Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may của công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 4

I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY. 4

II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 4

1.Giai đoạn 1985-1992: 5

2. Giai đoạn 1993-2003: 5

4.Giai đoạn 2004 đến nay: 5

III.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY. 7

1.Tình hình thực hiện kế hoạch . 7

1.1. Thuận lợi : 7

1.2.Khó khăn : 7

2.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 8

PHẦN II : THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 13

I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY. 13

1.Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật:

1.1.Đặc điểm về sản phẩm. 13

1.2.Đặc điểm về vốn 14

1.3.Đặc điểm về thị trường . 15

1.4.Đặc điểm về nguyên vật liệu. 17

1.5.Đặc điểm về lao động. 18

1.6. Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị. 20

1.7. Đặc điểm về môi trường kinh doanh. 23

2.Cơ cấu tổ chức của công ty : 25

2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 25

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 26

II. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 31

1. Những mặt đạt được : 38

2. Những tồn tại và nguyên nhân: 40

2.1. Năng lực sản xuất : 40

2.2. Đầu vào của ngành : 41

2.3. Sản phẩm và thị trường : 42

2.4.Tài chính : 44

III.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐẶT RA CHO CÔNG TY. 45

1.Cơ hội của công ty. 45

1.1. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước được xem là nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp dệt may của công ty. 45

1.2.Vấn đề thu hút vốn đầu tư . 45

1.3.Xu hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dệt may trên thị trường. 46

