chiếm 54% tổng nguồn vốn, huy động từ tiền tiết kiệm của dân cư là 44%, còn lại là từ các tổ chức tín dụng khác và kho bạc Nhà nước. Huy động vốn ngoại tệ đóng góp tỷ lệ cao nhưng thấp hơn 2006. Kết quả này là do đồng USD bị yếu đi và cuộc chạy đua lãi suất huy động VND trong năm 2007. Mặt khác, SGD cũng mất đi một số khách hàng lớn được giữ lại ở HSC nên lượng huy động ngoại tệ có chiều hướng giảm này. - Về sử dụng vốn: Công tác quản lý và sử dụng vốn của SGD được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhất, để vừa đảm bảo khả năng sinh lời cao vừa giải quyết vấn đề rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng. Cho vay trực tiếp: Cuối năm 2007 dư nợ tín dụng của SGD quy VND đạt khoảng 3509,73 tỷ đồng, trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 2561,48 tỷ đồng, tín dụng trung và dài hạn đạt 948,25 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng chiếm 7,26% trên nguồn vốn của SGD. Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng các năm 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng Các chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % So sánh 05/06 (%) Số tiền Tỷ trọng % So sánh 06/07 (%) Tổng dư nợ 8795,0 100,00 2449,08 100,00 -259,00 3509,73 100,00 -1060,65 Nợ ngắn hạn 6302,5 71,66 2081,37 84,97 -67,00 2561,48 72,98 -480,11 Nợ trung và dài hạn 2492,5 28,34 367,45 15,03 -85,00 948,25 27,02 -580,80 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005 – 2007 + Tín dụng ngắn hạn Từ 1/7/2006, SGD đã thực hiện quy trình tín dụng mới, quy trình 90, giúp kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Việc SGD tách khỏi HSC đã ảnh hưởng lớn đến công tác tín dụng của SGD. Các khách hàng dư nợ lớn đều chuyển lên trung ương quản lý, tại SGD chỉ còn các khách hàng nhỏ và vừa với mức dư nợ trung bình và nhỏ. Dư nợ cho vay ngắn hạn cảu SGD tập trung vào kinh doanh thương mại do 80% doanh số cho vay tổ chức kinh tế để hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nên khách hàng chủ yếu vay bằng ngoại tệ, SGD vẫn cố gắng thâm nhập thị trường tìm nguồn khách hàng vay VND mới. Đối với dư nợ tín dụng ngắn hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2007 đạt 96,42 triệu USD do giá cả nhiều mặt hàng trên thế giới tăng mạnh, nên nhu cầu vay ngoại tệ để thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp đều tăng. Lãi suất USD tuy tăng song tỷ giá vẫn được duy trì, lãi suất VND lại cao hơn nhiều nên dư nợ ngoại tệ càng chiếm tỷ trọng lớn. + Tín dụng trung dài hạn Sau khi tách khỏi HSC, phần lớn dư nợ cho vay có kỳ hạn dài đều chuyển lên trung ương, tại SGD chỉ còn các khoản dư nợ nhỏ và hoạt động đầu tư bắt đầu lại từ con số không. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn bằng VND năm 2007 đạt 340,46 tỷ VND, tăng 41,66% so năm 2006. Cùng lúc đó, nhiều hợp đồng cho vay trung và dài hạn chưa thể giải ngân năm 2006 đã giải ngân năm 2007 làm cho số dư nợ tăng mạnh. (dự án ximang Bỉm Sơn, thủy điện Sesan 4,…) SGD cũng có tiếp nhận khoang 30 dự án từ HSC chuyển xuống, cùng với số dự án mới của sở, tuy vậy, sự phát triển của nghiệp vụ này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Trong năm 2006, SGD bắt đầu triển khai hoạt động theo mô hình quản lý tín dụng mới, hiện đại hơn, nhằm tăng khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Quy trình mới này áp dụng cho khách hàng là doanh nghiệp, phân tách chức năng của công tác quan hệ khách hàng, công tác quản trị rủi ro và công tác quản lý nợ. Do quy trình mới áp dụng hơn 1 năm nên đã nảy sinh nhiều bất cập. Kết quả kinh doanh của SGD đã đạt được những bước tiến khả quan Bảng 2.4 : Kết quả kinh doanh các năm 2005-2007 Đơn vị : tỷ VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền So sánh 2006/2005 Số tiền So sánh 2007/2006 +/- % +/- % Doanh thu 1093,5 1.237,67 144,17 13,2 1.574,63 336,96 21.4 Chi phí 926,9 937,03 10,13 1,1 1.163,26 226,23 19.45 Lợi nhuận 166,59 300,64 134,05 80,4 411,37 110,73 26,91 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 2.2.1. Quy trình và chính sách tín dụng tại SGD NHNT VN Chính sách cho vay đối với khách hàng xây dựng trên cơ sở quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/3/2002 của hội đồng quản trị NHNT v/v ban hành hướng dẫn của NHNT về quy chế cho vay đối với khách hàng. Cẩm nang tín dụng của NHNT Việt Nam, ngày 15/1/2004, bao gồm chính sách tín dụng, chính sách quản lý rủi ro tín dụng… Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp ban hành kèm quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD của tổng giám đốc NHNT ngày 26/5/2006. 