Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III Công ty Thép Thái Nguyên

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Chương I. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưuđộng và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4

I. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 4

1. Khái niệm vốn lưu động 4

2. Phân loại vốn lưu động 5

2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiểu 5

2.2. Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh 5

2.3. Phân loại vốn theo nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm 6

3. Vai trò của vốn lưu động 6

II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 7

1. Vốn luana chuyển 7

2. Phương pháp xác định vốn lưu động định mức hợp lý 8

2.1. Xác định vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ 9

2.2. Xác định vốn lưu động định mức trong khâu sản xuất 10

2.3. Xác định vốn lưu động định mức khâu lưu thông 10

3. Hiệu quả sử dụng vốn quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 11

4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14

5.1. Nhân tố khách quanh 14

5.2. Nhân tố chủ quan 14

6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15

Chương II. Thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn lưu động và phân tích, hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng 17

I. Đặc điểm, quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận 17

1. Quá trình hình thành và phát triển 17

2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp 17

2.1. Chức năng 17

2.2. Nhiệm vụ 18

3. Đặc điểm tổ chức quản ly 18

4. Tình hình nhân sự và thu nhập của c án bộ công nhân viên 19

5. Thị trường, khách hàng 20

6. Tổ chức bộ máy kế toán xí nghiệp 20

6.1. Đặc điểm bộ máy kế toán ở xí nghiệp 20

6.2. Hình thức kế toán 21

6.3. Các loại sổ sách ở xí nghiệp 21

II. Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III thuộc Cổng ty gang thép Thái Nguyên 23

1. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 23

2. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp 24

3. Cơ cấu tài sản lưu động 25

4. Vốn và nguồn vốn của xí nghiệp 26

5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 27

Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III Công ty thép Thái Nguyên 31

I. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp 31

1. Ưu điểm 31

2. Tồn tại 32

II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III 32

1. Tăng cường quản lý vốn lưu động chặt chẽ 32

2. Giải pháp thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ 33

3. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang và hàng tồn kho 34

4. Cải tiến máy móc công nghệ 34

5. Quản lý tốt nhân sự và nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của công nhân 35

Kết luận 37

Tài liệu tham khảo 38

 