2.Thách thức công ty phải đối mặt : 46

1.1.Về nguồn nguyên liệu 47

1.2.Về lao động 47

1.3.Về thị trường 47

1.4.Vấn đề hạn ngạch 48

PHẦN III : BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 49

I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 49

1. Mục tiêu của công ty trong những năm tới. 49

2. Định hướng phát triển của công ty. 50

II. MỘT SỐ BIỆN PHẤP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 52

1.Thu mua hợp lý và sử dụng tiết kiệm nguyên liệu. 52

2.Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại. 53

3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 54

4.Đa dạng hoá sản phẩm và đầu tư cho công tác thiết kế mẫu. 57

5.Tăng cường việc huy động vốn. 59

6.Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. 59

7.Phát triển thương hiệu của sản phẩm và công ty. 60

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC. 62

1.Cải cách thủ tục hành chính. 62

2.Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp. 62

3.Chính sách hỗ trợ xuất, nhập khẩu. 63

4.Chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành dệt may. 63

5.Tăng cường đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh. 64

KẾT LUẬN 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may của công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Phòng đời sống : Tham mưu cho giám đốc công ty và thực hiện nhiệm vụ giám đốc giao trên các lĩnh vực : Quản lý nhà ăn và tổ chức tốt bữa ăn, nước uống cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức cấp phát bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật. Tổ chức phục vụ cơm khách, tiệc phục vụ hội nghị của công ty. Thực hiện nhiệm vụ sủa chữa, xây dựng nhỏ và thường xuyên trong công ty. Quản lý và chăm sóc mặt bằng, cây xanh, cây cảnh và thực hiện vệ sinh môi trường của công ty. Tổ thiết kế thời trang : Tham mưu cho giám đốc công ty và thực hiện nhiệm vụ giám đốc giao trên các lĩnh vực : Nghiên cứu xu hướng may mặc và tiêu dùng trên thị trường. Thiết kế nhiều loại quần áo đa dạng về chủng loại và mẫu mã theo yêu cầu của ban lãnh đạo. Tư vấn cho ban lãnh đạo công ty trong việc cải tiến sản phẩm cũ và cho ra đời những sản phẩm mới. II. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN. 1.Thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may của Công ty. Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng dệt may nên thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty được thể hiện thông qua thực trạng về sản phẩm và chất lượng sản phẩm, thực trạng về giá cả, thực trạng về phương thức phục vụ và thanh toán. 1.1.Sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan lựa chọn sản phẩm và chất lượng sản phẩm làm một trong những vũ khí cạnh tranh của mình. Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của Công ty và tạo lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. 1.1.1.Sản phẩm. Trong những năm đầu mới thành lập, sản phẩm chủ yếu của công ty là sợi tổng hợp. Từ khi sát nhập với công ty dệt may Hoàng Thị Loan cho đến nay ngoài các loại sợi như sợi đơn nồi cọc, sợi đơn OE, sợi xe công ty còn sản xuất ra các sản phẩm may dệt kim và may khác để phục vụ cho thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Bảng 7: Sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 % 1. Sản phẩm sợi Tấn 7700 8000 103,90 - Sợi đơn nồi cọc Tấn 3900 4100 105,13 - Sợi đơn OE Tấn 3800 3900 102,63 - Sợi xe Tấn 600 700 116,67 2. Sản phẩm may dệt kim 1000SP 2450 2820 115,10 3. Sản phẩm may khác 1000SP 50 50 100,00 4. Sản phẩm may quy đổi 1000SP 2000 2200 110,00 5. Sản phẩm may xuất khẩu 1000SP 1300 1467 112,85 Trong đó gia công cho Hano 1000SP 700 733 104,71 ( Nguồn : Phòng kế hoạch vật tư ) Sợi đơn nồi cọc bao gồm các loại như sợi 100% cotton chải thô NE 10-40, sợi T/C chải thô NE 16-46, sợi CVC chải thô NE 10-30, sợi 100% polyester 20-60. Sợi đơn OE bao gồm sợi 100% cotton