Chuyên đề Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Na Rì- Bắc Kạn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH 3

1.1 Ngân hàng chính sách xã hội 3

1.1.1 Khái niệm về NHCSXH 3

1.1.2 Chức năng và vai trò của NHCSXH 4

1.1.2.1 Nhiệm vụ chức năng của NHCSXH 4

1.1.2.2 Vị trí vai trò của NHCSXH 5

1.1.3 Đối tượng phục vụ 6

1.1.4 Bộ máy tổ chức 7

1.1.4.1 Bộ máy quản trị NHCSXH 7

1.1.4.2 Bộ máy điều hành NHCSXH 8

1.2 Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH 10

1.2.1 Quan điểm về đói nghèo 10

1.2.1.1 Khái niệm “nghèo” 10

1.2.1.2 Đặc điểm hộ nghèo 11

1.2.2 Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. 12

1.2.2.1 Tín dụng ngân hàng. 12

1.2.2.2 Tác dụng của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. 13

1.2.3 Tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH 15

1.2.3.1 Nguồn vốn tín dụng 15

1.2.3.2 Lãi suất tín dụng 16

1.2.3.3 Đối tượng nghèo được vay 17

1.2.3.4 Loại cho vay, thời hạn và mức cho vay 17

1.2.3.5 Các phương thức cho vay 18

1.2.3.6 Xử lý rủi ro 21

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 21

1.2.4.1 Sự tăng trưởng nguồn vốn 21

1.2.4.2. Tình hình thực hiện cho vay 22

1.2.4.3. Kết quả cho vay, thu nợ 22

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo của NHCSXH 22

1.3.1 Nhân tố khách quan 22

1.3.2 Nhân tố chủ quan. 24

1.3.2.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng 24

1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng. 25

2.1 Giới thiệu chung về NHCSXH huyện Na Rì 27

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của NHCSXH huyện Na Rì 27

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCSXH huyện Na Rì 28

2.1.2.1 Bộ máy tổ chức 28

2.1.2.2 Bộ máy điều hành tác nghiệp 28

2.1.3 Hoạt động của NHCSXH huyện Na Rì 29

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 29

2.1.3.2 Hoạt động cho vay 29

2.2 Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì 30

2.2.1 Nguồn tín dụng 30

2.2.2 Lãi suất tín dụng 31

2.2.3 Đối tượng nghèo được vay 31

2.2.4 Xử lý rủi ro 32

2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì 32

2.2.5.1 Sự tăng trưởng nguồn vốn 32

2.2.5.2 Tình hình thực hiện cho vay hộ nghèo 35

2.2.5.3 Kết quả cho vay, thu nợ hộ nghèo 37

2.3 Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì 42

2.3.1 Thành tựu đạt được 42

2.3.2 Một số hạn chế 43

2.2.3 Nguyên nhân của hạn chế 44

2.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan 44

2.2.3.2 Nguyên nhân khách quan 45

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN NA RÌ 46

3.1 Định hướng mở rộng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH 46

3.1.1 Định hướng xóa đói giảm nghèo của huyện Na Rì 46

3.1.2 Định hướng về hoạt động tín dụng 47

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì 47

3.2.1 Quan điểm cho vay 47

3.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 49

3.2.2.1 Thực hiện đúng những quy định cho vay 49

3.2.2.2 Nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hơn, hoàn thiện hơn 51

3.2.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 52

3.2.2.4 Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ 53

3.2.2.5 Cấp tín dụng phải kết hợp với chuyển giao kỹ thuật 54

2.2.2.6 Các giải pháp khác 55

3.3 Một số kiến nghị 56

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan nhà nước 56

3.3.2 Kiến nghị với NHCSXH 57

KẾT LUẬN 59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5170 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Na Rì- Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm xuống của tỷ lệ nợ quá hạn. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo của NHCSXH 1.3.1 Nhân tố khách quan - Môi trường tự nhiên: Do đặc điểm hộ nghèo là đa phần hoạt động sản xuất trong nghành nông nghiệp, với 90% hộ nghèo ở Việt Nam sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn nên môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng tác động tới những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ nghèo. Môi trường tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo. Nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi sẽ tác động xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, từ đó tác động xấu đến hiệu quả vốn vay ưu đãi và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. - Môi trường kinh tế: Nếu trong môi trường kinh tế có tỷ lệ hộ nghèo cao thì mặc dù mức cho vay tăng cao nhưng chất lượng các khoản tín dụng ưu đãi sẽ bị ảnh hưởng xấu. Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho ngân hàng có thể huy động được nhiều hơn các nguồn vốn khác ngoài nguồn từ ngân sách Nhà nước bổ sung vào nguồn tín dụng ưu đãi của mình. Mặt khác môi trường kinh tế lành mạnh là thuận lợi để các hộ nghèo, với đặc trưng là hạn chế về năng lực và khả năng sản xuất kinh doanh sẽ ít gặp những rủi ro trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại lợi ích cho chính họ và đảm bảo hoàn trả vốn cho ngân hàng. - Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Do tín dụng ưu đãi với hộ nghèo là hình thức tín dụng chính sách xã hội, chính vì vậy những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố quan trọng tác động mạnh tới hoạt động cho vay ưu đãi đối với họ nghèo. Khi Đảng và Nhà nước có những quyết định và chủ trương đúng đắn, phù hợp giúp đỡ hộ nghèo thì vốn hoạt động của ngân hàng sẽ được hỗ trợ tích cực, ngân hàng có điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay, sẽ có nhiều người nghèo được tiếp nhận vốn tín dụng ưu đãi, họ sẽ có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn. - Môi trường pháp lý: Là nền tảng để cho mọi hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn. Môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện là điều kiện đảm bảo cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung. Đặc biệt là hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, đối tượng khách hàng có nhận thức chung về pháp luật còn hạn chế nên việc tạo ra một môi trường pháp lý gồm hệ thống pháp luật về hoạt động của ngân hàng đồng bộ và hoàn thiện, khả năng nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân cùng với chế tài phù hợp để răn đe là điều kiện thuận lợi để hoạt động cho vay ưu đãi với các hộ nghèo được thực hiện hiệu quả. 1.3.2 Nhân tố chủ quan. 1.3.2.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng - Mô hình tổ chức của ngân hàng: Đối tượng hộ nghèo tập chung chủ yếu ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, phân bố rải rác trên một địa bàn rộng lớn, đặc biệt là ở vùng sâu,vùng xa. Chính vì vậy việc thiết lập mô hình tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng phải thích ứng với điều kiện này, có như vậy việc đưa vốn tín dụng ưu đãi đến với người nghèo mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra là hỗ trợ tích cực hộ nghèo từng bước thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Nếu ngân hàng không có một mô hình tổ chức hợp lý, việc chuyển giao vốn từ ngân hàng đến với người nghèo sẽ gặp nhiều khó khăn, người nghèo có thể không tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi, chính sách tín dụng ưu đãi sẽ không phát huy được tác dụng. Mặt khác nếu ngân hàng không giám sát được việc sử dụng vốn, vốn có thể bị sử dụng sai mục đích, thậm chí gây mất vốn, thất thoát ngân sách Nhà nước. - Chiến lược hoạt động của ngân hàng: đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cho vay ưu đãi đối với người nghèo của ngân hàng. Nếu ngân hàng hoạt động không cố định hướng cụ thể và có chiến lược phù hợp với từng thời kỳ phù hợp với đối tượng phục vụ là hộ nghèo thì chất lượng hoạt động của ngân hàng không được nâng cao, đồng nghĩa với khả năng đáp ứng nhu cấu tín dụng không được nâng cao, không đảm bảo thực hiện chương trình mực tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. - Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn cho vay đối với một hộ nghèo, kỳ hạn khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các lạo cho vay được thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng…. chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay nói chung và cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nói riêng đều phải tuân theo chính sách tín dụng đã đề ra. Chính sách tín dụng hợp lý sẽ tác động tốt tới chất lượng tín dụng. Tín dụng ưu đãi được thực hiện thông qua vốn ngân sách Nhà nước, nhưng khách