Chuyên đề Nghiên cứu giao thức định tuyến EIGRP và ứng dụng cho mạng WAN ngân hàng

 

PHẦN I 14

TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH TUYẾN. GIỚI THIỆU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP 14

1.Tổng quan về định tuyến 14

1.1 Khái niệm định tuyến. 14

2. Giới thiệu giao thức định tuyến EIGRP 19

2.1. Giới thiệu 19

2.2. So sánh giao thức EIGRP và giao thức IGRP. 20

PHẦN II 23

NGHIÊN CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP 23

1. Các đặc điểm, kỹ thuật cơ bản của giao thức EIGRP. 23

1.1 Các đặc điểm cơ bản. 23

1.2 Các kỹ thuật của EIGRP 25

2. Thành phần và các phép tính EIGRP 30

2.1 Các bảng của EIGRP (EIGRP Tables) 30

2.2. Các dạng gói tin của EIGRP (EIGRP Packet Formats) 33

2.3 Cơ chế hoạt động của EIGRP 35

3. Các tính năng nâng cao của EIGRP 44

3.1. Route Summarization – tổng hợp tuyến đường 44

3.2. Load Balancing – Cân bằng tải 46

3.4. Bandwidth Utilization over WAN Interfaces – Băng thông của EIGRP 49

trong giao diện mạng WAN. 49

3.5. Configuring EIGRP in a Frame Relay Hub-and-Spoke Topology – Cấu 49

3.6. Configuring EIGRP in a Hybrid Multipoint Topology - Cấu hình 50

3.7. Cơ chế chứng thực của EIGRP: 51

4. Cấu hình cơ bản và kiểm tra cấu hình EIGRP 54

4.2. Kiểm tra cấu hình EIGRP 57

5. Ứng dụng EIGRP trong các doanh nghiệp. 65

6. Kết nối SIA - Stuck in Active 65

7. Kết luận và đánh giá về giao thức EIGRP 66

PHẦN III 67

ỨNG DỤNG GIAO THỨC EIGRP VÀO MẠNG NGÂN HÀNG, MÔ PHỎNG TRÊN PHẦN MỀM GNS3. 67

1. Giới thiệu về phần ứng dụng và mô hình 67

1.1 Mô hình tổng quan. 68

1.2. Sơ đồ kết nối khu vực miền bắc 69

1.3. Sơ đồ chia AS 70

2. Bảng địa chỉ IP 71

3. Mục đích và yêu cầu về cấu hình. 76

4. Cấu hình 76

5. Kết quả. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5679 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu giao thức định tuyến EIGRP và ứng dụng cho mạng WAN ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây ra trạng thái nào và sẽ có kết quả là gì. FSMs cũng mô tả một thiết bị, một chương trình máy tính, hoặc một thuật toán định tuyến sẽ xử lý một tập hợp các sự kiện đầu vào như thế nào. DUAL FSM đảm bảo rằng mỗi đường là một vòng tự do và những đường có chi phí thấp nhất được DUAL đặt trong bảng định tuyến. DUAL FSM chứa tất cả các logic được sử dụng để tính toán và so sánh đường đi trong mạng EIGRP. EIGRP sẽ giữ những tuyến đường quan trọng này và cấu trúc sẵn có ở tất cả thời gian, để thông tin có thể truy nhập ngay lập tức. DUAL chạy hai thuật toán song song là định tuyến theo trạng thái đường liên kết (LSP) và định tuyến theo vectơ khoảng cách (DVP). - Thuật toán trạng thái liên kết (LSA) : Trong thuật toán trạng thái liên kết, các node mạng quảng bá giá trị liên kết của nó với các node xung quanh tới các node khác. Sau khi quảng bá tất cả các node đều biết rõ topo mạng và thuật toán sử dụng để tính toán con đường ngắn nhất tới node đích. - Thuật toán Vector khoảng cách (DVA) : Là một thuật toán định tuyến tương thích nhằm tính toán con đường ngắn nhất giữa các cặp node trong mạng, dựa trên phương pháp tập trung được biết đến như là thuật toán Bellman-Ford. Các node mạng thực hiện quá trình trao đổi thông tin trên cơ sở của địa chỉ đích, node kế tiếp, và con đường ngắn nhất tới đích. Đầu tiên mỗi router sẽ gửi thông tin cho biết nó có bao nhiêu kết nối và trạng thái của mỗi đường kết nối như thế nào, và nó gửi cho