Chuyên đề Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố khách hàng và nhà cung cấp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại công ty Đông Đô – Bộ quốc phòng

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 2

1.3. Các mục tiêu nghiên cứu 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu 2

1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu 3

1.5.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản 3

1.5.2. Phân định lí thuyết về ảnh hưởng yếu tố khách hàng và nhà cung cấp nhằm hoàn thiện bộ máy quản trị 4

1.5.2.1. Ảnh hưởng của khách hàng 4

1.5.2.2. Ảnh hưởng nhà cung cấp 8

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KHÁCH HÀNG, NHÀ CUNG CẤP ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ Ở CÔNG TY ĐÔNG ĐÔ – BQP 11

2.1. Phương pháp nghiên cứu 11

2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 11

2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 12

2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng của yếu tố khách hàng, nhà cung cấp đến công tác quản trị ở Công ty. 13

2.2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Đông Đô – BQP 13

2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển 13

2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 14

2.2.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh 15

2.3. Phân tích dữ liệu sơ cấp 16

2.3.1. Ảnh hưởng của khách hàng 16

2.3.2. Ảnh hưởng của nhà cung cấp 19

2.4. Phân tích dữ liệu thứ cấp 21

2.4.1. Ảnh hưởng của khách hàng 21

2.4.2. Ảnh hưởng của nhà cung cấp 22

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ Ở CÔNG TY ĐÔNG ĐÔ – BQP DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ CUNG CẤP 24

3.1.Nhận xét 24

3.1.1. Ưu điểm 24

3.1.1.1. Trong quan hệ với khách hàng 24

3.1.1.2. Trong quan hệ với nhà cung cấp 24

3.1.2. Nhược điểm 25

3.1.2.1. Trong quan hệ với khách hàng 25

3.1.2.2. Trong quan hệ với nhà cung ứng 25

3.2. Một số đề xuất hoàn thiện công tác quản trị ở công ty Đông Đô – BQP trước ảnh hưởng của yếu tố khách hàng và nhà cung cấp. 26