hàng là các hộ nghèo lại khá đa dạng, nguồn gốc nghèo khó của họ không giống nhau. Vì vậy chính sách tín dụng hợp lý phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu về sự hỗ trợ và đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi. - Cơ sở vật chất của ngân hàng: Cơ sở vật chất cho hoạt động của ngân hàng được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng. Nếu cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngân hàng của ngân hàng thiếu thốn thì việc thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn tín dụng ưu đãi sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong lĩnh vực tài chính có rất nhiều lọai hình dịch vụ hỗ trợ nhau, việc thực hiện đồng thời các loại dịch vụ này sẽ cho phép ngân hàng tăng hiệu quả hoạt đông, tăng uy tín với khách hàng. - Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngữ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng: Cho vay đối với hộ nghèo là loại hình cho vay chứa đựng rủi ro rất cao do phần đa hộ nghèo là những người thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, trình độ nhận thức nhìn chung bị hạn chế. Do đó hoạt động tín dụng với đối tượng nghèo đòi hỏi cán bộ có trình độ cũng như năng lực chuyên môn cao mới có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng. Mặt khác tâm lý người nghèo thường mặc cảm, vì vậy tạo sự gần gũi với khách hàng coi ngân hàng thật sự gần gũi và họ muốn giữ chữ tín với ngân hàng. 1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng. - Trình độ nhận thức của khách hàng: Nhận thức của khác hàng về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động cho vay ưu đãi với người nghèo. Nếu người nghèo nhận thức sai về các khoản vay ưu đãi, coi đây như hình thức trợ cấp của Chính phủ, nhận thức sai dẫn đến hộ không quan tâm đến việc trả nợ và vốn vay có nguy cơ cao bị sử dụng sai mục đích, thất thoát không đem lại hiệu quả cao, không thực hiện được đúng chức năng của mình. - Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng: Là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu năng lực sản xuất kinh doanh của người nghèo bị hạn chế thì vốn vay không thể phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có hiệu quả thì người nghèo không thể hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, họ không những không thoát khỏi tình trạng đói nghèo mà lại nghèo thêm do tích tụ thêm khoản nợ ngân hàng. Về phía ngân hàng, khi hộ nghèo sản xuất kinh doanh không hiệu quả, ngân hàng không thể thu hồi vốn, gây thiệt hại cho ngân hàng và cho ngân sách Nhà nước. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN NA RÌ 2.1 Giới thiệu chung về NHCSXH huyện Na Rì 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của NHCSXH huyện Na Rì Ngân hàng CSXH thành lập theo quyết định số 131/2002/ QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của thủ tướng Chính phủ. Thành lập ngân hàng chính sách để thực hiện tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên sơ sở phục vụ người nghèo. Ngân hàng CSXH thành lập với muc tiêu giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm,cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Ngân hàng CSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, góp vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương. Ngân hàng CSXH chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2003 trên cơ sở nhận bàn giao từ ngân hàng phục vụ người nghèo. Trên cơ sở đó ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Kạn cũng được thành lập theo quyết định số 36/QĐ/HĐQT, ngày 14/01/2003 của chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng CSXH Việt Nam và chính thức khai trương vào ngày 27/03/2003, tiếp đó ngân hàng CSXH huyện Na Rì được thành lập theo quyết định số 211/QĐ- HĐQT ngày 10 tháng 05 năm 2003 của chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng. Khi mới tách khỏi ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Na Rì chỉ có 05 cán bộ, trong đó 01 cán bộ nguyên là cán bộ ngân hàng Phục vụ người nghèo và 04 cán bộ mới tuyển dụng đến nay mô hình tổ chức cuả chi nhánh đã có tổng số cán bộ, viên chức- người lao động là 11 người. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCSXH huyện Na Rì 2.1.2.1 Bộ máy tổ chức Ngân hàng CSXH huyện Na Rì được sự chỉ đạo trực tiếp chặt chẽ của UBND huyện thông qua Ban đại diện Hội đồng quản trị. Ban đại diện hội đồng quản trị ngân hàng CSXH huyện Na Rì bao gồm 08 thành viên bao gồm: đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban, Giám đốc phòng giao dịch ngân hàng CSXH huyện Na Rì là phó ban thường trực và các phòng ban khác như: Phòng nông lâm, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng tài chính, phòng lao động thương binh xã hội, tránh văn phòng Ủy ban huyện, chủ tịch hội phụ nữ, chủ tịch hội nông dân. 2.1.2.2 Bộ máy điều hành tác nghiệp a. Về tổ chức cơ cấu nhân sự Phòng giao dịch huyện Na Rì gồm 11 người - Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc - Phòng kế toán- Ngân quỹ gồm 04 người: 01 kế toán trưởng, 02 cán bộ kế toán, 01 cán bộ kho quỹ - Tổ tín dụng gồm 04 người: 01 tổ trưởng và 03 cán bộ tín dụng - 01 bảo vệ b. Mỗi quan hệ giữa tổ chức hội đoàn thể Các Hội và các đoàn thể có trách nhiệm: Phối hợp chỉ đạo thành lập các tổ tiết kiệm và vay vốn trong cộng đồng người nghèo và các đối tượng chính sách. Tham gia xây dựng chính sách, kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng CSXH Kêu gọi các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ và đồng tài trợ cho chương trình xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng CSXH tôn trọng và không can thiệp vào hoạt động riêng của các hội và các đoàn thể. 2.1.3 Hoạt động của NHCSXH huyện Na Rì 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Nhận tiền gửi có trả lãi và tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong cả nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, nhận tiền gửi tiết kiệm của người nghèo. Tổ chức thực hiện việc phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá để huy động vốn trên địa bàn tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước theo quy định. Tổng nguồn vốn thực hiện đến 31/12/2008 là 86.104 triệu đồng. Tăng so với năm 2007 là 32.178 triệu đồng, đạt 99,9% kế hoạch năm 2008, tốc độ tăng trưởng đạt 59,67%. Trong đó nguồn vốn kế hoạch cân đối từ trung ương là 85.974 triệu đồng; nguồn vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp bù lãi suất là 190 triệu đồng. 2.1.3.2 Hoạt động cho vay a. Quy mô cho vay - Hộ nghèo - Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. - Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo nghị định 120/HĐBT ngày 11/04/1992 của hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) - Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài - Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc khu vực II, III miền núi, và thuộc chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. - Các đối tượng khác khi có quy định của Thủ tướng Chính phủ. * Mức cho vay: + Mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là: 30 triệu đồng. + Mức cho vay tối đa đối với hộ sản xuất kinh doan vùng khó khăn là: 30 triệu đồng. + Mức cho vay tối đa đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là :tính theo năm học, mỗi năm 4 triệu đồng/1 người. + Mức cho vay tối đa đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn là: 5 triệu đồng. + Mức cho vay tối đa đối với đối tượng giải quyết việc làm là nhỏ hơn 30 triệu đồng, không phải thế chấp tài sản. + Mức cho vay tối đa cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường là: 8 triệu đồng / 2công trình. + Mức cho vay tối đa cho các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài là: 30 triệu đồng. + Mức cho vay tối đa cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là: 100 triệu đồng. b. Phương thức cho vay NHCSXH huyện Na Rì thực hiện cho vay theo phương pháp ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị- xã hội theo hợp đồng ủy thác. 2.2 Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì 2.2.1 Nguồn tín dụng Nguồn vốn tín dụng của NHCSXH huyện Na Rì đến 31/12/2008 là 86.104 triệu dồng, tăng so với năm 2007 là 32.178 triệu đồng, đạt 99% kế hoạch năm 2008. Trong đó: nguồn vốn kế hoạch A cân đối từ Trung ương là 85.914 triệu đồng, nguồn vốn huy động tại đại phương được Trung ương cấp bù lãi suất là 190 triệu đồng, tỷ lệ này so với nguồn vốn còn thấp, nhưng đây là một cố gắng lớn đối với tập thể cán bộ, nhân viên NHCSXH huyện Na Rì. Theo điều lệ của NHCSXH thì NHCSXH huyện Na Rì được phép nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước trong pham vi kế hoạch hàng năm được duyệt, tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, các chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác, huy động tiết kiệm trong hộ nghèo. 