mọi router khác trong mạng bằng địa chỉ multicast. Do đó mỗi router đều nhận được từ tất cả các router khác thông tin về các kết nối của chúng. Kết quả là mỗi router sẽ có đầy đủ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết. Như vậy mỗi router đều có một cái nhìn đầy đủ và cụ thể về cấu trúc của hệ thống mạng. Router sẽ lưu tất cả các đường mà router láng giềng thông báo qua. Dựa trên thông số định tuyến tổng hợp của mổi đường, DUAL sẽ so sánh và chọn ra đường có chi phí thấp nhất đến đích. DUAL đảm bảo mỗi một đường này là không có lặp vòng. Đường được chọn gọi là đường thành công (successor) và nó sẽ được lưu trong bảng định tuyến, đồng thời cũng được lưu trong bảng cấu trúc mạng. Khi mạng bị đứt thì DUAL sẽ tìm đường dự phòng (feasible successor) trong bảng cấu trúc mạng. Gói tin hello được gửi theo chu kỳ và EIGRP có thể cấu hình được. Khoảng thời gian hello mặc định phụ thuộc vào băng thông tuy nhiên do gói tin hello rất nhỏ nên nó ít tốn băng thông và thời gian hội tụ nhanh. Đối với DUAL hoạt động cập nhật được diễn ra liên tục để cập nhật sự thay đổi trạng thái của một đường liên kết và thông tin được phát ra cho tất cả các router trên mạng. Hoạt động của thuật toán DUAL được thể hiện qua lưu đồ sau: Ở đây Router A chạy giao thức EIGRP và sử dụng thuật toán DUAL để tính toán đường đi tới Network 7 Bước 1: EIGRP sử dụng giải thuật DUAL để quảng cáo các route đến các láng giềng và chọn đường đi đến đích. Một số khái niệm dùng trong giải thuật này như sau: Feasible distance (FD) – FD là metric nhỏ nhất để đi đến đích theo một tuyến xác định . Hình 2.1 Thuật toán DUAL Reported distance (RD) - RD là metric đi đến đích được quảng cáo bởi upstream router EIGRP láng giềng. Bước 2: Thuật toán DUAL tính toán thông số Report Distance (RD) : là metric nhỏ nhất để đi đến đích được router láng giềng quảng bá. Hình 2.2 : Thuật toán DUAL Feasibility condition (FC) - FC là điều kiện yêu cầu để RD < FD nhằm đảm bảo hình thành các loop-free đường đi khi xây dựng bảng topology. EIGRP successor - Successor là router EIGRP láng giềng thoả mãn điều kiện FC và có metric nhỏ nhất đi đến đích. Successor được dùng như là next hop để chuyển tiếp gói tin đi đến mạng đích. Feasible successor - Feasible successor là router EIGRP láng giềng thoả mãn điều kiện FC nhưng không được chọn là Successor nên thường dùng như các tuyến dự phòng. Bước 3: Tính toán bảng định tuyến Thuật toán DUAL dựa vào thông số FD và RD để xác định EIGRP successor (đường chính) và EIGRP feasible successor (đường dự phòng). Hình 2.3 : Tính toán bảng định tuyến Router B được chọn là successor vì router B có FD nhỏ nhất (metric =121) để đến network 7 khi xuất phát từ A. Để chọn feasible successor, router A kiểm tra RD của các router EIGRP láng giềng (RD(H) = 30, RD(D) = 140) xem có nhỏ hơn FD của successor hay không ( FD = 121). Router H sẽ được chọn làm feasible successor vì có RD = 30 nhỏ hơn FD =121 của successor. Router D không là successor hay feasible successor vì có RD = 140 >121 và do đó không thoả mãn điều kiện FC. - Passive route - Passive route là router có một successor đúng đi đến đích. - Active route - Active route là router mất quyền làm successor và không có feasible successor thay thế, khi đó router phải tìm các route khác để đi đến đích. 1.2.4 Cấu trúc từng phần theo giao thức (PDMs - Protocol-Dependent Modules) Một trong nhưng điểm nổi bật của EIGRP là nó được thiết kế thành từng phần riêng biệt theo giao thức. Nhờ cấu trúc này, nó có khả năng mở rộng và tương thích tốt nhất. Các giao thức được định tuyến như IP, IPX và Apple Talk được đưa vào EIGRP thông qua các PDM. EIGRP có thể dễ dàng tương thích với các giao thức được định tuyến mới hoặc các phiên bản mới của chúng như IPv6 chẳng hạn bằng cách thêm PDM vào. Mỗi PDM chịu trách nhiệm thực hiện mọi chức năng liên quan đến một giao thức được định tuyến. 