3.2.1. Phân tích đánh giá thị trường và khách hàng 26

3.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ, nhân viên 26

3.2.3. Xây dựng chiến lược nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa 27

3.2.4. Đẩy mạnh mối quan hệ với nhà cung cấp 28

3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá nhà cung cấp 28

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7495 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố khách hàng và nhà cung cấp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại công ty Đông Đô – Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng được nâng cao. Họ đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ có chất lượng, mẫu mã và kiểu dáng, có tính tiện nghi cao, giá cả phải chăng…Nếu như doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng được những nhu cầu đòi hỏi đó của khách hàng, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ không giữ được khách hàng bởi trong một nền kinh tế tràn ngập hàng hóa và dịch vụ như hiện nay, khách hàng sẽ dễ dàng tìm được những hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, mục tiêu xuyên suốt của bất kỳ doanh nghiệp nào cúng là đáp ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng. Nếu có đáp ứng mong muốn đó càng tốt thì khả năng thu được kết quả càng lớn. Có thể nói mọi hoạt động kinh doanh đều lấy khách hàng là trung tâm, doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải nghiên cứu, dự báo, phân tích xu hướng biến động của nhu cầu thị trường với tập khách hàng mà doanh nghiệp quan tâm đến các quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát để công việc được thực hiện một cách thống nhất và hiệu quả. 1.5.2.2. Ảnh hưởng nhà cung cấp Nếu quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp thì quá trình mua các yếu tố đầu vào là cơ sở cho sự tồn tại và ổn định của doanh nghiệp. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng vững mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ số lượng, đảm bảo chất luợng, kịp thời về thời gian. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn đầu vào ổn định, hợp lý từ các nhà cung ứng Để không bị rơi vào tình trạng bất hợp lý, lúc thì dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng, ế thừa. Lúc thì thiếu nguồn hàng, nguồn vốn khan hiếm. Doanh nghiệp phải nghiên cứu phân tích quá trình quản trị mua hàng và dự trữ sao cho hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các nhà cung cấp theo những loại sau: - Nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ kỹ thuật, hàng hóa là yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. - Nhà cung cấp tài chính, dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm cho doanh nghiệp. - Nhà cung cấp nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Để đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp mình trong khâu thu mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp nên lựa chọn nhà cung ứng phù hợp theo các tiêu thức sau: - Đánh giá được phạm vi, quy mô của nhà cung ứng lớn hay nhỏ, có đáp ứng được nhu cầu biến động của thị trường hay không? - Đánh giá về mẫu mã, chủng loại phong phú đa dạng? Chức năng công dụng của sản phẩm dịch vụ như thế nào? - Đánh giá về khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ ( những yếu tố đầu vào) của các nhà cung ứng cho doanh nghiệp, chỗ đứng của sản phẩm trên thị trường. Kiểu dáng mẫu mã, chất lượng, giá cả sao với các sản phẩm cùng loại. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Thương hiệu và uy tín của nhà cung ứng là sự đảm bảo về chất lượng, số lượng và thời gian cung ứng hàng cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp chủ động và thuận lợi trong việc sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Đánh giá về khả năng chủ động tài chính của nhà cung ứng: nhà cung ứng đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển. Nên ưu tiên các nhà cung ứng đang ở giai đoạn ổn định và phát triển với tình hình tài chính lành mạnh. - Đánh giá về sự ưu đãi đặc biệt về các dịch vụ đi kèm của các nhà cung ứng như: giá cả, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, bảo hiểm, thanh toán…Những ưu đãi này làm giảm chi phi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với nhà cung cấp trong liên kết hợp đồng. Nhà cung cấp cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp để có thể đảm bảo được các hoạt động của mình