Chuyên đề Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang

MỤC LỤC

DANH MỤC BIỂU ĐỒ 2

DANH MỤC HÌNH 2

Chương 1 GIỚI THIỆU 3

1.1 Lý do chọn đề tài 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.3 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Nội dung nghiên cứu 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu 4

1.6 Ý nghĩa nghiên cứu 4

Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5

I. Cơ sở lý thuyết 5

2.1 Giới thiệu 5

2.2 Hành vi tiêu dùng 5

2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm 6

2.3.1 Yếu tố văn hóa 6

2.3.2 Yếu tố xã hội 7

2.3.3 Yếu tố cá nhân 8

2.3.4 Yếu tố tâm lý 9

2.4 Quá trình quyết định mua hàng 11

2.4.1 Ý thức nhu cầu 11

2.4.2 Tìm kiếm thông tin 11

2.4.3 Đánh giá các phương án mua hàng 12

2.4.4 Quyết định mua hàng 12

2.4.5 Hành vi sau khi mua 12

II. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 13

2.1 Mô hình nghiên cứu 13

2.2 Quy trình nghiên cứu 14

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15

3.1 Đặc điểm của mẫu 15

3.2 Hành vi thuê 16

3.2.1 Nhận thức nhu cầu 16

3.2.2 Tìm kiếm thông tin 17

3.2.3 Đánh giá các yếu tố 17

3.2.4 Ra quyết định 21

3.2.5 Hành vi sau khi thuê 22

Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24

4.1 Kết quả chính 24

4.2 Kiến nghị 25

PHỤ LỤC 25

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10991 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng đến hành vi – trích theo Kotler, Philip (1998), trang 198 2.3.1 Yếu tố văn hóa Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn và sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng. Bao gồm: Vai trò của nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người tiêu dùng Văn hóa Văn hóa hoặc văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dân tộc học, có nghĩa là một tổng thể phức hợp bao gồm các kiến thức tín ngưỡng, nghệ thuật , đạo đức, luật lệ phong tục và tất cả những khả năng và thói quen mà con người đạt được với tư cách là một thành viên trong xã hội. Văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một người. Hành vi của con người là một sự vật chủ yếu được tiếp thu từ bên ngoài. Văn hóa còn tạo ra những giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích tác phong, truyền thống và thể chế cơ bản của xã hội, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhánh văn hóa Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nhánh văn hóa đó. Nhánh văn hóa bao gồm: các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc, và các vùng địa lý. Nhiều nhánh văn hóa tạo nên những khúc thi trường quan trọng, và những người làm marketing thường thiết kế các sản phẩm và chương trình marketing theo nhu cầu của các nhánh văn hóa. Tầng lớp xã hội Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm và hành vi. Những nhà khoa hoc xã hội đã xác định có 7 tầng lớp xã hội: Tầng lớp thượng lưu lớp trên: Là những người sống bằng tài sản thừa kế và có những gia đình nổi tiếng. Họ đóng góp những khoản tiền lớn cho công việc từ thiện, tổ chức những buổi dạ hội, có nhiều nhà ở… Tầng lớp thượng lưu lớp dưới: Là những người có thu nhập cao hay giàu có nhờ tài năng xuất chúng trong nghề nghiệp chuyên môn hay trong kinh doanh. Tầng lớp trung lưu lớp trên: Là những người không có địa vị của gia đình hay giàu có gì đặc biệt. Họ chủ yếu quan tâm đến con đường danh vọng. Họ đã có cương vị như những người chuyên nghiệp, những người kinh doanh độc lập và các cán bộ của công ty. Tầng lớp trung lưu lớp dưới: Là các viên chức, các nhà kinh doanh nhỏ, “công nhân quý tộc” (thợ đường ống nước, đội ngũ kỹ thuật trung cấp của nhà máy). Tầng lớp công nhân: Là những người công nhân có mức lương trung bình và những người sống theo “lối sống của