2. Thành phần và các phép tính EIGRP 2.1 Các bảng của EIGRP (EIGRP Tables) EIGRP router lưu giữ các thông tin về đường đi và cấu trúc mạng trên RAM, nhờ đó chúng đáp ứng nhanh chóng theo sự thay đổi. Giống như OSPF, EIGRP cũng lưu giữ những thông tin này thành từng bảng và từng cơ sở dữ liệu khác nhau. EIGRP lưu các con đường mà nó học được theo một cách đặc biệt. Mỗi con đường có một trạng thái riêng và có đánh dấu để cung cấp thêm nhiều thông tin hữu dụng khác. EIGRP có 3 loại bảng sau: - Bảng láng giềng (Neighbor table). - Bảng cấu trúc mạng (Topology table). - Bảng định tuyến (Routing Table). 2.1.1 Bảng láng giềng (Neighbor table) Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP. Mỗi router EIGRP lưu giữ một bảng láng giềng, trong đó là danh sách các router kết nối trực tiếp với nó. Bảng này tương tự như cơ sở dữ liệu về các láng giềng của OSPF. Đối với mỗi giao thức mà EIGRP hỗ trợ, EIGRP có một bảng láng giềng riêng tương ứng. Khi phát hiện ra một láng giềng mới, router sẽ ghi lại địa chỉ và cổng kết nối của láng giềng đó vào bảng láng giềng. Khi láng giềng gởi gói hello, trong đó có thông số về khoảng thời gian lưu giữ. Nếu router không nhận được gói hello khi đến định kỳ thì khoảng thời gian lưu giữ là khoảng thời gian mà router chờ và vẫn xem là router láng giềng còn kết nối được và còn hoạt động. Khi khoảng thời gian lưu giữ đã hết mà vẫn không nhận được gói hello từ router láng giềng đó, thì xem như router láng giềng đã không còn kết nối được hoặc không còn hoạt động, thuật toán DUAL (Diffusing Update Algorithm) sẽ thông báo sự thay đổi này và thực hiện tính toán lại theo mạng mới. 2.1.2 Bảng cấu trúc mạng (Topology table) Bảng cấu trúc mạng là bảng cung cấp dữ liệu để xây dựng nên bảng định tuyến của EIGRP. DUAL lấy thông tin từ bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng để tính toán chọn đường có chi phí thấp nhất đến từng mạng đích. Mỗi EIGRP router lưu một bảng cấu trúc mạng riêng tương ứng với từng loại giao thức mạng khác nhau. Bảng cấu trúc mạng chứa thông tin về tất cả các con đường mà router học được. Nhờ những thông tin này mà router có thể xác định đường đi khác để thay thế nhanh chóng khi cần thiết. Thuật toán DUAL chọn ra đường tốt nhất đến mạng đích gọi là đường chính (successor route). Sau đây là những thông tin chứa trong bảng cấu trúc mạng : - Feasible Distance (FD) : là thông số định tuyến nhỏ nhất mà EIGRP tính được cho từng mạng đích. - Route Source : là nguồn khởi phát thông tin về một con đường nào đó. Phần thông tin này chỉ có đối với những đường được học từ ngoài mạng EIGRP. - Reported Distance (RD) : là thông số định tuyến đến một mạng đích do router láng giềng thân mật thông báo qua. - Thông tin về cổng giao tiếp mà router sử dụng để đi đến mạng đích. - Trạng thái đường đi : Trạng thái không tác động (P - passive) là trạng thái ổn định, sẵn sàng sử dụng được. Trạng thái tác động (A - Active) là trạng thái đang trong