chải thô NE 6-30, sợi T/C chải thô NE 6-30. Sợi xe gồm sợi xe chập 2, chập 3 và chập 4. Tổng sản lượng sơị năm 2006 là 8000 tấn tăng 3,9% so với năm 2005 trong đó sợi đơn nồi cọc đạt 4100 tấn, tăng 5,13% , sợi đơn OE đạt 3900 tấn tăng 2,63% và sợi xe đạt 700 tấn tăng tới 16,67% . Sản lượng sợi tăng dần qua các năm cho thấy năng lực sản xuất sợi cũng được tăng lên. Năm 2006 công ty sản xuất được 2820 nghìn sản phẩm may dệt kim tăng 15,1% so với năm 2005. Các mặt hàng may dệt kim chủ yếu mà Công ty sản xuất ra gồm có Áo Polo Shirt, T Shirt, quần áo thể thao, các loại váy, đồ lót, quần áo thời trang trẻ em và người lớn …Tất cả các sản phẩm may đều được đa dạng về màu sắc, kiểu dáng và kích cỡ. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất thêm nhiều mặt hàng may khác như khăn, tất…Với cơ cấu 80% bán nội địa, 20% xuất khẩu, hàng năm Công ty tung vào thị trường nội địa một khối lượng sản phẩm khá lớn nhưng cũng không bỏ qua thị trường xuất khẩu. Sản phẩm may phục vụ cho thị trường xuất khẩu năm 2005 là 1300 nghìn sản phẩm, năm 2006 lên tới 1467 nghìn sản phẩm, tăng 12,85% trong đó Công ty nhận gia công cho Hanosimex năm 2005 là 700 nghìn sản phẩm và năm 2005 là 733 nghìn sản phẩm. 1.1.2.Chất lượng sản phẩm. Chính sách chất lượng mà ban lãnh đạo Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan đề ra : “ Thoả mãn khách hàng vì uy tín và lợi ích là móng cốt để chúng ta bền phát ”. Từ những năm mới thành lập cho đến nay, cán bộ công nhân viên trong công ty luôn hăng say làm việc và không quên đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu. Có thể nói rằng, đối với Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, chất lượng sản phẩm đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Bảng 8: Một số chỉ tiêu chất lượng sợi Chỉ tiêu NE 20 Cott NE 20 PE NE 23 PE NE 40 PE NE 42 PE NE 20 83/17 NE 46 83/17 Độ săn K(x/m) 727 641 633 778 874 639 919 Độ không đều độ săn H (%) 2,88 3,47 2,95 2,56 3,75 3,47 4,04 Độ bền sợi đơn P(%) 455 921 796,5 391,2 380,4 875 304,2 Độ bền tương đối P(gl) 15,46 31,32 30,96 26,59 26,96 29,11 23,75 Hệ số biến sai độ bền CVp(%) 8,46 8,95 11,02 10,89 13,4 8,66 12,62 Độ không đều USTER(%) 12,22 9,73 9,61 11,87 12,15 10,17 13,65 ( Nguồn : Phòng KCS ) Chất lượng sợi được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu cơ bản như độ săn, độ bền sợi đơn, độ không đều, hệ số biến sai độ bền… Trong tất cả các loại sợi mà công ty sản xuất, sợi NE 46 83/17 có độ săn cao nhất là 919x/m, tiếp đến sợi NE 42 PE có độ săn 874x/m. Mặc dù có độ săn cao nhất nhưng độ bền sợi đơn của sợi NE 46 83/17 lại thấp nhất, chỉ đạt 304,2% và độ không đều lại cao chiếm 13,65 %. Còn sợi NE 23 PE là loại sợi ngược lại hoàn toàn so với sợi NE 46 83/17, độ săn của sợi NE 23 PE thì thấp nhất (633x/m), độ bền sợi đơn khá cao (796,5%) và độ không đều lại thấp nhất (9,61%). Không thể chỉ dựa vào một chỉ tiêu để kết luận về chất lượng của một loại sợi mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu trên và tính chất cơ lý của từng loại thì mới kết luận chính xác được. Có thể thấy rằng chất lượng sợi của Công ty không đồng đều, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả khi đưa sợi vào sản xuất, các sản phẩm vải dệt kim và sản phẩm may mặc cũng sẽ không đạt yêu cầu về chất lượng nếu sản phẩm sợi có chất lượng không tốt bởi sợi không chỉ là sản phẩm mà nó còn đóng vai trò là nguyên liệu trong quá trình sản xuất vải và sản phẩm may mặc của Công ty. Hàng năm Công ty đều lập kế hoạch cụ thể về chất lượng sợi và vải dệt kim đồng thời theo dõi tình hình thực hiện để kịp thời đưa ra những phương án chất lượng thích hợp khi cần thiết. Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch chất lượng sản phẩm. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 KH TH KH TH I.Chất lượng sp sợi: - Cấp 1 % >98 99,2 >98 99,83 - Cấp 2 % 1,5 1,55 1,58 1,61 - Cấp 3 % <0,2 0,1 <0,2 0,06 II.Chất lượng sp vải dệt kim : Loại 1 % 98 99,54 98 99,62 Loại 2 % 2,5 0,73 2 0,46 Tái chế lần 1 % <5 5,3 <5 4,8 Tái chế lần 2 % 0 0,18 0 0,16 ( Nguồn : Phòng KCS ) Chất lượng sản phẩm sợi cấp 1 Công ty đề ra theo kế hoạch cho năm 2005 và 2006 là trên 98%, năm 2005 Công ty thực hiện được 99,2% và năm 2006 đã lên tới 99,83%. Trong hai năm đó Công ty đều thực hiện vượt mức kế hoạch và đang có xu hướng tăng dần trong những năm tới. Chất lượng sản phẩm sợi cấp 2 cũng tăng và vượt mức kế hoạch nhưng không đáng kể còn sản phẩm sợi cấp 3 đang giảm dần theo kế hoạch và có khả năng mất hẳn, nhường chỗ cho sản phẩm sợi cấp 1 và cấp 2. Tình hình này cho thấy chất lượng sản phẩm sợi đang ngày càng được nâng cao, đây là một điều đáng mừng cho phòng KCS nói riêng và toàn Công ty nói chung. Ban lãnh đạo Công ty cần cố gắng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cán bộ nhân viên phòng KCS và tập thể công nhân sản xuất Nhà máy sợi phát huy hết khả năng làm việc của mình, cho ra đời những sản phẩm sợi có chất lượng cao hơn nữa. Sản phẩm vải dệt kim loại 1 cũng đạt yêu cầu khá cao so với kế hoạch đặt ra. Năm 2006 chất lượng vải dệt kim loại 1 đạt 99,62% tăng hơn so với năm 2005 (99,54%). Tuy nhiên, vải dệt kim tái chế lần 1 và lần 2 vẫn còn gặp phải nhiều vấn đề. Công ty đặt ra kế hoạch không có vải dệt kim tái chế lần 2 nhưng trong quá trình thực hiện, vải dệt kim tái chế lần 2 vẫn chiếm 0,18% trong năm 2005 và chiếm 0,16% trong năm 2006. Đây là vấn đề mà phòng KCS phải phối hợp với các phòng ban có liên quan để tìm ra phương án nhằm làm giảm triệt để sản phẩm tái chế lần 2, một mặt nhằm nâng cao chất lượng vải các loại, mặt khác góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc sản xuất vải của Công ty. Hiện nay Công ty đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở cả hiện tại lẫn tiềm ẩn. Hai đối thủ lớn nhất mà Công ty đang gặp không ít trở ngại là Công ty Dệt Phú Bài và Công ty dệt Phong Phú. Hàng năm hai công ty này cung ứng cho thị trường nội địa một khối lượng sản phẩm rất lớn, đặc biệt là khu vực thị trường ở Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có nhiều nhu cầu về sợi và may mặc nhất cả nước. Không những vậy, với lợi thế về số lượng và chất lượng vượt trội, sản phẩm của hai công ty nhanh chóng được người tiêu dùng đón nhận nhiệt tình và gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu sang các nước. Do đó, để có được chỗ đứng vững chắc trên những thị trường đang nắm giữ và chiếm lĩnh thêm nhiều thị trường mới, Công ty cần phải gia tăng hơn nữa lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đồng thời không ngừng cải tiến, đổi mới để cho ra đời những sản phẩm đa dạng về chủng loại và chất lượng phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước, trên cơ sở đó thúc đẩy tăng nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may của Công ty. 1.2.Giá cả. Gía là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh và thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước vào một thị trường mới. Cuối năm 2005 công ty trở thành công ty cổ phần đã đánh dấu một bước chuyển đổi lớn, cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt do đó ban lãnh đạo công ty đã tìm hiểu và đưa ra chính sách giá cả cho phù hợp. Những hàng hoá có cùng công dụng và chất lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ chọn mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Để đạt được mức giá thấp ban lãnh đạo công ty cần phải xem xét khả năng hạ giá sản phẩm của đơn vị mình, bởi càng có nhiều khả năng hạ giá thì công ty càng có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh . Bảng 10: Đơn giá một số sản phẩm sợi Đơn vị: đ/kg TT Tên sợi 2004 2005 2006 1 NE 6 OE 25.016 24.022 23.158 2 NE 12 Cotton 22.795 24.500 24.049 3 NE 30 Cotton 29.126 35.005 30.016 4 NE 20 T/C 83/17 28.170 30.560 27.968 5 NE 45 