doc41 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III Công ty Thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn định mức sản phẩm dở dang càng nhiều. - Chu kỳ sản xuất: Càng dài thì vốn sản xuất dở dang càng lớn. - Giá thành phẩm: Vốn sản phẩm dở dang phản ánh giá thành sản phẩm, nên giá thành sản phẩm cao hay thấp ảnh hưởng lớn đến vốn sản phẩm dở dang, vốn này giảm kéo theo vốn sản phẩm cũng giảm. - Hệ số sản phẩm dở dang ở khâu đang chế tạo chính là tỉ lệ giữa giá thành bình quân của sản phẩm đang chế tạo và giá sản phẩm. Vì là sản phẩm dở dang nên giá thành của nó thấp hơn giá đơn vị sản phẩm. 2.3. Xác định vốn lưu động định mức khâu lưu thông. Vốn lưu động định mức ở khâu tiêu thụ gồm vốn cho thành phẩm nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hàng hóa và giá thành công xưởng, hàng hoá, số ngày qui định mức hoàn thành, vốn lưu động định mức cho sản phẩm được xác định. = / 360 x Trong các phần vốn ở khâu dự trữ sản xuất, lưu thông chỉ có vốn lưu động ở khâu sản xuất là tham gia vào việc tạo ra các giá trị mới của sản phẩm, tức là có khả năng sinh lời, còn ở hai khâu còn lại tuy rất cần cho sản xuất nhưng không có khả năng sinh lời. Do đó việc xác định vốn lưu động cho từng khâu đòi hỏi phải tính toán chính xác và hạn chế thấp nhất vốn cho dự trữ và lưu thông, tăng lượng vốn cho sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3. Hiệu quả sử dụng vốn quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp Một trong những vấn đề góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở ác doanh nghiệp hiện nay là vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động bao gồm các nội dung sau. - Định mức vốn lưu động hợp lý theo cơ cấu hợp lý và kế hoạc hoá nguồn vốn chính xác. - Thường xuyên phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động để xác định khả năng tiềm tàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Tìm các biện pháp cải tiến quản lý vốn như xem xét lại định mức lưu động và cơ cấu vốn lưu động cho hợp lý, các biện pháp làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, làm giảm chi phí sản xuất và lưu thông nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Nói tóm lại hiệu quả là phạm trù khoa học về quản lý kinh tế, có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn quản lý cũng như kế hoạch hoá, xác định giá thành, giá cả, xác định đầu tư phân tích và đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. 4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây. TT Chỉ tiêu Công thức tính ý nghĩa 1 Sức sinh lời của VLĐ Hệ số này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia voà hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2 Số vòng quy của VLĐ Hệ số này cho biết VLĐ được quay mấy vòng trong 1 kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại 3 Sức sản xuất của VLĐ Phản ánh một đồng VLĐ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng 4 Hệ số đảm nhiệm của VLĐ Để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại 5 Kỳ luân chuyển VLĐ Đây là số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn 6 Khả năng thanh toán hiện thời Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( dưới 12 tháng) của doanh nghiệp là cao hay thấp nếu chỉ tiêu này ³1 thì DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan 7 Khả năng thanh toán nhanh Nếu tỉ suất này > 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan còn nhỏ hơn 0,5 thì ngược lại. Tuy nhiên nếu tỉ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 8 Khả năng thanh toán tức thời Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN có được tiến hành ngay hay không. Nếu hệ số này ³1 thì DN có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào 9 Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số dư các khoản phỉa thu và việc đi thu hồi. Nếu thu hồi được nợ nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác như: - Kỳ thu tiền bình quân - Vòng quay hàng tồn kho - Mức tiết kiệm vốn lưu động Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên mức tiết kiệm vốn lưu động là: VTK = x (K1 - K0) Trong đó: VTK: Mức tiết kiệm vốn lưu động M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ này K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ này K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ trước Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp không những đề cập đến các chỉ tiêu trên mà còn phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dungj vốn lưu động của doanh nghiệp. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 5.1. Nhân tố khách quanh. - Các chính sách kinh tế của nhà nước. Đây là nhân tố tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ chính sách ưu đãi về vốn, sự thay đổi các chính sách thuế chính sách cho vay bảo hộ và khuyến khích một số các ngành nghề kinh doanh. Tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo mục tiêu phát triển mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này khác nhau. - Sức mua và cơ cấu hàng hoá tiêu thụ. Nhân tố này tác động trực tiếp đến tổng mức cung cầu và mức lưu chuyển hàng hoá, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn và thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát dẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp mất dần theo độ trượt giá của tiền tệ. 5.2. Nhân tố chủ quan. - Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động. Đây là nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, do vậy doanh nghiệp phải chú trọng đến việc sử dụng vốn, huy động nguồn vốn hợp lý, khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có, tổ chức chu chuyển tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn. - Nhân tố con người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Người lao động có tay nghề cao, tiếp thu được kỹ thuật công nghệ tiên tiến sẽ có tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc người lao động làm việc với tinh thần ý thức trách nhiệm sẽ tạo ra năng suất lao động cao, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm vốn kinh doanh. - Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Để đảm boả hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh điều đó có nghĩa là phải hoạch định chiến lược kinh doanh triệt để, rõ ràng chính xác, chất lượng hàng hoá đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm mức tối ưu. Mục đích của dự trữ là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không tự gián đoạn không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Vậy việc xác định mức dự trữ hợp lý thì tránh được việc ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. - Ngoài ra khả năng thanh toán cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu đảm boả tốt khả năng thanh toán thì doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn. 6. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiên nay có những biến động nhiều về giá cả. Để đảm boả đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn chính xác đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bảo toàn vốn. ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc so sánh giữa kết quả đạt được (lợi nhuận) với chi phí bỏ ra, trong chi phí thì chi phí vốn là chủ yếu. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh với môi trường bên ngoài làm cho doanh nghiệp luôn tự đổi mới, hạ giá thành, cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm tăng năng suất lao động. Điều này cũng có ý nghĩa với việc thu hút sự đầu tư từ môi trường bên ngoài. Có thể làm cho đồng vốn sinh lời bảo đảm tính an toàn cho các nhà đầu tư. Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng thnah toán của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp củng cố tiềm lực có thể dễ dàng khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là nâng cao hiệu quả kinh doanh, nó chính là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cho người lao động, tăng cường và củng cố địa vị của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước. Chương II Thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn lưu động và phân tích, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Ngiệp thép và vật liệu xây dựng III Thuộc Tổng công ty gang thép Thái Nguyên. I. Đặc điểm, quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III là một doanh nghiệp nhà nước trực thuọc tổng công ty gang thép Thái Nguyên. Tháng 1 năm 1998 Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III chính thức được thành lập theo nghị định số 937 HĐBT của Hội đồng bộ trưởng nay là chính phủ và quyết định số 081 NNTCCB/QĐ ngày 05/01/1998 với số vốn điều lệ là: 40/9070000 đồng. Trong đó: VLĐ: 1892657000 đ VCĐ: 2126413000 đ Trụ sở chính tại 411 Minh Khai Hà Nội Sau một năm hoạt động Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III đã thiết lập được mạng lưới đại lý, đại diện bán hàng ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, rải rác ở hai tỉnh miền Trung và Thành Phố Hồ Chí Minh. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp 2.1. Chức năng Sản xuất và kinh doanh các loại thép hình, thép xây dựng tấm đan, các loại vật liệu xây dựng như cát sỏi, gạch đá, vôi xi măng phục vụ và phân phối cho các đại lý. Các công trình xây dựng của nhà nước và tư nhân. 2.2. Nhiệm vụ - Xí nghiệp có nhiệm vụ nhận và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh do tổng công ty cấp đồng thời phải bảo toàn và phát triển mọi nguồn vốn. - Xí nghiệp phải hoàn thành những công trình và dự án do Tổng công ty giao cho đồng thời đảm bảo đúng chỉ tiêu, tiến độ. - Xí nghiệp có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức sản xuâta kinh doanh đảm bảo có lãi và không trái với quy định của pháp luật. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thực hiện cơ chế thủ trưởng quản lý điều hành trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân trong Xí nghiệp. Sơ đồ 1: Tổ chức như sau Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng tài chính kế toán Xưởng sản xuất thép Cửa hàng kinh doanh vật liệu Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của xí nghiệp. Giám đốc do Tổng Công ty bổ nhiệm và có thể bãi nhiệm. Phó giám đốc: Do giám đốc bổ nhiệm có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc thực hiện những nhiệm vụ có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc thực hiện những nhiệm vụ được giao. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lao động, tuyển chọn thuê mướn, bố trí sử dụng lao động, lựa chọn hình thức trả lương, không trái với pháp luật bảo vệ tài sản và người lao động của xí nghiệp, thực hiện công tác, văn thư lưu trữ Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý công tác kế hoạch, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch sản xuất giữa các đơn vị nhằm hoàn thành tốt mọi kế hoạch của xí nghiệp, lập ra phương án kế hoạch, cung cấp kịp thời vốn để mua nguyên vật liệu sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vốn, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định giá bán, hạch toán kế hoạch kinh doanh thực hiện thanh toán và quyết toán, định kỳ tập hợp báo cáo sản xuất. Xưởng sản xuất thép: Có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật sản xuất tổ chức sản xuất nghiên cứu thiết bị công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản xuất xây dựng văn bản kỹ thuật, quy trình vận hành, máy móc, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi xuất xưởng. Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng; cát sỏi, đá gạch, vôi xi măng cung cấp kịp thời cho các công trình xây dựng và cdác đại lý. 4. Tình hình nhân sự và thu nhập của cán bộ công nhân viên. - Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp (không kể lực lượng lao động thời ngắn hạn) là 105 người, trong đó lao động giám tiếp là 27 người, lao động trực tiếp là 78 người. Tỉ lệ lao động có trình độ đại học cao đẳng trung cấp chiếm 85% hiện đang có 18% đang theo học các lớp tại chức và nâng cao. Còn lại đều có trình độ văn hoá hết phổ thông và trung học dạy nghề. Độ tuổi bình quân là 30 tuổi, 100% cán bộ có trình độ sau đại học và có nhiều năm kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh. Thu nhập bình quân là 700 ngàn đồng/ 1 CBCNV / 1 tháng. Xí nghiệp trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động, vừa nâng cao năng suất lao động. 5. Thị trường, khách hàng. Số lượng, thép tiêu thụ hàng năm của xí nghiệp khoảng 4 triệu tấn thép chủ yếu là thị trường phía bắc chems 77% gồm các loại thép hình như (U. V.. T.) khách hàng là các đại lý và các Công ty sản xuất thương mại và kinh doanh vật tư tổng hợp trong nước. 6. Tổ chức bộ máy kế toán xí nghiệp Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn đôn đốc kiểm tra và thu nhập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của Công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp. Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của xí nghiệp Ban giám đốc Thủ quỹ Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán ngân hàng Kế toán giá thành, tiền lương 6.1. Đặc điểm bộ máy kế toán ở xí nghiệp. Hiện nay. Xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Chức năng: - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về công tác tài chính của xí nghiệp, tổ chức, cỉh đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế của xí nghiệp, kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, theo dõi các khoản thu nhập quản lý vốn tại ngân hàng Kế toán giá thành và tiền lương: Chịu trách nhiệm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi doanh thu bán hàng, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi các tài khoản chi tiết phải thu, phải trả, tập hợp chi phí theo dõi chấm công, tính số ương phân bổ cih phí tiền lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán thanh toán, ngân hàng: Phụ trách thanh toán công nợ với các doanh nghiệp đối tác, quyết toán hợp đồng, theo dõi ngân sách và vốn chủ sở hữu, theo dõi tiền gửi tại ngân hàng, chuyển tiền, chuyển khoản - Kế toán bán hàng: Theo dõi sổ bán hàng chi tiết theo tài khoản đối ứng, lập sổ bán hàng đối với từng khách hàng, theo dõi số lượng hàng, tiền thanh toán. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản quĩ tiền mặt, thu chi tiền mặt. 6.2. Hình t hức kế toán. Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết số 114 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bồ Tài chính. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui mô và trìnhd dộ cũng như yêu cầu về quản lý, xí nghiệp đã lựa chọn và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức tổ chức sổ sách theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Tổ chức sổ nhật ký chứng từ theo bên có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên nợ của tài khoản đối ứng. Nguyên tắc: + Ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, hệ thống háo nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và theo tài khoản. + Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết được thực hiện trên cùng một số kế toán và trên cùng một quá trình ghi chép. + Sử dụng các mẫu in sẵn và quan hệ đối ứng t ài khoản. 6.3. Các loại sổ sách ở xí nghiệp. - Sổ cái - Số - Thẻ kế toán chi tiết - Các nhật ký chứng từ + Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có tài khoản 111 + Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có tài khoản 112 + Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có tài khoản 311, 315 + Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có tài khoản 331 + Nhận ký chứng từ số 8: Ghi có tài khoản 142, 338 + Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có tài khoản 211 - Các bảng kê: + Bảng kê số 1: Ghi nợ tài khoản 111 + Bảng kê số 2: Ghi nợ tài khoản 112 + Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng + Bảng kê số 9: Tập hợp chi phí giá thành thực tế của thành phẩm. + Bảng kê số 11: Thanh toán với người mua. - Trình tự ghi chép: Sơ đồ 3: Chứng từ gốc bảng phân bổ Bảng kê Sổ thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo t ài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu II. Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III thuộc Công ty gang thép Thái Nguyên 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kết quả kinh doanh luôn là sự quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp bởi kết quả kinh doanh cao sẽ làm tăng cơ hội kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường được đẩy mạnh và ngược lại nếu kết quả kinh doanh không tốt thì doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp sản xuất, còn nếu thua lỗ kéo dài sẽ dẫn tới đóng cửa, phá sản. Vậy nên kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng tại doanh nghiệp. Do đó để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III ta cần nghiên cứu kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây. Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh ± Số tiền Số tiền Số tiền Tỉ lệ % 1. Tổng doanh thu 66.738.947 70.615.493 3.876.564 5.8 2. Các khoản giảm trừ 494.867 604.372 109.505 22.1 3. Doanh thu thuần 66.244.079 70.011.112 3.767.033 5.7 4. Giá vốn hàng bán 65.189.083 68.510.748 3.321.665 5.1 5. Lãi gộp 1.054.996 1.500.372 445.376 42.2 6. Chi phí bán hàng 568.975 834.952 265.977 46.7 7. Chi phí QLDN 417.932 495.768 77.836 18.6 8. Lợi tức thuần từ HĐSXKD 68.088 169.651 101.563 149.2 9. Thuế thu nhập doanh nghiệp 27.236 67.860 40.624 149.2 10. Lợi nhuận sau thuế 40.852 101.791 60.939 149.2 Qua số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang trên đà phát triển bởi doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau. Tổng doanh thu, năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 3.876.564.000 đồng tương ứng 5.8% Doanh thu thuần năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 3.767.033.000 đồng tương ứng 5.7%. Do xí nghiệp nhận được đơn đặt hàng với giá trị hợp đồng lớn bởi nhu cầu xây dựng những năm gần đầy ngày càng nâng cao. Về giá vốn hàng bán chỉ tăng 5.1% so với năm trước chứng tỏ rằng giá đầu vào tăng chậm hơn giá đầu ra. Khối lượng hợp đồng lớn lên thì chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng theo, riêng chi phí bán hàng năm sau tăng 46.8% so với năm trước và chi phí uản lý doanh nghiệp tăng 18.6%. Nhìn chung tốc độ tăng trung bình của chi phí không lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu nên lợi nhuận thu được cũng còn ít. Xí nghiệp nên quản lý các khoản chi phí tốt sao cho mức chi phí giảm tốio mức tối thiểu để nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế. Như ta đã thấy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng hơn. Năm 2002 lợi nhuận sau thuế tăng 149.2% tương ứng 60.939 ngàn đồng so với năm 2001. 2. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp. Để đảm boả cho quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục thì tương ứng với một quê mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản lưu động này thường xuyên được hình thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định lâu dài. Nguồn vốn lưu động thường xuyên = tài sản lưu động - nợ ngắn hạn. Bảng 02: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp Đơn vị 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sámh ± Số tiền Tỷ lệ Tài sản lưu động 5.008.750 5.980.330 971.580 19.4 Nợ ngắn hạn 1.142.538 1.216.853 74.315 6.5 Nguồn vốn lưu động thường xuyên 3.866.212 4.763.477 897.265 23.2 Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp năm 2002 là 4.763.477.000 đồng (tăng 23,2%) so với năm 2001. Điều nỳa chứng tỏ nguồn vốn lưu động thường xuyên tương đối lớn tạo mức độ an toàn cho việoc kinh doanh của xí nghiệp tốt, tình hình tài chính được đảm bảo vững chắc hơn. 3. Cơ cấu tài sản lưu động Bảng 03 Đơn vị 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh ± Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỉ lệ Tổng tài sản lưu động 5.008.750 100 5.980.330 100 971.580 19.4 I. Vốn bằng tiền 2.205.430 44 2.342.843 39.2 137.413 6.2 1. Tiền mặt 296.783 330.126 33.343 11.2 2. Tiền gửi ngân hàng 1.908.647 2.012.717 104.070 5.4 II. Các khoản phải thu 1.538.679 30.7 2.186.306 36.6 647.627 42.1 1. Phải thu của khách hàng 927.642 1.148.462 220.820 23.8 2. Trả trước người bán 57.932 165.942 108.010 186.4 3. Phải thu nội bộ 210.421 348.612 138.191 65.7 4. Phải thu khác 342.684 523.290 180.606 52.7 II. Hàng tồn kho 1.073.409 21.4 986.749 16.5 - 86.660 - 8. 1 1. Nguyên liệu, vật liệu 432.156 421.495 - 10.661 - 2.5 2. Công cụ dụng cụ 51.641 62.781 11.140 21.6 3. Hàng hoá 589.612 502.473 - 87.139 - 14.8 IV. Tài sản lưu động khác 191.232 3.9 464.432 7.7 273.200 142.9 Từ số liệu ở bảng 03 ta được thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có chuyển biến tốt bởi số tài sản lưu động của xí nghiệp đã được huy động tăng thêm 19,4%. Tuy nhiên, chúng ta phải xem xét cụ thể các khoản mục để nắm rõ hơn về cơ cấu tài sản lưu động của xí nghiệp. * Lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động cụ thể năm 2001 chiếm 44%, năm 2002 chiếm 39,2%. Qua đây cho thấy rằng việc kinh doanh của xí nghiệp rất chủ động. * Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng 36,6% năm 2002 (tăng hơn 42,1% so với năm 2001) do năm 2002 phát triển thêm các hợp đồng bán hàng nhưng việc thanh táon của các chủ hàng còn chậm trễ. Việc này chứng tỏ rằng vốn của xí nghiệp bị các đối tác chiếm dụng khá nhiều. Các khoản phải thu nhiều đồng nghĩa với việc sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn dẫn đến việc tăng chi phí kinh doanh ảnh hưởng tới lợi nhuận, còn chưa kể tới trường hợp khó đòi nợ vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Xí nghiệp cần phải có những phương án hữu hiệu trong việc thu hồi nợ. * Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 21.4% năm 2001 trong tổng tài sản lưu động. Nhưng năm 2002 đã giảm 8,1% so với năm 2001. Chỉ tiêu này giám đều đối với cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và háng hoá còn trong kho. * Còn lại tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong phần cơ cấu tài sản lưu động của xí nghiệp năm 2001 chiếm tỷ trọng 3.9% năm 2002 chiếm tỷ trọng 7,7% chủ yếu là các khoản tạm ứng và chi phí trả trước. 4. Vốn và nguồn vốn của xí nghiệp Bảng 04: Đơn vị tính 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh ± Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỉ lệ I. Vốn kinh doanh 7.839.820 100 8.054.119 100 214.299 2.7 1. Vốn cố định 2.831.070 36.1 2.523.789 25.8 - 307.281 - 10.8 2. Vốn lưu động 5.008.750 63.9 5.980.330 74.2 971.580 2.7 II. Nguồn vốn kinh doanh 7.839.820 100 8.054.119 100 214.299 2.4 1. Nợ phải trả 3.045.659 38.8 3.116.915 38.7 71.256 3.0 2. Nguồn vốn CSH 4.794.161 61.2 4.937.204 61.3 143.043 Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn của xí nghiệp ta thấy tổng vốn và nguồn vốn của năm 2002 tăng 214.299.000 đồng tăng 2.7%. Điều này cho biết xí nghiệp đã nỗ lực huy động vốn nhưng con số này vẫn bị hạn chế. Trong tổng vốn kinh doanh thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá cao. 63,9% năm 2001; chiếm 74,2% năm 2002. Vốn cố định giảm 10,85 so với năm trước. Mức chênh lệch giữa tỷ trọng vốn lưu động và vốn cố định vẫn chưa hợp lý. Điều này cho biết c ần phải đầu tư công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Trong nguồn vốn kinh doanh thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao (trong năm 2001 là 61,2%, năm 2002 là 61,3%) trong tổng nguồn vốn. Với tỷ trọng cao như vậy thì xí nghiệp có thể tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán của mình, đồng thời cũng giúp xí nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh dễ dàng củng cố địa vị và chiếm ưu thế trên thị trường. Và hơn nữa nợ phải trả của năm sau tăng nhẹ so với năm trước là 2,4% tương ứng 71.256.000 đồng. Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa tới việc tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu của mình và giảm nợ phải trả vì đây là yêu cầu khách quan của việc sử dụng vốn kinh doanh. 5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề mấu chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4640.doc
Tài liệu liên quan