quá trình tính toán lại của DUAL. Bảng cấu trúc mạng còn lưu nhiều thông tin khác của đường đi. EIGRP phân loại ra đường nội vi và đường ngoại vi. Đường nội vi là đường xuất phát từ bên trong hệ tự quản (AS–Autonomous System) của EIGRP. EIGRP có gán nhãn (Adminitrator tag ) với giá trị từ 0 đến 255 để phân biệt đường thuộc loại nào. Đường ngoại vi là đường xuất phát từ bên ngoài của EIGRP. Các đường ngoại vi là những đường học được từ các giao thức định tuyến khác như RIP, OSPF, IGRP. Đường cố định cũng xem là đường ngoại vi. 2.1.3 Bảng định tuyến (Routing Table) Bảng định tuyến EIGRP lưu giữ danh sách các đường tốt nhất đến các mạng đích. Những thông tin trong bảng định tuyến được rút ra từ bảng cấu trúc mạng. Router EIGRP có bảng định tuyến riêng cho từng giao thức mạng khác nhau. Con đường được chọn làm đường chính đến mạng đích gọi là đường successor. Từ thông tin trong bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng. DUAL chọn ra một đường chính và đưa lên bảng định tuyến. Đến một mạng đích có thể có đến 4 successor. Những đường này có chi phí bằng nhau hoặc không bằng nhau. Thông tin về successor cũng được đặt trong bảng cấu trúc mạng. Đường Feasible Successor(FS) là đường dự phòng cho đường successor. Đường này cũng được chọn ra cùng với đường successor nhưng chúng chỉ được lưu trong bảng cấu trúc mạng. Đến một mạng đích có thể có nhiều feasible successor được lưu trong bảng cấu trúc mạng nhưng điều này không bắt buộc. Router xem hop kế tiếp của đường feasible successor là hop dưới nó, gần mạng đích hơn nó. Do đó, chi phí của feasible successor được tính bằng chi phí của chính nó cộng với chi phí mà router láng giềng thông báo qua. Trong trường hợp successor bị sự cố thì router sẽ tìm feasible successor thay thế. Một đường feasible successor bắt buộc phải có chi phí mà router láng giềng thông báo qua thấp hơn chi phí của đường successor hiện tại. Nếu trong bảng cấu trúc mạng không có sẵn đường feasible successor thì con đường đến mạng đích tương ứng được đưa vào trạng thái Active và router bắt đầu gởi các gói yêu cấu đến tất cả các láng giềng để tính toán lại cấu trúc mạng. Sau đó với các thông tin mới nhận được, router có thể sẽ chọn ra được successor mới hoặc feasible successor mới. Đường mới được chọn xong sẽ có trạng thái là pasive. 2.2. Các dạng gói tin của EIGRP (EIGRP Packet Formats) Giống như OSPF, EIGRP dựa vào nhiều loại gói dữ liệu khác nhau để duy trì các loại bảng của nó và thiết lập mối quan hệ phức tạp với router láng giềng. EIGRP sử dụng 5 dạng gói tin sau: - Hello (Hello). - Báo nhận (Acknowledgment Packets). - Cập nhật (Update Packets). - Yêu cầu (Query packets). - Đáp ứng (Reply Packets). EIGRP dựa vào các gói hello để phát hiện, kiểm tra và tái phát hiện các router láng giềng. Tái phát hiện có nghĩa là router EIGRP không nhận được hello từ một router láng giềng trong suốt khoảng thời gian lưu giữ nhưng sau đó router láng giềng này lại tái lập lại thông tin liên lạc. Chu kỳ gửi hello của EIGRP router có thể cấu hình được. Khoảng thời gian hello mặc định phụ thuộc vào băng thông trên từng cổng của router. Trong mạng IP, EIGRP router gửi hello theo địa chỉ multicast 224.0.0.10. EIGRP router lưu thông tin về các router láng giềng trong bảng láng giềng. Bảng láng giềng này có lưu số thứ tự (Seq No) và thời gian lưu giữ của gói EIGRP cuối cùng nhận được từ mỗi router láng giềng. Theo định kỳ và