tầng lớp công nhân” bất kể thu nhập, trình độ văn hóa hay công việc. Tầng lớp hạ lưu lớp trên: Là những người đi làm, không sung túc, làm những công việc lao động phổ thông và hưởng lương rất thấp. Tầng lớp hạ lưu lớp dưới: Là những người hưởng trợ cấp, nghèo túng, thường không có việc làm. 2.3.2 Yếu tố xã hội Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như: Nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị. Nhóm tham khảo Đây là một nhóm người có những tiêu chuẩn, giá trị và hành vi của họ có ảnh hưởng lên hành vi của người khác. Có nhiều nhóm tham khảo: Nhóm thành viên: Là nhóm tham khảo mà một người cảm thấy phụ thuộc. Nhóm khát vọng: Là một người cũng chịu ảnh hưởng của những nhóm mà họ không phải là thành viên. Nhóm tách biệt: Là nhóm tham khảo mà một người không muốn phụ thuộc. Gia đình Là tổ chức mua hàng quan trọng nhất trong xã hội. Vợ, chồng, con cái có vai trò và ảnh hưởng tương đối đến việc mua sắm nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này cũng thay đổi rất nhiều đối với các nước và tầng lớp xã hội khác nhau. Vai trò và địa vị Cá nhân là một thành viên của rất nhiều các nhóm trong xã hội, vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Ví dụ: Thẩm phán tòa án tối cao có địa vị cao hơn 1 người quản lý tiêu thụ, và 1 người quản lý tiêu thụ có địa vị cao hơn một người quản lý văn phòng. Ngoài ra, cá nhân lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. Ví dụ: Chủ tịch công ty thường đi xe Mercedes, mặc những bộ đồ đắt tiền. Tuy nhiên địa vị xã hội cũng thay đổi theo các tầng lớp xã hội và theo cả vùng địa lý. 2.3.3 Yếu tố cá nhân Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của họ. Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Việc tiêu dùng được hình thành theo giai đoạn của chu kỳ sống gia đình, cùng với tình hình tài chính và những sự quan tâm đến sản phẩm điển hình của từng nhóm. Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng rất nhiều đến cách thức tiêu dùng. Ví dụ: Chủ tịch công ty mua đồ sang trọng, đắt tiền, đi du lịch bằng đường hàng không… người công nhân mua quần áo lao động, giày đi làm, ăn cơm trưa đóng hộp… Hoàn cảnh kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế bao gồm thu nhập có thể chi tiêu được, tiền tiết kiệm và tài sản, nợ, khả năng vay mượn nợ, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động lớn đến hoàn cảnh kinh tế của người đó. Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường. Nên những người làm marketing sẽ tìm kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm của mình và các nhóm theo lối sống. Nhân cách và ý niệm bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền với môi trường. Nhân cách còn là một biến hữu ích trong phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với cách lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu. 2.3.4 Yếu tố tâm lý Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý là: Động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ. Động cơ Động cơ là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ giảm bớt cảm giác căng thẳng. Nhu cầu của con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc, từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất. Thứ bậc nhu cầu do Maslow đưa ra được trình bày từ thấp đến cao dưới hình 2.3. Theo thứ tự tầm quan trọng của các nhu cầu đó được sắp xếp như sau: Nhu cầu sinh lý, những nhu cầu an toàn, những nhu cầu xã hội, những nhu cầu được tôn trọng và những nhu cầu tự khẳng định mình. Con người cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu cấp thiết quan trọng nhất. Khi người ta thỏa mãn được một nhu cầu nào đó quan trọng nhất thì nó sẽ không còn là động cơ hiện thời nữa. Khi đó, người ta sẽ cố gắng thỏa mãn