2.2.2. Cơ sở xây dựng chính sách Nội dung chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở : - Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Chiến lược định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Hình thức Các nội dung của chính sách cho vay được miêu tả trong văn bản Hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quy chế cho vay đối với khách hàng, văn bản này được sửa đổi phù hợp với thực tế hoạt động và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một số nội dung cơ bản * Đối tượng vay vốn: Chính sách cho vay áp dụng với mọi đối tượng vay vốn. * Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn phải bảo đảm : + Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng + Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng * Điều kiện cho vay: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và có thể chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật. + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. + Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn hợp đồng cam kết. + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả , hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi,.. phù hợp quy định pháp luật. + Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. * Mức cho vay: + Các giám đốc chi nhánh tự quyết định căn cứ theo nhu cầu vay, khả năng hoàn trả của khách hàng và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. * Thời hạn cho vay + Thời hạn không được quy định tối đa, phụ thuộc chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng; khả năng nguồn vốn của ngân hàng và thời hạn được phép kinh doanh hoạt động của khách hàng. * Lãi suất cho vay Chính sách lãi suất linh hoạt, hướng dẫn thay đổi theo từng thời kỳ. * Bảo đảm tiền vay: Ngân hàng tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay để giảm thiểu rủi ro. Hệ thống tính điểm tín dụng tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Ngân hàng Ngoại thương sử dụng 3 phương pháp chấm điểm tín dụng khác nhau cho 3 nhóm khách hàng chính, đó là tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và cá nhân. Ở đây chỉ đề cập đến việc chấm điểm cho doanh nghiệp và cá nhân. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng: + Với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu được tính là điểm ứng với mức chỉ tiêu gần nhất mà thực tế khách hàng đạt được. + Nếu mức của khách hàng nằm giữa 2 mức chỉ tiêu chuẩn, điểm ban đầu là mức điểm cao hơn. + Điểm dùng để xếp hạng là tồng của tích những điểm ban đầu và trọng số. Cán bộ tín dụng phụ trách chấm điểm tín dụng, và sử dụng để : + Xác định Giới hạn tín dụng + Quyết định cấp tín dụng, thời hạn và lãi suất, tài sản bảo đảm + Đánh giá khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay tức quản lý nợ. + Quản lý danh mục tín dụng và trích dự phòng rủi ro. Ngân hàng cũng phát triển cơ sở dữ liệu và hệ thống chấm điểm tín dụng. + Xếp hạng đối với doanh nghiệp 10 cấp khác nhau có mức độ rủi ro từ thấp đến cao là AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Điểm số được chấm dựa theo chấm điểm quy mô, chấm điểm tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính. Quy mô xác định trên cơ sở cho điểm độc lập 4 tiêu chí: Vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách. Chấm điểm tài chính và phi tài chính dựa trên cơ sở xác định ngành nghề lĩnh vực của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng đối chiếu các số liệu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá và cho điểm. Sau khi cộng tổng điểm, các doanh nghiệp được phân loại vào các mức độ rủi ro. + Xếp hạng đối với cá nhân Các mức độ rủi