trong giới hạn của khoảng thời gian lưu giữ, router phải nhận được gói EIGRP thì những đường tương ứng mới có trạng thái Passive. Nếu router không nghe ngóng được gì về router láng giềng trong suốt khoảng thời gian lưu giữ thì EIGRP sẽ xem như router láng giềng đó đã bị sự cố và DUAL sẽ phải tính toán lại bảng định tuyến. Mặc định, khoảng thời gian lưu giữ gấp 3 lần chu kỳ hello. Người quản trị mạng có thể cấu hình giá trị cho 2 khoảng thời gian này phù hợp với hệ thống của mình. OSPF bắt buộc các router láng giềng với nhau phải có cùng khoảng thời gian hello và khoảng thời gian bất động thì mới có thể thông tin liên lạc với nhau được. EIGRP thì không yêu cầu như vậy. Router sẽ học các khoảng thời gian của router láng giềng thông qua việc trao đổi gói hello. Chúng sẽ dùng thông tin trong đó để thiết lập mối quan hệ ổn định mà không cần các khoảng thời gian này phải giống nhau giữa chúng. Gói hello thường được gửi theo chế độ không bảo đảm tin cậy. Điều này có nghĩa là không có báo nhận cho các gói hello. EIGRP router sử dụng gói báo nhận để xác nhận là đã nhận được gói EIGRP trong quá trình trao đổi tin cậy. Giao thức vận chuyển tin cậy RTP (Reliable Transport Protocol) cung cấp dịch vụ liên lạc tin cậy giữa hai host EIGRP. Gói báo nhận chính là gói hello mà không có dữ liệu. Không giống như hello được gửi multicast, các gói báo nhận chỉ gửi trực tiếp cho một máy nhận. Báo nhận có thể được kết hợp vào loại gói EIGRP khác như gói trả lời chẳng hạn. Gói cập nhật được sử dụng khi router phát hiện được một router láng giềng mới. Router EIGRP sẽ gửi gói cập nhật cho router láng giềng mới này để nó có thể xây dựng bảng cấu trúc mạng. Có thể sẽ cần nhiều gói cập nhật mới có thể truyền tải hết các thông tin cấu trúc mạng cho router láng giềng này. Gói cập nhật còn được sử dụng khi router phát hiện sự thay đổi trong cấu trúc mạng. Trong trường hợp này, EIGRP router sẽ gửi multicast gói cập nhật cho mọi router láng giềng của nó để thông báo về sự thay đổi. Mọi gói cập nhật đều được gửi bảo đảm. EIGRP router sử dụng gói yêu cầu khi nó cần một thông tin đặc biệt nào đó từ một hay nhiều router láng giềng của nó. Gói đáp ứng được sử dụng để trả lời cho các gói yêu cầu. Nếu một EIGRP router mất đường thành công và nó không tìm được đường dự phòng để thay thế thì DUAL sẽ đặt con đường đến mạng đích đó vào trạng thái hoạt động (Active). Sau đó router gửi multicast gói yêu cầu đến tất cả các router láng giềng để cố gắng tìm successor mới cho mạng đích này. Router láng giềng phải trả lời bằng gói đáp ứng để cung cấp thông tin hoặc cho biết là không có thông tin nào khác có thể khả thi. Gói yêu cầu có thể được gửi multicast hoặc chỉ gửi cho một máy, còn gói đáp ứng thì chỉ gửi cho máy nào gửi yêu cầu mà thôi. Cả hai loại gói này đều được gửi bảo đảm. Hình 2.4 Cơ chế gửi và nhận các gói tin EIGRP giữa 2 router láng giềng 2.3 Cơ chế hoạt động của EIGRP 2.3.1 Tạo ra bảng topology Sau khi các router đã biết các router láng giềng, nó có thể tạo ra một cơ sở dữ liệu của các feasible successor. Các router láng giềng và các đường đi tốt nhất được giữ trong bảng topology này. Điều cần chú ý là bảng topology chứa đường đi của tất cả các routes trong một hệ thống mạng chứ không chỉ là các router có đường đi tốt nhất và các routes dự phòng. Các tuyến đường khác được gọi là các khả năng. Bảng topology trong EIGRP sẽ quản lý việc chọn lựa route để thêm vào bảng