nhu cầu kế tiếp và nhu cầu kế tiếp này trở thành nhu cầu quan trọng nhất hiện thời. Hình 2.3: Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow Nhận thức Nhận thức được định nghĩa là một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin đầu vào để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó. Người ta có thể nhận thức khác nhau vầ cùng một khách thể do có ba quá trình nhận thức: Sư quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc. Sự quan tâm có chọn lọc: là kết quả của quá trình nhận thức, đã được mô tả bởi nhiều lý thuyết khác nhau. Hàng ngày người ta có thể tiếp xúc với vô số các tác nhân kích thích. Dĩ nhiên người ta không thể chú tâm đến tất cả những tác nhân kích thích đó. Phần lớn những tác nhân kích thích đó bị sàng lọc đi. Một thách thức thực sự là làm thế nào để giải thích được là người ta sẽ chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích nào. Sau đây là một số kết quả thu được: Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích có liên quan đến một nhu cầu hiện có. Người ta có khuynh hướng chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích mà họ đang mong đợi. Người ta có khuynh hướng chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích có những điểm khác biệt hẳn với những tác nhân thông thường. Sự bóp méo có chọn lọc: Mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho thông tin những ý nghĩa của cá nhân mình. Sự ghi nhớ có chọn lọc: Người ta sẽ đi nhiều cái mà họ đọc được. họ có khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình Những yếu tố nhận thức này, Sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc, có nghĩa là những người làm marketing phải cố gắng hết sức mình để đưa các thông điệp của mình đến địa chỉ cần thiết. Tri thức Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội tri thức, tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của con người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố. Lý thuyết về tri thức dạy cho những người làm marketing rằng họ có thể tạo ra được nhu cầu đối với một sản phẩm bằng cách gắn liền nó với những thôi thúc mạnh mẽ, sử dụng những động cơ, tấm gương và đảm bảo sự củng cố tích cực. Niềm tin và thái độ Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào đó. Những niềm tin này có thể trên cơ sở những hiểu biết, dư luận hay sự tin tưởng. chúng có thể có hay không chịu ảnh hưởng của tình cảm. Những niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người ta hành động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào đó không đúng đắn và cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần tiến hành một chiến dịch để uốn nắn lại những niềm tin đó. Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững, những cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Thái độ làm người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm về sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ. Thái độ của một người được hình thành theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi một thái độ nào đó có thể phải thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa. Tóm lại, Cách lựa chọn hàng hóa của một người là kết quả của sự tác động qua lại phức tạp giữa các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Trong số những yếu tố đó, có nhiều yếu tố không chịu ảnh hưởng của người làm marketing. Tuy nhiên, chúng vẫn có ích lợi cho việc phát hiện những người mua quan tâm nhiều nhất đến sản phẩm đó. Những yếu tố khác chịu ảnh hưởng của người làm marketing và gợi ý cho họ phải phát triển sản phẩm, định gía, tổ chức lưu thông và khuyến mãi như thế nào để tạo được sự hưởng ứng mạnh mẽ của người tiêu dùng. Quá trình quyết định mua hàng Quá trình mua hàng của người tiêu dùng không