ro đối với cá nhân được phân thành 10 loại từ A+ đến D theo nhiều bước, đầu tiên là lựa chọn sơ bộ. Sau đó các khách hàng qua mức này sẽ được chấm điểm và phân loại. Giới hạn tín dụng Giới hạn tín dụng của một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà NHNT có thể chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong một thời kỳ (thường là 1 năm). Tổng mức dư nợ tín dụng trong 1 giới hạn tín dụng gồm : dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh, L/C miễn ký quỹ, cho vay chiết khấu và cho vay thấu chi. Giới hạn tín dụng được sử dụng cho quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. 2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại SGD NHNT VN + Nợ khó đòi Nợ khó đòi là nợ quá hạn 1 kỳ hạn nợ. Đối với tín dụng ngắn hạn, nợ khó đòi tối đa quá 360 ngày sau khi gia hạn nợ. Vấn đề thu hồi các khoản nợ khó đòi gần như không thể thực hiện và ngân hàng đứng trước rủi ro không thu hồi được nợ Bảng 2.5 : Tỷ lệ nợ khó đòi các năm 2005-2007 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ Dư nợ % Dư nợ % Tổng dư nợ quá hạn (2) 192,83 200,94 20,53 Dư nợ khó đòi (1) 47,45 12,16 -74% 1,47 -88% Tỷ lệ nợ khó đòi (1)/(2) 22% 6% 7,1% Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007 Dư nợ khó đòi có xu hướng giảm dần qua các năm, đạt mức thấp nhất năm 2007 là 1,47 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ khó đòi cũng duy trì trong tổng nợ quá hạn. Như vậy SGD đã có nhiều thành công trong việc giảm nợ khó đòi. Song chất lượng tín dụng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, để các loại nợ xấu giảm dần tiến tới giảm rủi ro tín dụng do chủ quan ở mức cao nhất. + Xử lý nợ quá hạn Năm 2007 vừa qua SGD đã tiến hành nhiều biện pháp để tận thu nợ đọng và giảm tỷ lệ mất vốn ở mức tốt nhất, đã thu được 34.124 triệu đồng và 368 ngàn USD. Tuy nhiên, việc xử lý những tài sản thế chấp còn rất nhiều vướng mắc và khó khăn. Đối với các khoản tín dụng đã giải ngân, đang trong thời hạn hợp đồng tín dụng, SGD đã tích cực đôn đốc nhắc nhở, phối hợp các phòng nghiệp vụ để thực hiện việc kiểm tra giám sát vấn đề sử dụng vốn vay của khách hàng, để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất bình thường, dấu hiệu rủi ro và đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp. SGD cũng đang tích cực xây dựng giới hạn tín dụng với từng khách hàng, dựa trên việc rà soát và chấm điểm tín dụng cho khách hàng định kỳ. Một thành tựu lớn đó là từ khi có quy trình quản lý rủi ro mới, số lượng nợ quá hạn phát sinh là rất thấp, đặc biệt từ hoạt động cho vay doanh nghiệp. 2.4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 2.4.1 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN * Quy trình xác định giới hạn tín dụng:bao gồm 4 bước cơ bản Bước 1: Đề xuất giới hạn tín dụng(GHTD): Phòng quan hệ khách hàng (QHKH) thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu về khách hàng, đề xuất thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng và chịu trách nhiệm lập báo cáo đề xuất giới hạn tín dụng. Bước 2: Thẩm định rủi ro, xác định GHTD: Phòng quản lý rủi ro (QLRR) chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định rủi ro và xác định giới hạn tín dụng đối với doanh nghiệp theo quy định hiện hành của NHNT. Bước 3: Phê duyệt tín dụng: Theo trị giá khoản tín dụng và tùy từng thời kỳ mà việc phê duyệt này được phân cấp quyết định, đối với những món tín dụng vượt 10% vốn tự có của NHNT thì cần Hội đồng quản trị phê duyệt. Bước 4 : Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng quản lý nợ(QLN) chịu trách nhiệm nhập dữ liệu và lưu giữ hồ sơ xác định GHTD. * Quy trình cho vay vốn lưu động được phân thành 10 bước cơ bản (theo quy trình 90 quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp do NHNT ban hành) Bước 1 : Đề xuất cho vay : do phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập các số liệu hồ sơ tài liệu liên quan và đánh giá sơ bộ khoản vay, lập báo cáo đề xuất tín dụng Bước 2: Thẩm đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch ngân hàng NHTMCP Ngoại Thương (VietcomBank) VN.DOC
Tài liệu liên quan