sẽ được diễn ra theo đúng kế hoạch, đảm bảo về chất lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào các nhà cung cấp. Những ưu thế và đặc quyền của các nhà cung cấp cho phép họ có những ảnh hưởng nhất định đối với doanh nghiệp và những áp lực đối với doanh nghiệp.Họ có nhiều cách để tác động vào khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp, như có thể nâng giá, giảm chất lượng sản phẩm mà họ cung ứng hoặc không đảm bảo đúng tiến độ cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp. Nhóm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị: - Nhà cung cấp có khả năng làm tăng hoặc giảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ đầu ra của doanh nghiệp. Việc tăng hay giảm giá bán của nhà cung cấp sẽ làm thay đổi chi phí mua hàng và chi phí kinh doanh. - Nhà cung cấp vốn: trong những thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ. Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc vay dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu. Khi doanh nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức tài chính thì trước hết cần chú ý xác định vị thế của mình so với các thành viên khác trong cộng đồng. Cần đặt ra các câu hỏi cơ bản sau: Doanh nghiệp có được đánh giá đúng không? Các điều kiện cho vay hiện tại của chủ nợ có phù hợp với các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp không? - Nhà cung cấp lao động: Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu tố trong môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền đề đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Các yếu tố chính cần đánh giá nhà cung cấp lao động bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn của họ. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KHÁCH HÀNG, NHÀ CUNG CẤP ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ Ở CÔNG TY ĐÔNG ĐÔ – BQP 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp được sử dụng dể nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm đặt nền tảng cơ sở cho những lý luận sau này để phân tích và đề ra hướng giải quyết cho việc ảnh hưởng của yếu tố khách hàng, nhà cung cấp nhằm hoàn thiện bộ máy quản trị. Phương pháp này được sử dụng để xem xét, tìm tòi, hệ thống hóa và tóm tắt tất cả những kết quả có liên quan đến đề tài đã được tiến hành nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng chủ yếu các phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn lãnh đạo cao cấp và lãnh đạo tương ứng với các phòng ban khác nhau. Đối với phiếu điều tra trắc nghiệm, phiếu được thiết kế với bốn nội dung, trong đó ba nội dung đầu tiên tìm hiểu về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất mà doanh nghiệp yêu cầu với một cử nhân tương lai cần phải có, những yêu cầu nào mà doanh nghiệp nhận thấy phiếu điều tra chưa có nhưng lại cần thiết với doanh nghiệp sẽ được ghi nhận yêu cầu của doanh nghiệp trong phiếu điều tra. Những nhận định của doanh nghiệp sẽ là tiền đề để cho nhà trường có thể đào tạo nguồn nhân lực đúng với yêu cầu của doanh nghiệp, của xã hội và mỗi sinh viên sẽ tự nhận thấy sự thiếu sót các kiến thức của bản thân mình để bổ sung và hoàn thiện theo đúng nhu cầu thực tế của xã hội. Tuy nhiên, mục đích quan trọng nhất của phiếu điều tra được nằm tại mục bốn đó là tìm hiểu các bộ phận, phòng ban của công ty hiện tại để phát hiện ra vấn đề nào hiện nay được cho là cấp thiết đối với doanh nghiệp cần giải quyết nhất. Vấn đề này sẽ chiếm tỷ lệ đa số trong tổng số phiếu điều tra được điều tra tại doanh nghiệp. Thông qua các bản điều tra trắc nghiệm tại các bộ phận, phòng ban của công ty ta thấy được vấn đề cấp thiết nhất mà doanh nghiệp đang gặp phải và cần phải giải quyết. Để làm rõ được vấn đề cấp thiết đó tại doanh nghiệp một cách đầy đủ và chuyên sâu nhất thì việc phỏng vấn các lãnh đạo cấp cao và lãnh đạo có liên quan trực tiếp đến vấn đề đó sẽ giúp cho việc tìm kiếm thông tin một cách chính xác và đầy đủ hơn cho quá trình điều tra. Qua việc phỏng vấn trực tiếp này các nhà quản trị sẽ cho biết được doanh nghiệp có những vấn đề nào cần giải quyết, thuộc bộ phận nào, cần phải giải quyết ở những khía cạnh nào, mặt nào được coi là mặt mạnh của vấn đề và mặt nào vấn đề đó rất cần những giải pháp được đưa ra cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể áp dụng nhằm hạn chế những yếu kém để tạo ra tăng trưởng kết quả kinh doanh cao hơn trong thời gian tới. 