chỉ đơn thuần là một hành động mua một sản phẩm nào đó. Quá trình này bắt đầu khá lâu trước khi xuất hiện hành động mua và còn tiếp diễn sau đó. Có thể thấy 5 giai đoạn trong quá trình mua hàng. Ý thức nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá các phương án Quyết định mua sắm Hành vi sau khi mua Hình 2.4: Mô tả 5 giai đoạn quyết định mua hàng Nhưng trên thực tế mua hàng không nhất thiết tuân thủ tuần tự theo 5 giai đoạn như trên. 2.4.1 Ý thức nhu cầu Quá trình mua hàng bắt đầu khi người ta nhận biết về một vấn đề hay một nhu cầu nào đó. Nhu cầu này có thể do một động lực bên trong thúc đẩy - đói, khát, cô đơn - hay do một tác động bên ngoài thúc đẩy- thấy quảng cáo hay trưng bày hấp dẫn, đọc tài liệu hướng dẫn du lịch và muốn lên kế hoạch cho kỳ nghỉ. 2.4.2 Tìm kiếm thông tin Tìm kiếm thông tin là để làm rõ chọn lựa mà người tiêu dùng được cung cấp. Có 2 bước chủ yếu người tiêu dùng ra quyết định mua hàng: Tìm kiếm bên trong: liên quan đến việc tìm kiếm trong trí nhớ, để khơi dậy những kinh nghiệm hoặc những hiểu biết trước đây liên quan đến công việc tìm kiếm thông tin để giải quyết vấn đề ( kinh nghiệm, lời khuyên từ bạn bè, gia đình, quảng cáo…) Tìm kiếm bên ngoài: Được sử dụng khi những kinh nghiệm hoặc hiểu biết trong quá khứ không đủ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng. Các nguồn thông tin như: Nguồn thông tin từ nhóm: Như gia đình,bạn bè, hàng xóm. Nguồn thông tin từ công chúng: Như một bài báo hoặc phóng sự ngắn nói về sản phẩm trên ti vi. Hoạt động tiếp thị: Từ người bán hoặc lực lượng bán hàng. Ngoài ra,công việc tìm kiếm còn kết hợp cả bên trong và bên ngoài thường được sử dụng cho các sản phẩm tiêu dùng. 2.4.3 Đánh giá các phương án mua hàng Người tiêu dùng sử dụng thông tin thu thập được về đánh giá các phương án mua hàng. Khó mà biết được việc đánh giá này diễn ra như thế nào, nhưng chúng ta biết rằng người ta sẽ mua sản phẩm mà họ cho rằng sẽ thỏa mãn cao nhất với giá hợp lý nhất. Đôi khi sự đánh giá dựa trên những tính toán thận trọng và tư duy logic, nhưng đôi khi lại bộc phát theo cảm tính. Muốn biết người tiêu dùng đánh giá các sản phẩm như thế nào, để họ có biện pháp gây ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng. Bán hàng trực tiếp có thể giúp thể hiện chất lượng và tính năng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. Đây là điều rất quan trọng khi người tiêu dùng cân nhắc và so sánh các sản phẩm. 2.4.4 Quyết định mua hàng Ở giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối với những nhãn hiệu trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng cũng có thể hình thành ý định mua nhãn hiệu ưa thích nhất. Tuy nhiên còn hai yếu tố nữa có thể xen vào ý định mua và quyết định mua hàng. Yếu tố thứ nhất là thái độ của người khác. Mức độ mà thái độ của những người khác làm suy yếu phương án ưu tiên của người nào đó phụ thuộc vào hai điều: (1) Mức độ mãnh liệt của thái độ phản đối của người khác. (2) Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của người khác. Thái độ phản đối của người khác càng mạnh và người khác càng gần gũi với người tiêu dùng thì có nhiều khả năng điều chỉnh ý định mua hàng. Ý định mua hàng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố tình huống bất ngờ. Khi người tiêu dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình huống bất ngờ có thể xuất hiện làm thay đổi ý định. 2.4.5 Hành vi sau khi mua hàng Bán được hàng chưa phải là xong. Việc hài lòng hay không hài lòng sau khi mua sẽ ảnh hưởng đến lần hứa hẹn kế tiếp của khách hàng. Và một khi khách hàng thỏa mãn với sản phẩm thì: Lòng trung thành lâu dài hơn. Mua nhiều hơn. Nói những điều tốt về sản phẩm. Ít chú ý đến giá. Khi khách hàng không hài lòng về sản phẩm thì họ cũng có những phản ứng sau: Phản ứng trực tiếp đến nơi họ mua sản phẩm. Không mua sản phẩm nữa. Thông báo cho bạn bè, người thân thuộc… Cho nên các công ty cần phải cung cấp thông tin sau khi bán hàng cho khách hàng cùa mình.Có thể sử dụng hình thức quảng cáo và bán hàng trực tiếp để khẳng định với người tiêu dùng rằng họ đã lựa chọn đúng. II. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Phần I đã trình bày cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng. Cơ sở lý thuyết được trình bày với các yếu tố được tác động đến việc mua hàng và quá trình ra quyết định của người tiêu dùng. Bên cạnh đó thì cũng có một số giả thuyết có liên quan. Phần II sẽ tập trung trình bày 3 phần: Mô hình nghiên cứu; Quy trình nghiên cứu; Thang đo các biến. 2.1 Mô hình nghiên cứu Dựa vào cơ sở lý thuyết về hành vi chọn lựa từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu hành vi lựa chọn nhà trọ như sau: Đặc điểm người chọn lựa Giới tính Thu nhập Thuê/hành vi sau thuê Các yếu tố Marketing Giá cả Địa điểm Chất lượng QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH Tìm kiếm thông tin - Tìm kiếm bên ngoài. Đánh giá Giá cả. Tiêu chí về chất lượng như: Diện tích, Khoảng cách, Ồn ào, Thiết bị. Ra quyết định - Ai quyết định thuê. Nhận thức nhu cầu - Tìm chỗ ở thích hợp. Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu Mô hình hành vi lựa chọn được hình thành với 3 phần chính: Những yếu tố kích thích của Marketing bao gồm: giá cả, địa điểm, chất lượng Những đặc điểm và quá trình chọn lựa người ra quyết định. Quá trình chọn lựa của người ra quyết định bắt đầu với việc nhận thức nhu cầu. Sau khi có nhu cầu thì người ra quyết định bắt đầu tìm kiếm thông tin về nhà trọ họ cần. Tiếp đến là người ra quyết định sử dụng các thông tin thu thập được để đánh giá, cân nhắc các phương án sẽ dẫn đến việc ra quyết định chọn nhà trọ nào đáp ứng tối đa yêu cầu của người ra quyết định. Quyết định thuê và hành vi sau khi thuê. Soạn thảo báo cáo 2.2 Qui trình nghiên cứu:Dàn bài thảo luận tay đôi Thảo luận tay đôi n = 5-10,đưa ra bản câu hỏi Phỏng vấn thử, hiệu chỉnh để đưa ra bản câu hỏi chính thức Phỏng vấn trực tiếp bằng bản câu hỏi n = 80 Làm sạch / mã hóa Phân tích mô tả dữ liệu Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu chính thức Hình 2.6: Quy trình nghiên cứu. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm của mẫu Biểu đồ 2.1: Thu nhập hàng tháng (ĐVT: triệu đồng) Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập của sinh viên hiện nay chiếm phần lớn là khoảng 1 triệu đến dưới 1.5 triệu (chiếm 65%), một phần sinh viên có thu nhập tương đối cao chỉ vào khoảng 16%, còn lại là các sinh viên có thu nhập thấp (chiếm 19%) thường phải đi làm thêm để kiếm tiền chi tiêu cho việc học. Nói chung, thu nhập của sinh viên hiện nay tuy chủ yếu là từ gia đình nhưng đã cao hơn trước rất nhiều do nền kinh tế nước ta đang phát triển vượt bậc trong những năm gần đây. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính Nam 64% Nữ 36% Nam N? Về giới tính, cuộc phỏng vấn được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên có sự chênh lệch giữa tỉ lệ nam (64%) và nữ (36%). 3.2 Hành vi thuê 3.2.1 Nhận thức nhu cầu Biểu đồ 2.3: Giá thuê nhà trọ (ĐVT: ngàn đồng/tháng) Giá thuê phòng dưới 150.000 đồng (chiếm 40%) và từ 150.000 đồng đến dưới 200.000 đồng (chiếm 40%) đa số được các sinh viên đồng tình và chấp nhận thuê. Đây có thể là một trong các yếu tố tham khảo ban đầu để các chủ nhà trọ có thể đưa ra mức giá phù hợp với nhu cầu thực tế của sinh viên hiện nay. Tóm lại, xét theo sự nhận thức về giá, có thể chia nhóm sinh viên ra làm 2 đối tượng: Thứ nhất là nhóm sinh viên chọn mức giá dưới 200.000 đồng/tháng (chiếm 80%). Những người này chiếm phần lớn thị trường nhà trọ. Thứ hai là nhóm sinh viên chọn mức giá từ 200.000 đồng/tháng trở lên (20%). 