T/C 65/35 36.523 37.016 35.449 6 NE 42/2 PE 37.129 36.359 34.249 7 NE 45/2 T/C 65/35 36.273 39.013 40.122 ( Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư ) Nhìn chung đơn giá của một số sản phẩm sợi đều có xu hướng giảm qua các năm, đặc biệt là sợi NE 30 Cotton đơn giá năm 2004 là 28.170 đ/kg, năm 2005 tăng lên 30.560 đ/kg, giá tăng lên làm cho sản lượng của loại sợi này tiêu thụ không được nhiều do đó làm giảm doanh thu và lợi nhuận. Đến năm 2006 công ty bước sang giai đoạn chuyển đổi và áp dụng chính sách giá mới làm cho đơn giá các loại sợi giảm xuống rõ rệt. Sản lượng sợi các năm sau nhiều hơn năm trước, đơn giá sợi lại giảm làm cho sản lượng sợi tiêu thụ gặp rất nhiều khả quan. Bảng 11 : Đơn giá một số sản phẩm may dệt kim Đơn vị : đ/sp TT Tên mã hàng 2005 2006 1 0501 F1-TN 2340CI 52.000 40.000 2 0506 F-AV 2340 76.000 70.000 3 0506-T1 F222201 20.000 22.000 4 0505-QLUTN 224NCFI 54.000 55.000 5 0505 FQLUTN 234NFI 117.000 120.000 7 0507-M222 17.000 18.000 ( Nguồn : Phòng kế hoạch vật tư ) Gía cả được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Gía cả cao hay thấp, lên hay xuống còn phụ thuộc nhiều vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Đối với các sản phẩm may dệt kim, do được đổi mới và cải tiến nhiều làm cho chất lượng sản phẩm tăng lên thấy rõ do đó giá cả cũng được nâng lên cho phù hợp với chất lượng. Thực tế cho thấy phần lớn hàng dệt may của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam là do hàng Trung Quốc có nhiều mẫu mã đẹp, giá cả lại hợp lý hơn so với một số sản phẩm của nước nhà. Với mức sống không đồng đều của người dân hiện nay, để cạnh tranh về giá, công ty chấp nhận bán giá thấp đối với một số mặt hàng nhằm đảm bảo về doanh thu và lợi nhuận. Những mặt hàng mà Công ty chấp nhận bán với mức giá thấp hơn so với năm trước là Aó 0501 F1-TN 2340CI , Aó 0506 F-AV 2340 và một số loại khác bởi chu kỳ sống của chúng đang đứng trước sự suy thoái, nếu để tồn kho lâu ngày chúng sẽ làm tăng chi phí và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi hạ giá để tăng khả năng cạnh tranh, Công ty đã rất đặc biệt quan tâm đến các vấn đề sau : - Chi phí về kinh tế thấp. - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn. - Khả năng về tài chính tốt. Chỉ khi thực hiện đầy đủ 3 vấn đề trên thì Công ty mới đảm bảo được chiến lược hạ giá mà vẫn thu được lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình. Đặc biệt, chi phí về kinh tế thấp sẽ làm cho giá thành sản phẩm hạ do đó việc hạ giá bán sẽ trở nên đơn giản hơn. Trong năm vừa qua, công tác thực hiện định mức mà Công ty đã làm rất tốt. Bảng 12: Thực hiện định mức năm 2006 Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Thực hiện ± 1. Nguyên liệu kg 8.241.311 8.240.082 -1.229 2. Phụ liệu kg 3.814.221 3.804.949 -9.272 3. Điện KWh 22.382.473 22.191.915 -190.558 4. Nước m³ 83.405 82.870 -535 ( Nguồn : Phòng Kỹ thuật đầu tư ) Thực hiện định mức về nguyên liệu, phụ liệu, điện, nước trong năm 2006 đều giảm so với kế hoạch. Cụ thể, định mức nguyên liệu giảm 1.229 kg, định mức phụ liệu giảm 9.272 kg, định mức sử dụng điện giảm 190.558 KWh và định mức sử dụng nước giảm 535 m³. Đây là những vấn đề mà Công ty cần đặc biệt quan tâm khi thực hiện chương trình cắt giảm chi phí kinh tế nhằm hạ giá thành sản phẩm. Trong những năm tới Công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh này. 1.3.Phương thức phục vụ và thanh toán. Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng vì nó tạo được sự tiện lợi cho khách hàng, do đó doanh nghiệp nào nắm được công cụ này thì sẽ nắm được phần thắng trong cạnh tranh. Phương thức phục vụ và thanh toán được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá trình bán hàng : trước khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng. Hiện nay, Công ty có tất cả 3 cửa hàng ở Thành phố Vinh, 1 cửa hàng ở Hà Tĩnh, 1 cửa hàng ở Nghĩa Đàn và 1 cửa hàng ở Hà Nội. Trước khi tung sản phẩm mới vào thị trường, Công ty tìm cách tiếp cận khách hàng nhằm thu hút sự chú ý của họ vào sản phẩm thông qua các hình thức quảng cáo, giới thiệu, trưng bày, tham gia các hội chợ và triển lãm. Do sản phẩm của Công ty tập trung vào đối tượng khách hàng bình dân cho nên sử dụng hình thức quảng cáo tại các điểm bán hàng là phù hợp nhất, Công ty đã sử dụng những băng rôn, khẩu hiệu treo tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và trung tâm thời trang Halotexco ở Vinh. Hàng năm công ty trích ra một khoản kinh phí khá lớn để chi cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng : Năm 2004 : 2,12 tỷ đồng. Năm 2005 : 2,63 tỷ đồng. Năm 2006 : 3,11 tỷ đồng. Kinh phí cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng tăng dần qua các năm cho thấy ban lãnh đạo Công ty ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của quảng cáo trong việc đưa người tiêu dùng đến với sản phẩm. Trong quá trình bán hàng, Công ty đã tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất trong việc thanh toán nhờ đó mà phương thức thanh toán trở nên linh hoạt và đa dạng hơn. Đối với những khách hàng mua hàng với khối lượng ít, Công ty sử dụng phương thức thanh toán một lần còn đối với những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì Công ty lại áp dụng phương thức thanh toán chậm (bán chịu), bán trả góp. Khi khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ Công ty cũng rất linh hoạt trong việc trao đổi. Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng trong quá trình bán hàng đó chính là nghệ thuật bán của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng của Công ty rất tôn trọng, ân cần, chu đáo và nhiệt tình với khách hàng. Chính điều này đã làm cho khách hàng không những tạo được niềm tin vào sản phẩm mà còn tạo được niềm tin vào cả Công ty. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng để Công ty có thể tạo được lợi thế trong cạnh tranh hiện nay. Là một Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng dệt may, sản phẩm của Công ty là sợi, vải dệt kim và sản phẩm may dệt kim nên những dịch vụ sau bán hàng Công ty áp dụng là rất ít. Đối với khối lượng hàng lớn, Công ty tiến hành kiểm tra, bao gói cẩn thận và giao đến tận tay người mua theo đúng đơn đặt hàng. 2. Đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm dệt may của Công ty. 2.1. Thành công : Công ty cổ phần dệt may Hoàng thị Loan có được kết quả như ngày hôm nay đã phải trải qua không ít khó khăn. Nhờ có sự đổi mới, chuyển hướng đúng đắn trong việc hoạch định chiến lược, công ty đã dần lấy lại được sự ổn định trong sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh được nhiều thị trường và ngày càng khẳng định được vị thế của một công ty cổ phần trong ngành dệt may Việt Nam. Trong suốt hơn 20 năm hoạt động công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ sau : - Công ty đã xây dựng và củng cố đựơc uy tín trên thị trường trong nước và ngày càng mở rộng ra thị trường nước ngoài. Đến nay thị trường nội địa của công ty đã trải rộng khắp từ Bắc vào Nam và tương đối ổn định. Danh mục hàng may mặc xuất khẩu sang các nước Nhật, Liên Xô… rất đa dạng và ngày càng mở rộng. Với năng lực của mình và cùng với nhu cầu thị trường, công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, mở thêm nhà máy may thời trang và dần dần hoàn thiện sản phẩm may hoàn chỉnh. Công tác đầu tư chiều sâu cho sợi đã tổ chức đấu thầu xong và đã ký hợp đồng với các nhà cung cấp. - Đa dạng hoá sản phẩm tiêu thụ. Có thể xem đây là một bước đột phá của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ chỗ chỉ sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm sợi như sợi xe, sợi đơn cọc, sản xuất và tiêu thụ vải dệt kim…đến nay sản phẩm tiêu thụ của công ty khá phong phú và đa dạng. Tính năng, công dụng và các yêu cầu về chất lượng