định tuyến của router. Bảng topology bao gồm các thông tin như sau: -  Một route nào đó là ở trạng thái active hay passive. -  Cập nhật có gửi đến các router láng giềng hay không. -  Một gói tin truy vấn đã gửi về router láng giềng. Nếu có thông tin trong cột này của bảng, đã có ít nhất một route đang được đánh dấu như active. -  Nếu một gói tin đã được gửi đi, một cột khác trong bảng sẽ theo dõi là có bất cứ một trả lời nào từ router láng giềng. -  Các mạng ở xa. -  Địa chỉ mạng và giá trị subnet của các mạng. -  Giá trị metric của các mạng ở xa, gọi là FD. -  Giá trị metric của các mạng ở xa được quảng bá bởi router kết nối trực tiếp, giá trị này còn gọi là AD. -  Giá trị next-hop. -  Cổng đi ra của các router được dùng để đến router next-hop. -  Tuyến đường tốt nhất được chỉ ra ở dạng hop-count. Bảng topology được xây dựng từ các gói tin update giữa các router láng giềng và được trả lời bởi các truy vấn từ router. Các gói tin trả lời được gửi ra nhằm đáp ứng với các gói tin truy vấn. Các gói tin truy vấn và gói trả lời được dùng giải thuật DUAL sẽ được gửi đi một cách tin cậy dùng module RTP của Cisco. Nếu một router không nghe một ACK trong một khoảng thời gian cho trước, nó sẽ truyền lại gói như một dạng unicast. Nếu không nhận được một gói tin trả lời sau 16 lần cố gắng, router sẽ đánh dấu router láng giềng là đã chết. Mỗi lần một router gửi ra một gói tin, RTP sẽ tăng chỉ số thứ tự lên 1. Router phải nghe trả lời từ tất cả các router trước khi nó có thể gửi các gói tin kế tiếp. Thời gian xây dựng bảng topo càng ngắn nếu router không phải truyền các gói tin unicast. 2.3.2 Duy trì bảng topology Có ba nguyên nhân làm cho một bảng topology phải được tính toán lại -  Router nhận được một thay đổi khi có một mạng mới. Mạng mới này có thể là một mạng ở xa hoặc một cổng kết nối trực tiếp của router được up lên. -  Router thay đổi giá trị successor trong bảng topology và bảng định tuyến trong các tình huống như bảng topology nhận được một trả lời hoặc một truy vấn từ các router láng giềng. Hoặc trong một tình huống khác là có một cấu hình đã làm thay đổi cost của kết nối. -  Router nhận được một thay đổi từ router láng giềng khi một mạng không còn tồn tại. Các thay đổi này có thể là bảng topology nhận được một truy vấn, một gói tin trả lời hoặc một cập nhật chỉ ra rằng mạng ở xa đang bị down. Một tình huống khác là bảng router láng giềng không nhận được gói hello trong khoảng thời gian hold-time. Hoặc một mạng là kết nối trực tiếp nhưng bị down. Hình 2.5 : Duy trì bảng topology 2.3.3 Thêm một network vào bảng topology của EIGRP Giả sử một router nằm ở lớp access kết nối vào một hệ thống mạng mới. Người quản trị mạng đã kết nối và cấu hình một cổng Ethernet khác vào phòng dịch vụ mà phòng dịch vụ này di dời sang một toà nhà khác. Hình 2.6 : Cập nhật bảng với một router mới Một mạng mới sẽ được truyền đến tất cả các router như sau: -   Ngay khi router nhận biết được có một mạng mới, router A bắt đầu gửi gói tin hello ra các cổng giao tiếp mới. Sẽ không có router nào trả lời vì đây là một router cho phép kết nối đến các thiết bị đầu cuối khác. Sẽ không có entry nào trong bảng neighbor vì không có router láng giềng nào trả lời gói tin hello. Sẽ có một entry xuất hiện trong bảng topology vì đây là một mạng mới. -   EIGRP sau khi nhận ra có một thay đổi, bắt buộc phải gửi một cập nhật đến tất cả các router láng giềng của nó về mạng