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp phân tích dữ liệu là phương pháp dựa vào dữ liệu thứ cấp thông thường là dữ liệu của ba năm như báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu của các nhóm mặt hàng, các danh mục chi phí, năng suất lao động theo sản phẩm… để thống kê, so sánh về số tương đối, số tuyệt đối giữa các năm để từ đó thấy được sự tình hình giữa các năm đó tăng hay giảm và mức tăng giảm là bao nhiêu, sự tăng giảm này có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh của công ty như thế nào. Nguồn số liệu thứ cấp để phân tích sẽ được thu thập thông qua các bản điều tra và trực tiếp là các nhà quản trị được phỏng vấn chuyên sâu. Họ sẽ cung cấp cho ta các số liệu liên quan đến vấn đề cấp bách và cần thiết của công ty trong thời gian hiện tại mà công ty cần giải quyết. Để thực hiện phương pháp này sau khi đã có các số liệu cân thiết phục vụ cho quá trình phân tích ta có thể lập bảng thống kê số liệu cho ba năm và đưa ra các cột chỉ tiêu so sánh giữa hai năm với nhau để thấy được sự khác biệt giữa các năm. Áp dụng cho đề tài giải pháp tiết kiệm cho phí kinh doanh, quá trình phân tích dữ liệu thứ cấp bao gồm các bảng kết quả kinh doanh, số liệu phân tích về chi phí theo chỉ tiêu các loại phí và số liệu phân tích theo các chỉ tiêu về chi phí. Qua sự phân tích đó thấy được sự tăng, giảm của các chỉ tiêu và tìm hiểu nguyên nhân tại sao lại có sự tăng hoặc giảm về chi phí và sự tăng giảm đó có ảnh hưởng gì tới mục tiêu đạt được của doanh nghiệp không. Cùng với phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu thì phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp logics sẽ giúp cho luận văn có sự kết hợp chặt chẽ, dễ hiểu và tạo ra khả năng thuyết phục được người đọc. 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng của yếu tố khách hàng, nhà cung cấp đến công tác quản trị ở Công ty. 2.2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Đông Đô – BQP 2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty Đông Đô là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Học viện quốc phòng đồng thời chấp hành sự kiểm soát của tài chính Bộ quốc phòng có liên quan đến lĩnh vực hoạt đồng của công ty. Tên doanh nghiệp : Công ty Đông Đô – Bộ quốc phòng Trụ sở chính : Tổ 57 – Yên Hòa – Cầu giấy – Hà Nội Điện thoại : 047843244 – 047843243 Fax : 047844404 Công ty Đông Đô được thành lập theo Quyết định số 39/QĐ – BQP ngày 20/04/1996 của Bộ trưởng BQP.Giấy kinh doanh số 110820 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 05/09/1996. Tiền thân của Công ty Đông Đô là Xí nghiệp vật liệu Xây dựng và chất đốt. Năm 1989 xí nghiệp ra đời theo sự quyết định của Bộ trưởng – BQP và do Học viện Quốc phòng quản lý. Được sự quan tâm và giúp đỡ của Bộ, cùng với sự sang tạo và năng động của toàn bộ cán bộ công nhân ngày càng đông đảo, khối lượng công trình thi công ngày càng nhiều. Trước sự lớn mạnh không ngừng của xí nghiệp xây dựng và chất đốt – BQP đã ký quyết định nâng cấp xí nghiệp thành công ty Đông Đô thuộc Bộ Quốc phòng. Công ty Đông Đô hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thương mại do đó Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh xây dựng các công trình lớn, Công ty còn phân phối vật liệu xây dựng và chất đốt, sản xuất và kinh doanh hàng công nghiệp nhẹ và thực hiện các chức năng thương mại khác như: - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Đại lý kinh doanh than và chất đốt. 2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Chức năng: Công ty Đông Đô – BQP là Công ty thuộc Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thương mại do đó Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh xây dựng các công trình lớn, Công ty còn phân phối vật liệu xây dựng và chất đốt. Sản xuất và kinh doanh hàng công nghiệp nhẹ và thực hiện chức năng thương mại khác. Nhiệm vụ: - Xây dựng các công trình vành đai biên giới, phục vụ quốc phòng, các công trình cơ sở hạ tầng cho các đơn vị quân đội dưới sự kiểm soát của BQP. - Kinh doanh và vận chuyển cát, đá, sỏi. - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, chất đốt (than), đồ hộp, đồ gia dụng. 2.2.