Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động tại Công ty vận tải biển Vinalines

MỤC LỤC

TRANG

Lời nói đầu .1

Chương I. Khái quát về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong nghiệp 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản của doanh nghiệp . 3

1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp 3

1.1.2. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp .6

1.1.3. Phân loại tài sản .7

1.2. Tài sản lưu động 9

1.2.1. Khái niệm TSLĐ .9

1.2.2. Phân loại TSLĐ .10

1.3. Hiệu quả sử dụng TSLĐ . 21

1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng TSLĐ 21

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ .22

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ .25

Chương II. Thực trạng sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công

ty Vận tải biển Vinalines .28

2.1. Khái quát về Công ty vận tải biển Vinalines 28

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triẻn của Công ty .28

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của Công ty .29

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty .31

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vận tải biển Vinalines

trong 3 năm gần nhất 39

2.1. Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty 43

2.1.1. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản của Công ty .43

2.1.2. Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty 45

2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty 51

2.2.1. Các thành tựu đạt được .51

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .52

Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng TSLĐ tại công ty Vận tải biển Vinalines .55

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian

tới . 55

3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ

tại Công ty Vận tải biển Vinalines . 56

3.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng . 56

3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý . 56

3.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên . 57

3.3. Giải pháp riêng đối với từng khoản mục của TSLĐ 57

3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền và các khoản

tương đương tiền . 58

3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải

thu 58

3.3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho .59

3.4. Kiến nghị .60

3.4.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam .60

3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải 61

3.4.3. Kiến nghị đối với tổ chức tín dụng .61

Kết luận .63

Danh mục tài liệu tham khảo 64

Mục lục .65

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

docx67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2487 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động tại Công ty vận tải biển Vinalines, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tố quan trọng chính trong bất cứ doanh nghiệp nào. Đó là một trong những nhân tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân lực chính là những người góp phần tạo dựng chính sách sử dụng, quản lý và thực hiện chính sách đó. Như vậy sẽ góp phần quyết định hiệu quả của việc sử dụng TSLĐ. Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và năng lực sẽ đưa ra được những chính sách và phương pháp sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả nhất. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hoá: Kế hoạch này liên quan đến kế hoạch dự trữ. Những doanh nghiệp khác nhau có năng lực sản xuất và năng lực tài chính khác nhau. Do đó ở từng thời kỳ khác nhau thì lượng dự trữ, và tồn kho của doanh nghiệp là khác nhau từ đó dẫn đến lượng tài sản lưu động cũng khác nhau. Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề quyết định tới cơ cấu TSLĐ trong tổng TS. Mà nhu cầu TSLĐ trong tổng tài sản đối với những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau là khác nhau. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên sản xuất có tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản nhỏ hơn so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Từ sự khác biệt đó dẫn tới việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động cũng khác nhau, và hiệu quả sử dụng cũng khác nhau. Cơ sở hạ tầng: Khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực, do đó hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng được tăng lên tương ứng. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản: Từng loại hình doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về TSLĐ và TSCĐ khác nhau. Nếu trong doanh nghiệp lượng tài sản lưu động quá nhiều so với nhu cầu của doanh nghiệp, trong khi đó tài sản cố định thì không đủ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường, điều này cũng sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, dễ gây ứ đọng tài sản lưu động tốn kém chi phí lưu kho, nhưng cũng không đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh khi không có đủ tài sản lưu động cho hoạt động kinh doanh. Nếu tài sản lưu động quá ít không đủ cho hoạt động kinh doanh, tài sản cố định quá nhiều sẽ dẫn đến dư thừa tài sản cố định, như vậy doanh nghiệp sẽ gây ra lãng phí nguồn vốn khi đầu tư vào tài sản cố định làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Do vậy nếu một cơ cấu TS hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Các nhân tố khách quan Môi trường hoạt động kinh doanh: Các doanh nghiệp hiện nay đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Do vậy việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng hóa cũng như dự trữ và tồn kho là hết sức quan trọng. Tất cả các kế hoạch này đều ảnh hưởng tới việc sử dụng tài sản lưu động. Môi trường kinh tế chung cũng tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, các doanh nghiệp sẽ dự trữ nhiều hơn, các khoản phải thu cũng giảm xuống, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hơn, chứng tỏ hiệu quả trong việc sử dụng TSLĐ cao hơn. Nếu ngược lại, kế hoạch sản xuất kinh doanh, và dự trữ của doanh nghiệp cũng phải thay đổi, như vậy sẽ tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức được sự thay đổi của môi trường kinh tế để đưa ra những quyết sách phù hợp. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước: Chính sách quản lý của nhà nước có tác động tới toàn bộ nền kinh tế, trong đó có tài sản lưu động. Chính sách này ảnh hưởng tới chính sách quản lý và sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Có thể đó là các chính sách tác động làm thay đổi nguồn tài trợ TSLĐ, hoặc có thể tác động tới kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự trữ của doanh nghiệp. Ví dụ như: Khi lạm phát cao buộc chính phủ phải tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm đồng nghĩa với lãi suất cho vay cũng tăng lên, như vậy nguồn vốn vay tài trợ cho TSLĐ trở nên đắt đỏ hơn, vì vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp nhằm quản lý và sử dụng tài sản lưu động một cách tiết kiệm và hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Trình độ phát triển khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ tác động đến tất cả các mặt của nền kinh tế xã hội, doanh nghiệp chịu rất nhiều tác động của công nghệ, nếu áp dụng công nghệ đúng chỗ và tiên tiến sẽ giúp doanh nghiệp phát triển sản phẩm, từ đó tạo ra những ưu thế về mặt công nghệ trước các đối thủ cạnh tranh và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng tăng lên. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của tài sản lưu động Doanh thu thuần trong kỳ x 100 TSLĐ bình quân trong kỳ Vòng quay TSLĐ = Chỉ tiêu này cho ta biết, cứ một đồng TSLĐ thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng tạo ra doanh thu của TSLĐ càng lớn. Số ngày kỳ phân tích x 100 Vòng quay TSLĐ Độ dài bình quân một vòng quay TSLĐ = Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để tài sản lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ thời gian của một vòng luân chuyển nhỏ và như vậy tốc độ luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Doanh thu x 100 Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho = Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ hợp lý, hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết số lần hàng tồn kho được luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển nhanh như vậy tức là hàng hóa và nguyên nhiên vật liệu không bị ứ đọng, thì sẽ giảm chi phí lưu kho và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thể có biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng tồn kho đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng x 100 Phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu = Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu hồi các khoản phải thu. Nếu chỉ tiêu này cao thể hiện doanh nghiệp thu hồi tiền hàng nhanh, giảm thiểu rủi ro trong việc thanh toán chậm. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp thực hiện chiến dịch mở rộng mạng lưới khách hàng thì nên duy trì chỉ tiêu này ở mức vừa phải. Tổng số ngày trong kỳ kinh doanh Kỳ thu tiền bình quân = x100 Số vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi các khoản phải thu. Nếu chỉ số này thấp có nghĩa là chỉ mất ít thời gian để thu hồi, tiền thu về nhanh. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ Lợi nhuận sau thuế x100 Tài sản lưu động bình quân trong kỳ Khả năng sinh lời của TSLĐ = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Nó cho biết mỗi đồng TSLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản lưu động được sử dụng có hiệu quả. TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ x100 Doanh thu thuần Mức đảm nhiệm TSLĐ = Tỷ số này cho biết để đạt mỗi đơn vị doanh thu doanh nghiệp cần phải sử dụng bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TSLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VINALINES Khái quát về Công ty Vận tải biển Vinalines 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty Vận tải biển Vinalines (VLC) là đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (VINALINES), được thành lập ngày 8/5/ 2002 và có trụ sở chính tại Hà Nội. Công ty vận tải biển Vinalines mà tiền thân là Phòng quản lý tàu thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1332/2002/QĐ-BGTVT ngày 8/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Căn cứ vào: Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải; Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước; Công văn số 430/CP-ĐMDN ngày 22/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quyết định việc thành lập Công ty quản lý tàu biển Văn Lang; Đề nghị của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và lao động Theo Quyết định số 1332/2002/QĐ-BGTVT; ban đầu tại ngày thành lập công ty có tên đăng ký kinh doanh hợp pháp là Công ty Quản lý tàu biển Văn Lang. Tên giao dịch tiếng Anh là Van Lang Ship Management Company, viết tắt: VanLang SC; với trụ sở chính đặt tại nhà số 201 Khâm Thiên, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Sau đó theo Quyết định số 881/QĐ-HĐQT ngày 06/10/2004 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam: Công ty Quản lý tàu biển Văn Lang đổi tên thành Công ty vận tải biển Văn Lang trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Đến ngày 06/08/2006 Công ty lại được đổi tên một lần nữa theo Quyết định số 719/QĐ-HĐQT ngày 08/08/2006 của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và có tên chính thức là Công ty Vận tải biển Vinalines. Trong quá trình hoạt động theo yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh cũng như yêu cầu về mặt giao dịch ngày càng tăng, theo đề nghị của Giám đốc Công ty vận tải biển Văn Lang và của Trưởng ban Tổ chức-Tiền lương Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã căn cứ vào các Quyết định, Nghị định có liên quan đã ra Quyết định số 908/QĐ-TGĐ ngày 15/10/2004 cho phép Công ty vận tải biển Vinalines được đặt trụ sở làm việc tại tầng 5 toà nhà Ocean Park, số 1 đường Đào Duy Anh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đó trở thành trụ sở giao dịch chính của công ty cho tới nay. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của Công ty Công ty Vận tải biển Vinalines là đơn vị thành viên 5 và là công ty hạch toán phụ thuộc thứ 5 của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Công ty hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty Nhà nước là một doanh nghiệp hạng nhất có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động theo các quy định có liên quan của pháp luật; các quy định, quy chế của Tổng công ty và theo sự uỷ quyền phân công của Tổng Giám đốc Tổng công ty. Đơn vị được Tổng công ty giao vốn và tài sản để quản lý và sử dụng phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị mình. Giám đốc đơn vị chiu trách nhiệm trước Tổng công ty và nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn và tài sản được giao. Quy mô vốn kinh doanh của công ty tại thời điểm thành lập: Tổng vốn kinh doanh ban đầu là: 20 tỷ VNĐ trong đó: Vốn cố định: 1 tỷ VNĐ Vốn lưu động: 19 tỷ VNĐ Thị trường khai thác: Công ty mới thành lập và hoạt động trong một thời gian ngắn chưa đầy 6 năm, do đó thị trường khai thác kinh doanh chủ yếu của công ty là thị trường trong nước (tuyến nội địa); ngoài ra công ty cũng bắt đầu khai thác thị trường khu vực và thị trường thế giới nhưng với tỷ trọng chưa cao, tuy nhiên đây vẫn chưa phải là thị trường trọng điểm của công ty mà chỉ mới là thị trường tiềm năng cần phải đẩy mạnh khai thác trong thời gian tới. Trong điều kiện Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO và có vị thế ngày càng cao trong nền kinh tế khu vực thì điều kiện tất yếu là quy mô của doanh nghiệp sẽ ngày càng được mở rộng hơn nữa và thị trường khai thác kinh doanh sẽ mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Đây thực sự là xu hướng phát triển tất yếu không chỉ của riêng công ty vận tải biển Vinalines mà là xu hướng phát triển chung của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động có hiệu quả trong thời gian tới. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty: Theo như Quyết định thành lập công ty số 1332/2002/QĐ-BGTVT ngày 8/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và theo như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đơn vị trực thuộc doanh nghiệp Nhà nước số 0116000382; ngành nghề kinh doanh hợp pháp của Công ty Vận tải biển Vinalines bao gồm: Quản lý và quản lý kỹ thuật đội tàu biển của Tổng công ty Kinh doanh vận tải biển Dịch vụ: đại lý tàu biển, cung ứng tàu biển, đại lý vận tải đường biển Dịch vụ môi giới, tư vấn mua, bán và cho thuê tàu biển Kinh doanh xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị, nhiên liệu và các hàng hoá chuyên dụng khác cho ngành hàng hải Kinh doanh vận tải đường bộ Dịch vụ Trong những năm qua, Công ty vận tải biển Vinalines đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt với lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động luôn được mở rộng, và công ty tập trung cung cấp các dịch vụ chính sau: Quản lý tàu Cho thuê và khai thác (tàu container, tàu hàng khô và tàu dầu) Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế đường biển Logistics Dịch vụ vận tải container khu vực Đại lý vận tải biển (đại lý tàu và môi giới) Dịch vụ cung ứng vật tư đường biển Mua bán tàu Dịch vụ feeder (gom hàng) nội địa và quốc tế Cung cấp thuyền viên cho các chủ tàu Vận tải đa phương thức 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty vận tải biển là một công ty trực thuộc nhưng có cơ cấu tổ chức quản lý khá chặt chẽ theo mô hình trong sơ đồ số 1 dưới đây; với các phòng ban có chức năng riêng biệt. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Vận tải biển Vinalines Giám đốc: là người điều hành và quản lý cao nhất trong công ty, phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Tổng công ty, Hội đồng quản trị Tổng công ty và Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các Phó giám đốc: có trách nhiệm thay mặt Giám đốc điều hành một số các công việc khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm về những quyết định đó. Phó Giám đốc có các quyền theo điều lệ hoạt động của công ty và trực tiếp phụ trách các phòng theo quyết định bổ nhiệm của Tổng Giám đốc Tổng công ty. Cơ cấu quản lý chung của các phòng: do Trưởng phòng phụ trách; giúp việc cho Trưởng phòng có các Phó phòng và một số cán bộ chuyên trách. Trưởng phòng có trách nhiệm xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Phòng trình Giám đốc ban hành. Chức năng cụ thể của từng phòng, như sau: Phòng vật tư: Có chức năng cung ứng nhiên liệu, phụ tùng vật tư cho đội tàu; kiểm soát định mức tiêu hao nhiên liêu, phụ tùng vật tư; tổ chức thanh lý phụ tùng vật tư cũ, hết khả năng sử dụng. Phòng vật tư có nhiệm vụ: Xây dựng định mức tồn kho vật tư Lập kế hoạch chi tiêu mua sắm phụ tùng vật tư Tìm kiếm nguồn phụ tùng vật tư, đánh giá lựa chọn nhà cung ứng Lập hợp đồng nguyên tắc với các nhà thầu phụ tùng vật tư trình Giám đốc phê duyệt Cung ứng và giám sát quá trình sử dụng vật tư. Đảm bảo cung cấp vật tư đủ cả số lượng và chất lượng để tàu hoạt động an toàn, hiệu quả Phân tích đánh giá việc mua sắm, sử dụng tiêu hao vật tư, nhiên liệu, dầu nhờn, đề xuất các biện pháp quản lý, sử dụng để tiết kiệm chi phí. Thu hồi phụ tùng vật tư phế thải của tàu. Phòng kỹ thuật: Có chức năng phụ trách công tác Phòng kỹ thuật: Có chức năng phụ trách công tác kỹ thuật và đăng kiểm đội tàu; xây dựng và kiểm soát việc thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật; nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho đội tàu. Nhiệm vụ của Phòng kỹ thuật: Trực tiếp phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, sửa chữa để đảm bảo tình trạng hoạt động tốt và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế của đội tàu Tổ chức theo dõi tình trạng kỹ thuật của đội tàu để lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng quý, năm theo đúng quy phạm của đăng kiểm và yêu cầu khai thác đội tàu Thường xuyên cập nhật và nhanh chóng giải quyết các yêu cầu của cơ quan đăng kiểm sau mỗi kỳ kiểm tra Tổ chức thực hiện một cách có kế hoạch và hiệu quả hệ thống bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa đội tàu Công ty Trực tiếp theo dõi chỉ đạo công tác sửa chữa, bảo dưỡng của từng tàu và toàn bộ đội tàu Tổng kết đánh giá hiệu quả các phương án kỹ thuật. Đề xuất phương án bổ sung, sửa đổi quy trình, định mức kỹ thuật Kiểm soát các phụ tùng kỹ thuật để đảm bảo cho tàu hoạt động an toàn và đôn đốc các tàu chuẩn bị kịp thời các phụ tùng để phục vụ kế hoạch bảo quản bảo dưỡng. Phòng kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các phương án khai thác, thuê và cho thuê tàu; xe vận tải; tổ chức hợp đồng vận tải và thuê tàu; thuê xe vận tải, quản