2.2.2 Lãi suất tín dụng NHCSXH huyện Na Rì thực hiện cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo với lãi suất tín dụng ưu đãi theo hai mức: Thứ nhất: Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được hưởng lãi suất là 0%. Thứ hai: Đối với hộ nghèo được hưởng mức lãi suất 0,65%. Với các mức lãi suất ưu đãi này đã tiếp tục khuyến khích hộ nghèo mạnh dạn vay vốn, tính toán làm ăn, giảm bớt chi phí sản xuất, cải thiên đời sống và từng bước thoát nghèo. NHCSXH huyện Na Rì đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện được vay vốn thuận lợi, nhưng người vay không phải thế chấp tài sản, thủ tục cho vay đơn giản, được ngân hàng hướng dẫn và cấp không thu phí các thủ tục hồ sơ vay vốn. 2.2.3 Đối tượng nghèo được vay Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã, thị trấn theo chuẩn nghèo do Bộ lao động- thương binh và xã hội công bố từng thời kì. Có hộ khẩu thường trú tại huyện Na Rì, phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn. Hộ nghèo phải có sức khỏe lao động, không mắc tệ nạn xã hội. 2.2.4 Xử lý rủi ro a. Xử lý rủi ro do nguyên nhân chủ quan: “Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của hộ vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc của cán bộ NHCSXH gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và bị xử lý kỉ luật theo mức độ vi phạm”. b. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan Khách hàng vay vốn là những hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn, thiêu kinh nghiệm trồng trọt,chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch, mặt khác lại thường xuyên bị thiên tai, dịch bệnh nên khả năng xảy ra rủi ro là không thể tránh khỏi. NHCSXH huyện Na Rì đã áp dụng theo quyết định 69/2005/QĐ- TTg để xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh như sau: Thứ nhất: Xóa nợ, khoanh nợ, giãn nợ, đây là biện pháp có hiệu quả tác dụng kịp thời, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu nhập, trả nợ được ngân hàng. Với biện pháp này, khi các hộ nghèo gặp rủi ro do thiên tai, dịch họa, mất mùa do được xóa nợ hoạc giãn nợ tiền vay trong một thời gian, từ đó sẽ giảm bớt được khó khăn ngay về tài chính khi gặp rủi ro. Thứ hai: Miễn giảm lãi tiền vay, khi người vay gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, tùy theo mức độ thiệt hại về vốn và tài sản, khách hàng có thể được xem xét miễn giảm lãi tiền vay. 2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì 2.2.5.1 Sự tăng trưởng nguồn vốn NHCSXH huyện Na Rì khi thành lập đã tiếp nhận nguồn vốn từ Ngân hàng phục vụ người nghèo và kho bạc Nhà nước là 9.591 triệu đồng. Sau 5 năm hoạt động, nguồn vốn của NHCSXH huyện Na Rì đã không ngừng tăng lên, cho đến 31/12/2008 đã là 86.104 triệu đồng. NHCSXH huyện Na Rì thực hiện chủ trương của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước, mặc dù vậy bên cạnh nguồn vốn Trung ương giao, NHCSXH huyện Na Rì luôn chủ động huy động các nguồn vốn tại địa phương, tuy nhiên kết quả đạt được lại không cao. Được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng nguồn vốn (triệu đồng) 34.659 53.920 86.104 Tốc độ tăng trưởng (%) 63,86% 55,59% 59,67% Nguồn vốn Trung Ương (triệu đồng) 33.795 53.498 85.914 Tốc độ tăng trưởng (%) 66,30% 58,47% 63,65% Nguồn vốn địa phương (triệu đồng) 900 428 190 Tốc độ tăng trưởng (%) 5,76% 0,56% 0,39% Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn của NHCSXH huyện Na Rì tăng trưởng khá nhanh, năm 2006 là 34659 triệu đồng, đến năm 2008 tăng lên đạt 86.104 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng các nguồn vốn không đều, năm 2006 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung ương là 66,30%, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn địa phương là 5,76%, đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung ương lại giảm xuống còn 63,65%, tốc độ tăng trường của nguồn vốn địa phương là 0,39%, qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn tuy tăng nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngày càng giảm qua các năm. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn Nguồn vốn trung ương Nguồn vốn Địa phương Năm 2006 Giá trị (triệu đồng) 34659 33759 900 Tỷ trọng (%) 100% 97,75% 2,49% Năm 2007 Giá trị (triệu đồng) 53926 53498 421 Tỷ trọng (%) 100% 99,2% 0,79% Năm 2008 Giá trị (triệu đồng) 86104 85914 190 Tỷ trọng (%) 100% 99,7% 0,22% Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn NHCSXH huyện Na Rì chủ yếu là nguồn vốn từ trung ương, dao động từ 97,5% đến 99,7%, tỷ trọng của nguồn vốn huy động trong huyện dao động từ 0,22% đến 2,49% và có xu hướng ngày càng giảm. Với cơ cấu nguồn vốn như trên ta thấy khả năng huy động nguồn vốn tại địa phương của NHCSXH huyện Na Rì ngày càng giảm so với sự tăng lên của nguồn vốn Trung ương, do vậy sự tăng trưởng nguồn của NHCSXH huyện Na Rì phụ thuộc chủ yếu từ Trung ương chuyển về. 2.2.5.2 Tình hình thực hiện cho vay hộ nghèo a. Về quy trình cho vay NHCSXH huyện Na Rì thực hiện quy trình cho vay hộ nghèo theo phương thức gián tiếp, thông qua các tổ chức chính trị- xã hội. Hộ nghèo khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh phải làm đơn xin vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn, Tổ tiến hành bình xét các hộ đủ điều kiện vay theo quy định. Tổ trưởng lập danh sách theo mẫu in sẵn gửi lên tổ chức chính trị- xã hội bình xét, sau đó mới chuyển cho NHCSXH huyện Na Rì, Ngân hàng xem xét tổ chức giải ngân. HỘ NGHÈO TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN TỔ CHỨC CTXH CẤP XÃ UBND CẤP XÃ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (1) (7) (6) (8) (2) (5) (3) (4) Sơ đồ quy trình cho vay Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn Bước 2: Tổ tiết kiệm và vay vốn cùng tổ chức chính trị xã hội tổ chức họp để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách theo mẫu trình UBND xã xác nhận đối tượng được vay và nơi cư trú hợp pháp tại xã. Bước 3: Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi hồ sơ đến ngân hàng Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông bao tới UBND cấp xã. Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho các tổ chức chính trị xã hội cấp xã. Bước 6: Tổ chức chính trị xã hội thông báo cho Tổ tiết kiệm và vay vốn Bước 7: Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho tổ viên vay biết danh sách hộ được vay, thời gian vay và địa điểm giải ngân. Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay. Có thể nối đây là phương pháp cho vay hợp lý, việc hình thành các Tổ nhóm để gắn trách nhiệm liên đới từng thành viên trong tổ, bởi vì các thành viên trong Tổ hiểu rõ hoàn cảnh của các thành viên trong tổ của mình. Đảm bảo chắc chắn tiền vay đến tay hộ nghèo và không trùng với các nguồn vốn khác đã cho vay. Thông qua các tổ chức chính trị- xã hội, việc quản lý vốn vay được thực hiện hiệu quả và bảo đảm hơn, giảm bớt gánh nặng giám sát món vay của cán bộ tín dụng. Kết quả đạt được thể hện ở sự tăng lên của dư nợ, sự giảm xuống của nợ quá hạn. Năm 2006, tổng dư nợ cho vay ủy thác là 28327 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn là 195, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,56%. Năm 2007, tổng dư nợ cho vay ủy thác là 39.824 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn là 51 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,11%. Đến năm 2008, tổng dư nợ đạt 49.324 triệu động, nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn 37 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,07%. b. Về điều kiện cho vay - Hộ nghèo có hộ khẩu thường trú tại huyện Na Rì. - Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã, thị trấn theo chuẩn nghèo do Bộ lao động và thương binh công bố (có thu nhập dưới 200.000 đồng/tháng/người). - Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người trực tiếp kí nhận và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng. Như vậy khi xét duyệt phải đảm bảo cho vay đúng người, đúng đối tượng và đúng chủ trương chính sách. c. Về lãi suất cho vay Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kì, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, mức lãi suất cụ thể ở NHCSXH huyện Na Rì là 0,65%, lãi suất quá hạn là 130%. d. Về thời hạn cho vay Căn cứ vào chu kì phát triển của cây tròng vật nuôi, chu kì sản xuất kinh doanh để định thời hạn nợ, huyện Na Rì cho vay chủ yếu là chăn nuôi trâu, bò, trồng cây ăn quả, do vậy thời hạn cho vay thường là từ 3 đến 5 năm. Vay ngắn hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ rất nhỏ. e. Vê mức cho vay Mỗi hộ nghèo được vay tối đa 30 triệu, nhưng thực tế NHCSXH huyện Na Rì cho vay bình quân một hộ thường từ 15- 20 triệu đồng, mức vay như vậy là phù hợp với từng địa phương. 2.2.5.3 Kết quả cho vay, thu nợ hộ nghèo Mục tiêu hoạt động của NHCSXH huyện Na Rì là nhằm giúp hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói, có cuộc sống khá giả, từng bước biết làm giàu... NHCSXH huyện Na Rì đã không ngừng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất- kinh doanh cho hộ nghèo. Được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3: Doanh số cho vay – thu nợ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số cho vay Triệu đồng 14.145 18.121 22.707 Doanh số thu nợ Triệu đồng 2.852 6.564 13.207 Dư nợ cuối năm Triệu đồng 28.327 39.824 49.324 Trong đó -Nợ quá hạn Triệu đồng 159 51 37 - Tỷ lệ % 0,56% 0,13% 0,07% Qua bảng sồ liệu trên ta thấy, doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm, năm 2006 là 14.145 triệu đồng, đến năm 2008 đã là 22.707 triệu đồng. Doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm, năm 2006 là 2.852 triệu đồng,đến năm 2008 là 13.207. Tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm, năm 2006 nợ quá hạn là 159 triệu đồng, chiểm 0.56% so dư nợ; đến năm 2008 chỉ còn 37 triệu đồng, chiếm 0,07% so dư nợ. Kết quả đạt được là do NHCSXH huyện Na Rì đã phối hợp với các ban nghành trong huyện tham gia đồng bộ, từ khâu chuẩn bị tài liệu tập huấn nghiệp vụ đến khâu giải ngân, hướng dẫn tổ trưởng về quản lý, sử dụng vốn, nâng cao trách nhiệm của từng nghành, từ đó đảm bảo từng món vay có hiệu quả cao. Có được kết quả như vậy là nhờ việc tổ chức giải ngân, thu nợ lưu động xuống từng xã, kết hợp với tổ trưởng, chính quyền địa phương lên lịch thu vào một ngày nhất định, ngân hàng ủy quyền cho tổ trưởng thu lãi, vì vậy công tác thu gốc, lãi của ngân hàng được thực hiện tương đối là tốt. Cho vay đối tượng hộ nghèo để đạt được những thành tựu như vậy là nhờ việc thực hiện cho vay thông qua uỷ thác vốn cho các tổ chức chính trị- xã hội. Trước đây cơ chế uỷ thác từng phần mà NHCSXH huyện Na Rì nhận chuyển giao từ Ngân hàng nông nghiệp bộc lộ nhiều hạn chế, NHCSXH là một tổ chức tài chính- tín dụng trực tiếp thực hiện cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhưng với phương thức uỷ thác như Ngân hàng nông nghiệp thì NHCSXH trở thành tổ chức trung gian, việc điều hành phải thông qua bộ máy của một tổ chức tín dụng khác. Khi thực hiện cơ chế uỷ thác cho các tổ chức chính trị- xã hội, NHCSXH đã thực hiện được việc thu lãi và thu nợ đạt tỷ lệ trên 90%, nợ quá hạn giảm từ 0,56% năm 2006 xuống còn 0.07% năm 2008. Các khoản vay mới từ khi thực hiện cơ chế uỷ thác cho các tổ chức chính trị- xã hội đến nay phát sinh nợ quá hạn không đáng kể. Cụ thể như sau: Bảng 4: Doanh số cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Hội nông dân Hội phụ nữ Hội CCB Đoàn thanh niên Tổng dư nợ Năm 2006 Dư nợ 10653 11905 4138 1631 28327 Nợ QH 4 155 - - 159 Tỷ lệ 0,04% 1,3% - - 0,56% Năm 2007 Dư nợ 14564,8 15103,4 6483.5 3672,7 39824 Nợ QH 14 29 7 1 51 Tỷ lệ 0,1% 0,2% 0.1% 0,03% 0,13% Năm 2008 Dư Nợ 19114 18393 7523 4194 49324 Nợ QH 14 19 3 1 37 Tỷ lệ 0.07% 0,10% 0,03% 0,02% 0,07% Tổng dư nợ thực hiện qua cơ chế vay uỷ thác chiếm tỷ trọng cao, tổng dư nợ đến 31/12/2008 là 86.047 triệu đồng, tổng dư nợ uỷ thác là 85393 triệu đồng, chiếm 99,21% tổng dư nợ. Trong đó dư nợ cho vay hộ nghèo được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu trên. Ta thấy dư nợ uỷ thác qua các tổ chức chính trị- xã hội tăng nhanh qua cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21833.doc
Tài liệu liên quan