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh Bảng 2.2: Kết quả hoạt động KD của công ty qua 3 năm 2006 - 2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 07/06 So sánh 08/07 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu thuần 213.289 214.355 218.735 1.066 0.5 4.38 2 2. Giá vốn hàng bán 208.546 210.074 213.157 1.528 0.7 3.083 1.5 3. Lợi nhuận gộp 4.742 4.857 5.578 0.115 2.4 0.721 14.8 4. Chi phí bán hàng 0.366 0.411 0.488 0.045 12.3 0.077 18.7 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.897 2.913 3.074 0.016 0.5 0.161 5.5 6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.479 1.533 2.016 0.054 3.7 0.483 31.5 7. Lợi nhuận thuần từ HĐTC 0.252 0.278 0.313 0.026 10.3 0.035 12.6 8. Lợi nhuận bất thường 0.187 0.241 0.299 0.054 28.8 0.058 28.9 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.918 2.052 2.628 0.134 7 0.576 28 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 0.537 0.575 0.736 0.038 7.1 0.161 28.01 11. Lợi nhuận sau thuế 1.381 1.477 1.892 0.096 7 0.415 28.1 Nguồn: Phòng kế toán tài chính tổng hợp Công ty Đông Đô – BQP Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy công ty đã hoạt động khá hiệu quả trong 3 năm đánh giá, giá vốn hàng bán năm 2008 là 213.157 tỷ tăng 3.083 tỷ (tương ứng tăng 1.5%) so với năm 2007, lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 2.628 tỷ tăng 0.415 tỷ (tương ứng tăng 28.1%) so với năm 2007. Giá vốn hàng bán năm 2007 là 210.013 tỷ tăng 1.528 tỷ (tương ứng tăng 0.7%) so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế năm 2007 là 1.477 tỷ đồng tăng 0.096 tỷ (tương ứng tăng 7%). Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 là khá hiệu quả. Mặc dù, đẩu năm 2008 công ty còn gặp nhiều khó khăn do sự biến động của môi trường kinh doanh nhưng đến cuối năm đã có sự ổn định và nhờ có sự dự báo, hoạch định chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo công ty nên việc kinh doanh khá là khả quan. 2.3. Phân tích dữ liệu sơ cấp 2.3.1. Ảnh hưởng của khách hàng Qua kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn ta thấy: Số lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng là gồm có vật liệu xây dựng, than và chất đốt. Trong quá trình kinh doanh công ty đã có nhiều bạn hàng truyền thống trên cả nước.Tập khách hàng chủ yếu của công ty chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ (9/9 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%). Hình thức thanh toán chủ yếu của khách hàng là chuyển khoản (9/9 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%), sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá là tốt (9/9 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%). Công ty đã có bộ phân chuyên trách về khách hàng và thường xuyên thực hiện hoạt động nghiên cứu khách hàng, luôn luôn cập nhật thông tin biến động khách hàng một cách kịp thời. Tại sao công ty phải làm những công việc này? Lý do ở đây vì khách hàng luôn là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, có được khách hàng đã khó, nhưng giữ chân được khách hàng còn khó khăn hơn. Việc duy trì và cải thiện các mối quan hệ với khách hàng là vô cùng quan trọng, mang lợi nhiều lợi ích cho công ty. Công ty phải thể hiện được sự quan tâm tới khách hàng, coi họ như những đối tác chiến lược va hiểu được giá trị của họ. Việc làm hài lòng khách hàng, đem lại cho họ những sản phẩm và dịch vụ như ý muốn, chẳng hạn như các chương trình khuyến mại, tặng quà cho khách hàng,…là rất quan trọng. Công ty thường xuyên có những chương trình nhằm thu hút khách hàng mới, tuy nhiên cần phải chú ý đến việc làm hài lòng những khách hàng hiện có. Nếu như không thành công trong việc giữ chân khách hàng cũ thì dĩ nhiên công ty cũng không thể có được kết quả trong việc thu hút, tìm kiếm khách hàng mới. Vì vậy, công ty cần dành thời gian và công sức để chăm sóc các mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lâu năm. Công ty Đông Đô đã áp dụng chính sách ưu đãi với khách hàng lớn, công ty quy định khách hàng sẽ được giảm giá nếu khối lượng hàng mua đạt đến khối lượng quy định nào đó. Khi áp dụng chính sách giá như vậy sẽ khuyến khích khách hàng tăng khối lượng sản phẩm. Cũng thông qua việc áp dụng chế độ khách hàng lớn giúp cho công tác quản lý và chăm sóc khách hàng thuận tiện hơn. Hiện tại công ty đã có những công tác hoạch định về chiến lược đang dạng hóa sản phẩm.Thị trường không ngừng biến động mạnh mẽ, nhu cầu của khách hàng ngày càng thay đổi đòi hỏi chất lượng, mẫu mã kiểu dáng sản phẩm ngày càng cao hơn. Vì vậy công ty đã đưa ra những sản phẩm mới, cải tiến những sản phẩm hiện có về tính năng tác dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ những nghiên cứu, phân tích thị trường và nhu cầu của tập khách hàng giúp các nhà quản trị của công ty đưa ra những sản phẩm làm hài lòng đáp ứng được đòi hỏi, nhu cầu của khách hàng. Để đạt được các kế hoạch như công ty đã đề ra cho việc tạo mối quan hệ và lâu dài với khách hàng, ban lãnh đạo công ty đã xây dựng công tác tổ chức phù hợp với kế hoạch đã đề ra. Ban lãnh đạo công ty tổ chức, sắp xếp công việc sao cho đúng người đúng việc để thực hiện một cách hiệu quả nhất các kế hoạch mà công ty đã đề ra và phát huyu được tối đa khả năng, năng lực của mỗi thành viên trong tổ chức để tạo nên sức mạnh của cả tập thể. Hiện nay, khách hàng truyền thống của công ty chiếm 70% lượng khách hàng của doanh nghiệp. Sự biến động của tập khách hàng này không đáng kể nên Công ty luôn có doanh thu ổn định do lượng khách hàng này mang lại. Còn tập khách hàng tự khai thác chiếm 20% lượng khách hàng của Công ty. Lượng khách hàng này tương đối biến động. Nguyên nhân ở đây là do ảnh hưởng lạm phát năm 2008 và sự khủng hoảng kinh tế thế giới đầu năm 2009. Đầu năm 2008, lãi suất cho vay của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp khá cao vì vậy mà công ty khó tiếp cận với các khoản vay hơn và phải tự huy động vốn từ mọi nguồn bằng khả năng của mình mà Công ty hoạt động vốn vay đên 70% nên điều này ảnh hưởng khá lớn đến hoạt kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu tăng giá rất nhanh đẩy chi phí đầu vào tăng cao dẫn đến giá cả hàng hóa cũng tăng theo.Đầu năm 2008 giá nguyên vật liệu tăng nhanh và rất cao. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều yếu tố trong doanh nghiệp như: cắt giảm chi phí cạnh tranh, các chi phí quản lý và đãi ngộ nhân viên, các khoản đầu tư cho cơ sở hạ tầng sản xuất, chi phí quảng bá hình ảnh…Công ty tìm đủ mọi cách để thu tiền đúng thời hạn, nếu không được thì càng sớm càng tốt để còn tái đầu tư. Bên phía khách hàng thì viện đủ ra thứ lý do để trì hoãn việc thanh toán hóa đơn. Điều này đặt Công ty vào thế bị động về tài chính và làm mất nhiều cơ hội hợp tác đầu tư khác của Công ty. Công ty trong thời kỳ tài chính khó khăn nên không có khả năng tăng lương và các chế độ đãi ngộ để giữ chân nhân viên. Để đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình, người tài năng và các cán bộ nhân viên đều xin nghỉ việc để tìm kiếm cơ hội ở các mảnh đất màu mỡ hơn như công ty liên doanh, nước ngoài,…Công ty lại phải tiếp tục tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự gây nhiều tổn thất về thời gian cũng như về kinh phí đào tạo và giá trị sản xuất. Đầu năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, làm kinh tế nước ta suy giảm ít nhiều ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh nói chung và công ty nói riêng. Khả năng tiêu thụ hàng hóa chậm dẫn đến việc thu hồi vốn của công ty gặp nhiều khó khăn và công ty cũng gặp khó khăn trong việc sắp xếp công việc cho nhân viên. Sau hơn một năm gia nhập WTO, không chỉ đem lại những cơ hội mà nó còn mang lại những thách thức vô cùng to lớn cho mỗi cá nhân, tổ chức. Trong môi trường kinh doanh mới này, công ty chậm biến đổi, không thích ứng được với sự thay đổi của thị trường sẽ bị thị trường đào thải, đây là tất yếu khách quan. Những thuận lợi mang lại cho công ty khi Việt Nam gia nhập WTO đó là: công ty có nhiều cơ hội để chọn lựa các tập khách hàng riêng cho công ty sao cho phù hợp nhất với thế mạnh của công ty. Và từ đó có thể lựa chọn những chiến lược sản xuất, kinh doanh một cách tối ưu nhất sự phát triển bền vững, lâu dài của công ty bên cạnh đó còn gặp một số khó khăn như khách hàng sẽ được tiếp cận với các hàng hóa của thế giới với giá rẻ hơn, chất lượng hơn, mẫu mã đẹp hơn, dịch vụ tốt hơn điều này gây khó khăn rất lớn cho công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa. 2.3.2. Ảnh hưởng của nhà cung cấp Qua phiếu điều tra thu được kết quả như sau: Số lượng nhà cung cấp chính của công ty từ 1 đến 5 nhà cung cấp, hoạt đông mua hàng có thể gặp nhiều rủi ro từ phía nhà cung cấp.Nếu như công ty chỉ mua hàng của một nhà cung cấp duy nhất hoặc một số ít thì khi rủi ro xảy ra công ty phải gánh chịu tất cả và khó khắc phục. Hình thức thanh toán chủ yếu của Công ty là trả ngay cho nhà cung cấp. Công ty khai thác những mặt hàng truyền thống, chủ động khai thác những sản phẩm mới. Với các mặt hàng truyền thống, công ty thường có các nhà cung cấp truyền