lý mạng lưới đại lý ở trong và ngoài nước. Nhiệm vụ của Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản lượng, doanh thu, lợi nhuận theo định kì quý, tháng, năm Tổng hợp số liệu sản lượng, doanh thu, chi phí, kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo, đánh giá kết quả kinh doanh qua từng thời kỳ Theo dõi, phân tích, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh Quản lý hành chính và trật tự nội vụ Công ty Quản lý công nghệ thông tin, áp dụng và phổ biến các chương trình phần mềm quản lý, tìm phương án tiết kiệm chi phí thông tin liên lạc Chủ trì phối hợp với các bộ phận liên quan trong công tác lập, thẩm định, trình duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư do Công ty làm chủ đầu tư. Phòng thị trường: Có chức năng nghiên cứu thị trường nguồn hàng cho các tàu tự khai thác, xác định giá cước, quản lý hoạt động bán hàng và thu cước; lập chứng từ, hoá đơn kiểm tra đôn đốc giao nhận hàng, quản lý khách hàng… Phòng quản lý container: Có chức năng quản lý số container của công ty, cấp container khi có yêu cầu; sửa chữa, bảo dưỡng, bảo quản container; thực hiện các hợp đồng thuê container. Nhiệm vụ của Phòng quản lý container: Quản lý khai thác toàn bộ số container thuộc quyền sở hữu của công ty Quản lý số lượng, tình trạng, luân chuyển container tại các đầu bến. Kiểm tra các hoá đơn, chi phí,…liên quan tới container. Lập các báo cáo nghiệp vụ. Phòng khai thác tàu container: có chức năng tổ chức kinh doanh các tàu tự khai thác; quản lý và chỉ đạo công tác bốc xếp, giao nhận hàng hoá tại cảng; phụ trách thông tin liên lạc, thống kê hoạt động của đội tàu. Nhiệm vụ của Phòng khai thác tàu container: Lập kế hoạch, tổ chức triển khai việc kinh doanh khai thác đội tàu container. Tiến hành các nghiệp vụ thuê và cho thuê tàu container. Quản lý các hợp đồng thuê tàu container. Lập kế hoạch, chỉ đạo và phối hợp với các văn phòng đại diện công ty tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh trong việc khai thác tàu container trên tuyến nội địa. Phối hợp với Phòng thị trường thực hiện các chính sách đối với khách hàng của Công ty. Nghiên cứu, tổ chức triển khai và thực hiện việc mở các tuyến kinh doanh tàu container mới. Phòng khai thác hàng khô: Có chức năng tổ chức kinh doanh và khai thác các nguồn hàng khô; quản lý, bảo quản, vận chuyển hàng khô. Phòng có nhiệm vụ: Tổ chức kinh doanh các tàu hàng khô Chỉ định đại lý và giao dịch cảng phí tại các tàu hàng khô ghé vào Quản lý và chỉ đạo công tác bốc xếp, giao nhận hàng hoá tại cảng Phụ trách thông tin liên lạc, thông kê hoạt động khai thác của đội tàu hàng khô Xử lý các công việc khác có liên quan tới hoạt động khai thác tàu hàng khô Phòng thuyền viên: Có chức năng phụ trách quản lý danh sách, hợp đồng lao động kí kết với các thuyền viên; lập kế hoạch tuyển dung, huấn luyện thuyền viên; tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và điều phối thuyền viên. Nhiệm vụ của Phòng thuyền viên: Xây dựng, tuyển dụng, phát triển và quản lý đội ngũ thuyền viên cho công ty. Chiu trách nhiệm về chất lượng thuyền viên đã được tuyển dụng và thuê làm việc trên các tàu của Công ty. Thực hiện các hợp đồng thuê thuyền viên. Điều động thuyền viên và đảm bảo tất cả các tàu của Công ty được bố trí đầy đủ thuyền viên có chất lượng. Xác định nhu cầu, tổ chức huấn luyện đào tạo sỹ quan thuyền viên của Công ty. Giải quyết các vấn đề liên quan tới đánh giá định biên trên các tàu, đề bạt các chức danh dưới tàu. Tham mưu các vấn đề liên quan đến chế độ của thuyền viên để đảm bảo quyền lợi và nâng cao chất lượng thuyền viên. Quản lý hồ sơ của tất cả các thuyền viên dưới tàu và trong Công ty. Phòng tổ chức tiền lương: Có chức năng quản lý tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội đối với thuyền viên, xác định đơn giá tiền lương và trả lương cho người lao động; quản lý quỹ lương của công ty. Nhiệm vụ của Phòng tổ chức tiền lương: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, chế độ tiền lương; Lập bảng chấm công và tính toán tiền lương, tiền ăn, tiền bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cho thuyền viên Hàng tháng đối chiếu và thanh quyết toán tiền lương, tiền ăn, phụ cấp và các khoản chi với các tàu và xác định số dư tiền có trên tàu. Quản lý hồ sơ của các cán bộ và thuyền viên của Công ty Tổ chức các đợt tuyển dụng cán bộ và làm thủ tục tuyển dụng cho cán bộ và thuyền viên vào công ty làm việc Phụ trách công tác an toàn lao động Làm các thủ tục cho cán bộ công ty đi công tác Phòng tài chính-kế toán: Có chức năng thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ; kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phân tích các thông