của các sản phẩm tương đối tốt. Mẫu mã, bao bì của một số chủng loại sản phẩm đã được cải tiến và trở nên bắt mắt hơn. Đây cũng là kết quả của việc đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại, chuyển hướng sang sản xuất các mặt hàng mới, một quyết định táo bạo nhưng thể hiện sự đúng đắn của ban lãnh đạo công ty. Bên cạnh đó, công ty rất chú trọng trong việc xây dựng đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản từ các trường nên đã tạo ra nhiều sản phẩm với kiểu dáng mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các đối tượng khách hàng. - Khi trở thành Công ty cổ phần, toàn bộ tài liệu về ISO đã được thay đổi, phát cho các đơn vị và đã triển khai thực hiện tốt. Đoàn kiểm tra đánh giá giám sát chất lượng lần I và lần II đã đánh giá cao việc duy trì và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng của chúng ta và tiếp tục công nhận hệ thống đó. Chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng tăng lên và đã dần chiếm được niềm tin, xây dựng được thương hiệu và uy tín trong lòng khách hàng trong và ngoài nước. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm đã phát huy được tối đa hiệu quả, hạn chế được lỗi sai hỏng không đáng có trước khi đưa sản phẩm ra thị trường, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. - Trong việc hạ giá bán để nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty đã tiêu thụ được nhiều chủng loại hàng đặc biệt là những mặt hàng đang ở ngưỡng suy thoái, hàng tồn kho do đó cũng giảm đi rất nhiều và làm tăng lượng vốn lưu động để Công ty thực hiện được những chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Công tác thực hiện định mức về nguyên phụ liệu, điện, nước thu được kết quả tốt và do đó đã góp phần lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm. - Chất lượng sản phẩm tăng, số lượng sản phẩm sản xuất ngày càng nhiều cùng với chính sách giá cả hợp lý đã làm cho doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ không ngừng tăng lên. Mặc dù có sự biến động trong mỗi sản phẩm nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ vẫn tăng qua các năm. Điều đó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên. Mặc dù hiệu quả này chưa cao nhưng cũng vừa bù đắp được chi phí vừa tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng.Vừa qua công ty đã khai trương trung tâm thời trang Halotexco tại Thành phố Vinh, đã thành lập tổ tiêu thụ hàng nội địa. Tổng doanh thu hàng nội năm 2007 ước tính đạt 7,3 tỷ đồng. 2.2. Những tồn tại và nguyên nhân: Bên cạnh những mặt đạt được, cũng như các doanh nghiệp dệt may khác công ty đang có nhiều vấn đề còn tồn tại sau : 2.2.1. Năng lực sản xuất : Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của ban Giám đốc công ty, sự phối hợp của các phòng chức năng, tập thể cán bộ công nhân viên đã có rất nhiều cố gắng trong thời gian qua nhưng năng suất lao động vẫn còn thấp, đây là hạn chế lớn nhất lớn nhất của công ty. Năng lực sản xuất tuy được nâng cao nhưng mức sản xuất thực tế vẫn còn thấp hơn năng lực sản xuất thiết kế, nguyên nhân chính dẫn đến điều này là do trình độ công nghệ trang thiết bị lạc hậu, tay nghề của công nhân kém. 2.2.2. Đầu vào của ngành : - Nguồn nguyên phụ liệu : Nguồn nguyên phụ liệu bông xơ trong nước mới chỉ đáp ứng được hơn 30% nhu cầu của công ty, phần còn lại đều do các đối tác nước ngoài cung cấp, do đó tại thời điểm có khó khăn về vốn lưu động việc lựa chọn phương án sản xuất tối ưu cho chất lượng sản phẩm đã không đem lại hiệu quả cao. Điều này xảy ra là do : Thu nhập từ cây bông giảm sút khiến người nông dân hờ hững trong việc mở rộng diện tích trồng bông và đầu tư vào cây bông. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bông Việt Nam đối với sản phẩm nhập khẩu là khá yếu kém mà nguyên nhân là do hạn chế về chất lượng và giá thành. Gía bông tụt dốc nhanh chóng, thị trường bông đang có những biến động lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Nhà nước chưa có kế hoạch cụ thể để phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất dẫn tới tình trạng nguồn nguyên liệu bị phân tán nhỏ lẻ, vừa thiếu về số lượng vừa thiếu về chủng loại. Bên cạnh đó, công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt may còn nhiều bất cập, năng lực và quy mô các nhà máy hiện tại quá nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty. - Máy móc thiết bị và công nghệ : Hầu hết máy móc thiết bị của công ty được nhập từ CHDC Đức và Italia thuộc thế hệ những năm 80 của thế kỷ XX. Sau nhiều năm sử dụng đã trở nên lỗi thời, mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực trong việc đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ nhưng nhìn chung máy móc thiết bị và công nghệ của công ty phần lớn vẫn còn lạc hậu, một số dây chuyền chưa đồng bộ làm cho chất lượng của một số chủng loại sản phẩm còn gặp khó khăn về độ đồng đều trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, công tác quản lý kỹ thuật của công ty còn thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và giá thành. - Lao động : Lao động của công ty vẫn còn thiếu, chất lượng thấp. Con số thống kê cho thấy lao động của công ty hiện nay là 1.427 người trong đó chỉ có 35 người là đạt đến trình độ đại học, còn lại là cao đẳng, trung cấp và công nhân từ các trường học nghề, do trình độ thấp nên dễ bị cuốn hút bởi những thông tin học nghề ngắn hạn, vì vậy tay nghề yếu dẫn đến còn một số lỗi thường mắc phải trong quá trình sản xuất sản phẩm như : lỗi do dệt, do là, do may, do vệ sinh công nghiệp…nếu không kiểm tra kỹ trước khi đưa ra thị trường sẽ tao ra ảnh hưởng không tốt tới hình ảnh của công ty trong con mắt của người tiêu dùng. Nhưng nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp công ty tránh được những lãng phí không cần có. Hiện nay, trình độ lao động, sự bố trí lao động tại các nhà máy trong công ty chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất lao động cũng như khả năng sáng tạo trong công việc của họ. 2.2.3. Sản phẩm và thị trường : Thứ nhất là vấn đề thiết kế, công tác thiết kế mẫu mốt còn yếu, chưa được chú trọng, khâu thiết kế sản phẩm còn nhiều hạn chế, chưa có khả năng tạo ra các sản phẩm có mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với nhu cầu thị trường và chưa xây dựng được thương hiệu mang nét đặc trưng riêng của công ty. Điều này là do một mặt chưa có những điều tra cụ thể, mặt khác chưa có đội ngũ thiết kế có trình độ chuyên sâu và năng lực thiết kế chuyên nghiệp. Thứ hai là sản phẩm, bắt nguồn từ khâu thiết kế còn yếu nên dẫn đến sản phẩm tạo ra có mẫu mã không đa dạng, nghèo nàn, chưa có sự thay đổi kịp thời để nhanh chóng nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Các sản phẩm của công ty được đánh giá chung là có chất lượng chưa cao và không đồng đều, hầu hết là đáp ứng cho phân đoạn thị trường có nhu cầu bình dân, yêu cầu chất lượng thấp, giá rẻ. Thứ ba là thị trường, hàng dệt may của công ty mới chỉ chiếm thị phần rất khiêm tốn. Với thị trường trong nước, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, hệ thống tiêu thụ sản phẩm dệt may tại thị trường này phát triển chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu , có xu hướng co cụm tập trung ngay tại địa bàn đó. Công ty vẫn chưa có những phương hướng phát triển cụ thể cho thị trường và cho sản phẩm của mình. Một số chính sách còn chưa linh hoạt, thiếu sáng tạo, các hình thức xúc tiến bán hàng chưa được quan tâm một cách đúng mức. Các chương trình quảng cáo chưa nhiều, chưa hấp dẫn. Việc nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin về ý kiến khách hàng và đối thủ cạnh tranh còn chưa được chú trọng, vì vậy có những thay đổi trên thị trường cũng như c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32148.doc
Tài liệu liên quan