mới xuất hiện. Giá trị bit ban đầu chỉ ra rằng cập nhật sẽ bao gồm các entry đầu tiên trong quá trình thiết lập một láng giềng mới. Các cập nhật này được theo dõi trong bảng topology và bảng neighnor bởi vì các cập nhật này là hướng kết nối. Các gói tin ACK từ các router láng giềng phải nhận được trong một khoảng thời gian cho phép. -  Router A, sau khi đã thêm mạng mới vào bảng topology, sẽ cập nhật luôn mạng mới này vào bảng định tuyến. Mạng mới sẽ bị đánh dấu như là passive bởi vì nó đang hoạt động. Khi công việc của routerA hoàn tất, RouterD sẽ bắt đầu. Do routerD hoạt động như một thiết bị ở lớp Distribution, routerA là router kết nối router A,B và C vào phần còn lại của mạng. Các router láng giềng của nó sẽ là các router trên mỗi tầng và các router khác trong toà nhà. -   Sau khi nghe cập nhật từ routerA, router D bắt đầu cập nhật chỉ số thứ tự trong bảng neighbor và thêm mạng mới vào bảng topo. Router sẽ tính giá trị FD và các được đi tốt nhất (successor) sẽ được đặt vào bảng định tuyến. Sau đó router sẽ gửi một cập nhật đến tất cả các router láng giềng của nó, ngoại trừ các router A,B và C. Luật split horizon vẫn được tuân thủ. Router B và C được cập nhật trong cùng một cách và cùng một thời điểm như routerD. 2.3.4 Xóa một đường đi ra khỏi bảng topology Quá trình xóa một đường đi ra khỏi một router EIGRP thì phức tạp hơn. Trong qui trình này, chú ý đến routerD: -   Nếu một mạng kết nối đến routerA là bị down, routerA sẽ cập nhật bảng topo, bảng định tuyến và gửi một cập nhật đến các router láng giềng. -   Khi routerD nhận được cập nhận, nó sẽ cập nhật bảng neighbor và bảng topology của nó. -   RouterD sẽ tìm một đường đi dự phòng. Vì chỉ có một đường đi duy nhất đến mạng ở xa, sẽ không có đường đi dự phòng nào được tìm thấy. -  Router sẽ gửi một truy vấn đến các router láng giềng của nó. Đường đi lúc này được đánh dấu là active. -   Các gói tin truy vấn sẽ được theo dõi. Khi tất cả các trả lời là nhận được, Router sẽ cập nhật bảng router láng giềng và các bảng topology. -   Giải thuật DUAL sẽ bắt đầu tính toán ngay khi các thay đổi về mạng được cập nhật. Giải thuật này sẽ tính ra đường đi tốt nhất để đặt vào bảng định tuyến -   Vì không có đừơng đi dự phòng nào đang tồn tại, các router láng giềng sẽ trả lời rằng nó không có đường đi. -  Trước khi các router láng giềng trả lời, các router này sẽ tiếp tục truy vấn các router láng giềng của nó. Bằng cách này, quá trình tìm kiếm một đường đi dự phòng sẽ mở rộng ra toàn mạng -   Khi không có router nào có khả năng cung cấp đường đi đến một mạng nào đó, tất cả các router sẽ xóa route đó ra khỏi bảng topology của nó. 2.3.5 Tìm một đường đi dự phòng về một mạng ở xa Khi đường đi về một mạng nào đó bị mất, EIGRP sẽ tìm các tuyến đường dự phòng. Quá trình này là một trong những ưu điểm chính của EIGRP. Phương thức mà EIGRP dùng để tìm đường đi dự phòng thì rất nhanh và rất tin cậy. Hình 2.7 : Tìm các đường đi dự phòng Các sự kiện sau đây sẽ xảy ra khi router G bị down: -  RouterD gửi traffic về routerG. -  RouterD sẽ tìm trong bảng topology. Bảng này có tất cả các mạng và đường đi về mạng này để xác định xem có một đường đi dự phòng nào không. Nghĩa là routerD đang tìm kiếm một FS. -  Một FS sẽ được xác định. Bảng topo sẽ có một AD và một FD cho tất cả các route hoặc các successor. Thông tin này bao gồm giá trị metric qua đó route sẽ được chọn lựa. -  RouterD sẽ thêm các đường