thống. Với các mặt hàng này, mức độ rủi ro trong mua hàng không cao. Chính vì vậy công ty thường tiến hành mua hàng với những hợp đồng nguyên tăc ký kết với các nhà cung cấp truyền thống. Với các mặt hàng mới vì nhu cầu thị trường còn chưa thể hiện rõ ràng về sản phẩm, do đó rủi ro trong kinh doanh thường cao. Với các mặt hàng này, công ty thường có chính sách thăm dò thị truờng, tiến hành mua và bán thử nghiệm. Nhà cung cấp đảm bảo tốt yêu cầu của công ty về số lượng, chất lượng của sản phẩm (9/9 phiếu chiếm tỷ lệ 100%) và đảm bảo thời gian cung ứng hàng hóa cho công ty. Giao hàng đúng thời gian là yếu tố quyết định trong quan hệ khách hàng. Nếu giao hàng chậm, nhà cung cấp không để đáp ứng một yêu cầu đặt hàng gấp hoặc đối tác phân phối không tuyên truyền đúng mức với khách hàng thì nhà cung cấp sẽ phải chịu những ảnh hưởng tiêu cực. Nhận đơn đặt hàng chỉ là một phần trong việc phục vụ khách hàng, nhà cung cấp còn phải thực hiện những lời hứa với khách hàng về thời gian giao hàng, số lượng cũng như chất lượng hàng hóa và cung cấp đủ thông tin mà họ yêu cầu. Ngày nay trên thị trường cạnh tranh, sự cạnh tranh về giá cả ngày càng ít có ý nghĩ quan trọng hơn, thay vào đó là sự cạnh tranh về dịch vụ. Các nhà kinh doanh coi dịch vụ bán hàng là một thứ vũ khí sắc bén để cạnh tranh, giành ưu thế trên thị trường. Dịch vụ sau bán của nhà cung cấp đối với công ty được đánh giá tốt (đạt 7/9 phiếu chiếm 77.78%) và chưa tốt (đạt 2/9 phiếu chiếm 22.22%). Nguyên nhân được đánh giá chưa tốt là do một số nhà cung cấp chưa thực sự chú trọng đến những dịch vụ sau bán dành cho doanh nghiệp, việc đảm bảo hàng hóa được cung cấp tới công ty trong tình trạng tốt và đúng thời gian thôi không đủ còn phải liên hệ với công ty sau đó nhằm xem xét mức độ hài lòng của Công ty về mặt giá cả, chất lượng phục vụ đã tốt hay chưa có một số nhà cung cấp chưa làm được điều đó. Khả năng cung ứng hàng hóa của nhà cung cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp khẩn cấp kịp thời (9/9 phiếu đạt 100%). Nhà cung cấp cũng rất ít khi ép giá đối với công ty (9/9 phiếu đạt 100%) và áp đặt điều kiện mua bán không thuận lợi cho công ty. Nguyên nhân là do công ty là khách hàng truyền thống của nhà cung cấp và công ty đã lựa chọn cho mình một số lượng nhà cung cấp nhất định, khi công ty có ý định mua hàng của nhiều người thì bản thân các nhà cung cấp sẽ đưa ra điều kiện hấp dẫn về giá cả, giao nhận, thanh toán để thu hút người mua về phía mình. Sau hơn một năm gia nhập WTO, đã có rất nhiều công ty nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam, kéo theo đó là hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu của các nhà cung cấp hầu như trên toàn thế giới có thể xâm nhập vào thị trường Việt Nam.Vì vậy, công ty Đông Đô – BQP có thể mua các nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị với chất lượng tốt, phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại và với giá cả phù hợp hơn, dịch vụ khách hàng tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn như là về nguồn cung lao động. Vì nguồn lao động chất lượng cao của Việt Nam rất hạn hẹp, trong khi các công ty nước ngoài nhảy vào với tiềm lực kinh tế mạnh đã thu hút hết nguồn lao động chất lượng cao này. Công ty Đông Đô – BQP đã có những nhà cung cấp truyền thống nên sự biến động của các nhà cung cấp là rất ít nếu có cũng không ảnh hưởng nhiều đến công ty. Năm 2008 do ảnh hưởng của lạm phát không chi riêng công ty Đông Đô mà các nhà cung cấp cũng bị ảnh hưởng nặng nề về khả năng tiếp cận với vốn vay Ngân hàng và cả của nguyên vật liệu cũng tăng cao. Vì vậy việc đảm bảo cung cấp hàng hóa cho công ty gặp nhiều khó khăn nhưng nhà cung cấp vẫn đảm bảo giao hàng đúng hẹn cũng như về số lượng và chất lượng hàng hóa cho công ty. Việc giữ chữ tín là vô cùng quan trọng để không mất khách hàng. Nếu nhà cung cấp không giao hàng đúng hẹn sẽ gây tổn thất rất lớn cho công ty như: công ty không giao được đúng hẹn với khách hàng của mình, chậm trễ quá trình sản xuất,… Hiện nay các nhà cung cấp cũng bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đầu năm 2009. Khó khăn về vốn, giá cả các mặt hàng cũng tăng cao. Khả năng tiêu thụ hàng hóa chậm ảnh hưởng đến việc thu hồi v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố khách hàng và nhà cung cấp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại công ty Đông Đô – BQP.doc
Tài liệu liên quan