tin, số liệu kế toán; tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị; Nhiệm vụ của Phòng Tài chính Kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán để giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện các quy trình hạch toán, thanh toán theo phân cấp của Tổng công ty. Tham mưu cho Giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán. Phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chế độ thể lệ về tài chính kế toán cho các phòng nghiệp vụ của Công ty. Tập hợp và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các hoá đơn chứng từ thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty. Tổ chức phân loại, ghi chép, hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước về công tác tài chính kế toán. Lập các báo cáo tài chính theo chế độ quy định của Nhà nước. Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty, Tổng công ty và theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra có thẩm quyền theo các quy định hiện hành phù hợp với chế độ Nhà nước quy định. Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu liên quan đến hoạt động tài chính của Công ty. Phòng an toàn hàng hải: Có chức năng đăng kiểm cho các tàu thuộc công ty quản lý theo tiêu chuẩn đăng kiểm của Việt Nam và quốc tế; hướng dẫn thực hiện các yêu cầu về an toàn hàng hải theo SOLAS; thực hiện việc mua bảo hiểm cho đội tàu công ty và theo dõi, xử lý, đòi bảo hiểm. Phòng kinh doanh vận tải đường bộ: có nhiệm vụ Khai thác đội xe vận chuyển container trên các tuyến đường bộ; Thực hiện các dịch vụ liên quan đến giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa; Trực tiếp quản lý công nhân lái xe; Quản lý kỹ thuật và an toàn đội xe; Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là dịch vụ vận tải biển trên cơ sở khai thác hoạt động của đội tàu và đội xe; được quản lý theo hình thức đặt các văn phòng hoặc chi nhánh và đại lý tại các tỉnh thành phố. Các giao dịch thực hiện tại các văn phòng đại diện được cập nhật trực tiếp theo hệ thống thông tin nội bộ lên trụ sở chính của công ty bảo đảm tính kịp thời và chính xác trong việc điều chỉnh và quản lý hoạt động kinh doanh. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty như sơ đồ số 2 dưới đây: Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Vận tải biển Vinalines Phòng Kế hoạch Phòng khai thác hàng khô Phòng khai thác tàu container Đội xe Phòng thị trường Đội tàu 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trong những năm vừa qua Công ty Vận tải biển Vinalines với đội ngũ trẻ và đội tàu hiện đại đã đạt được những bước tiến đáng kể. Đầu tiên phải nói tới quy mô của công ty: Từ chỗ chỉ là một Phòng quản lý kỹ thuật của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty đã phát triển thành một công ty có đội tàu lớn và hiện đại đứng thứ hai Việt Nam. Số lượng lên 20 tàu, tổng trọng tải lên tới 272 nghìn DWT, chiếm khoảng 50% tổng trọng tải của đội tàu. Dịch vụ của Công ty ngày càng được đa dạng hóa: Công ty từ chỗ chỉ tập trung vào một số dịch vụ như vân tải container thì đến nay công ty đã cung cấp rất nhiều dịch vụ mới. Về thị trường kinh doanh khi mới thành lập Công ty chỉ đáp ứng được nhu cầu vận tải nội địa thì đến nay công ty đã phát triển ra vận tải quốc tế. Để có cái nhìn rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta xem xét một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng thông qua bảng sau: (số liệu trích trên các Báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12 các năm) Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trên BCĐKT các năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng tài sản 577,75 924,74 1.015,11 2. Vốn chủ sở hữu 128,68 128.29 129.12 3. Doanh thu 4. Giá vốn hàng bán 368,43 315,56 623,47 556,64 756.96 661,51 4. Chi phí 32,19 41,62 65,52 5. Lợi nhuận 20,68 25,21 29,93 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006) Về tổng tài sản và nguồn vốn. Qua bảng trên cho thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm tăng lên. Điều đó được giải thích do công ty mua thêm các tàu. Năm 2004 tổng tài sản là 577,75 tỷ đồng thì tới năm 2005 con số này đã lên tới 924,74 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 41,33%. Và con số này chưa dừng tại đây, qua các năm đều tăng lên. Tính trong năm 2007 với việc công ty đầu tư mua mới thêm 2 tàu, đồng thời bán đi 3 tàu trọng tải và tổng tài sản không những không giảm mà vẫn tăng lên. So với thời điểm thành lập cho tới nay thì tổng tài sản của công ty tăng hơn 58 lần từ 20 tỷ lên tới trên 1100 tỷ đồng. Về tổng số vốn kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động tại Công ty vận tải biển Vinalines.docx
Tài liệu liên quan