đi dự phòng về routerX thông qua routerH. Các đường đi dự phòng này sẽ tìm thấy trong bảng topology mà không bị chuyển sang chế độ active bởi vì giá trị AD vẫn nhỏ hơn giá trị FD. Giá trị AD là 5. Giá trị FD là 15. Router cần phải gửi các cập nhật đến các router láng giềng của bó bởi vì giá trị AD đã thay đổi. -   Nếu router không có một giá trị FS, nó sẽ đặt route đó vào trạng thái active khi nó đang truy vấn các router khác về các đường đi dự phòng. -    Sau khi tìm kiếm trong bảng topology, nó có một đường đi FS là tìm thấy, router sẽ trả lời lại bằng đường đi dự phòng. Đường đi dự phòng sẽ được thêm vào bảng topology. -   Bảng định tuyến sẽ được cập nhật. - Route đó sẽ được đặt vào trạng thái passive khi router chuyển về trạng thái forwarding bình thường cho đến khi có một thay đổi kế tiếp trong mạng. -   Nếu một router láng giềng đã được truy vấn và không có đường đi dự phòng hoặc FS, nó sẽ đặt route đó vào trạng thái active và truy vấn những router láng giềng của nó. -  Nếu không có bất cứ một trả lời nào tìm thấy, các gói tin sẽ tiếp tục truyền cho đến khi nào nó đến ranh giới của mạng hoặc của AS. Khi router gửi ra một gói tin truy vấn, nó sẽ lưu trong bảng topology. Cơ chế này đảm bảo các gói tin trả lời nhận được trong khoảng thời gian cho phép. Nếu một router không nhận được một gói trả lời, router láng giềng sẽ bị xóa ra khỏi bảng láng giềng. Tất cả các network hiện được chứa trong bảng topology cho láng giềng đó sẽ được gửi truy vấn. Thỉng thoảng, do các kết nối là chậm do băng thông thấp, các vấn đề mới có thể xảy ra. Đặc biệt là khi một router không nhận được các trả lời từ tất cả các truy vấn đang được gửi ra. Trạng thái này gọi là SIA. Các router láng giềng không có trả lời sẽ bị xóa ra khỏi bảng neighbor và giải thuật DUAL sẽ giả sử rằng có một gói reply nhận được với giá trị là vô hạn. 3. Các tính năng nâng cao của EIGRP 3.1. Route Summarization – tổng hợp tuyến đường Hình 2.8 : Tính năng tổng hợp tuyến đường trong EIGRP Chế độ tự động tổng hợp các tuyến đường về dạng classful là đặc trưng của hoạt động định tuyến theo vectơ khoảng cách. Ở các giao thức vectơ khoảng cách truyền thông như RIPv1 đều là giao thức định tuyến dạng classful và không thể xác định lớp mặt nạ (mask) cho các mạng không kết nối trực tiếp, bởi vì nó không trao đổi lớp mặt nạ trong bản cập nhật định tuyến. Trong hình 2.8 mạng 2.1.1.0/24 được kết nối trực tiếp với RTC, khi tuyến đường này được RTC quảng bá cho RTD đã được đưa về dạng classful với địa chỉ là 2.0.0.0/8. Chế độ tổng hợp tuyến đường nhằm mục đích là làm cho dung lượng gói cập nhật định tuyến và bảng định tuyến nhỏ hơn nhằm tiết kiệm băng thông đường truyền và tăng tốc độ truyền tin. Tuy nhiên chúng ta có thể tắt chế độ này và tạo ra một hay nhiều tuyến đường tổng hợp trong mạng tại bất kỳ ranh giới của bit nào đó miễn là có một tuyến đường cụ thể tồn tại trong bảng định tuyến. Khi một tuyến đường cụ thể không còn tồn tại thì tuyến đường tổng hợp sẽ bị gỡ ra khỏi bảng định tuyến.Giá trị metric nhỏ nhất của tuyến đường cụ thể sẽ được sử dụng làm metric của tuyến đường tổng hợp. - Interface (cổn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDe Tai EIGRP.doc
  • pptxBAO CAO.pptx
  • docBia CHUAN CHINH.doc
  • docBia CHUAN PHU.doc
  • rarCAU HINH.rar
  • pdfDE TAI EIGRP.pdf
  • vsdDE TAI1.vsd
  • rarHINH ANH.rar
  • xlsIP.xls
  • docxNoi dung de tai.docx
  • rarTAI LIEU.rar