3.2.2 Tìm kiếm thông tin Khi nhu cầu đã được nhận thức rõ ràng thì sinh viên sẽ tiến đến tìm cách san lấp sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại và trạng thái mong ước của mình. Và dĩ nhiên thì việc tìm kiếm thông tin sẽ mở màng cho việc làm thỏa mãn nhu cầu đó. Trong vô vàn thông tin về nhà trọ đang tồn tại hiện nay, thì sinh viên tham khảo nguồn nào mà họ thấy rằng đáng tin cậy nhất? Biểu đồ 2.4: Nguồn thông tin đáng tin cậy Qua phỏng vấn, kết quả thu được thì nguồn thông tin được sinh viên tin tưởng nhất để tìm hiểu về nhà trọ là từ kinh nghiệm bản thân, kế tiếp là từ bạn bè, còn lại thì thông tin từ người thân và áp phích, tờ rơi ít được dùng hơn. Tóm lại, thuê nhà trọ là việc lâu dài nên có thể vì vậy mà người thân, bạn bè và kinh nghiệm bản thân là các nhân tố khá quan trọng trong quyết định thuê nhà trọ. 3.2.3 Đánh giá các yếu tố Các yếu tố được quan tâm, xem xét, so sánh khi thuê nhà trọ từ phía sinh viên. Biểu đồ 2.5: Mức độ quan trọng của các tiêu chí ảnh hưởng đến việc thuê nhà trọ Qua phỏng vấn thì có 9 tiêu chí có ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định thuê của sinh viên. Nhìn sơ lược thì tất cả các yếu tố đều được lựa chọn, chỉ riêng yếu tố có sẵn thiết bị là ít được lựa chọn hơn. Bây giờ ta đi vào từng tiêu chí để tìm hiểu rõ hơn. Về giá thuê Trong phần trên đã đề cập đến giá thuê rồi nên trong phần này không nhắc đến nữa mà chỉ đề cập đến số lượng sinh viên có đi dọ giá trước khi thuê hay không. Biểu đồ 2.6: Có dọ giá trước khi thuê Theo kết quả cho thấy có 77% sinh viên có dọ giá trước, điều này đa phần chắc là do tâm lý. Bởi vì thu nhập phần lớn của sinh viên là từ gia đình và không nhiều nên tính toán rất kỹ cho các chi tiêu của mình, do vậy sinh viên thường tìm hiểu giá thật kỹ để tránh mắc sai lầm. Về diện tích thuê phòng Biểu đồ 2.8: Diện tích của một phòng Một số sinh viên do có hoàn cảnh khó khăn mà không vào ở được trong ký túc xá thường chọn cho mình phòng trọ khá nhỏ với khoảng 4 người trong một phòng với diện tích một người khoảng dưới 3 m2 (chiếm 5%). Thông thường diện tích tối thiểu cho một sinh viên đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và học tập là khoảng 3 đến 5m2 (chiếm 60%) nên đa số sinh viên chọn diện tích này và chi phí cũng không quá đắt. Một số sinh viên có thu nhập cao hơn đã chọn cho mình phòng trọ có diện tích rộng hơn là từ 5 đến 10m2 với giá khá cao (chiếm 25%). Một số khác có thu nhập cao đã chọn thuê cho mình riêng một phòng với diện tích trên 10m2 hoặc rủ bạn cùng thuê 1 căn nhà (chiếm 10%). Về thiết bị sẵn có Biểu đồ 2.9: Thiết bị sẵn có Đa số sinh viên có thu nhập tương đối khá là chọn cho mình phòng trọ có sẵn toilet và nhà tắm riêng để tiện sinh hoạt và đảm bảo an toàn (chiếm 34%). Còn lại đa số các chủ nhà trọ chỉ cho thuê 1 căn phòng trống, còn các dụng cụ sinh hoạt thì sinh viên tự trang bị cho mình (chiếm 40%). Chỉ một số ít nhà trọ là có sẵn giường ngũ, kệ đựng sách và quần áo và quạt máy (chiếm 28%) để tạo lợi thế cạnh tranh so với các nhà trọ khác. Về mức độ ồn ào Biểu đồ 2.10: Mức độ ồn ào Đa phần sinh viên không thể chọn lựa được tiêu chí này vì phần lớn lúc thuê phòng thì chưa biết được biểu hiện của tiêu chí này, cho đến lúc biết thì cũng ngại chuyển chỗ mới vì mất thời gian và chi phí tìm chỗ mới. Mà đa số các nhà trọ thì ồn ào do có quá nhiều phòng liền kề với nhau. Về khoảng cách từ nhà trọ đến trường Biểu đồ 2.11: Khoảng cách từ nhà trọ đến trường (ĐVT: m) Đa phần sinh viên chọn nhà trọ ở gần trường không quá 500m (chiếm 55%) để tiện cho việc đi học và giảm bớt được chi phí gửi xe, nếu là xe gắn máy thì bớt được tiền đổ xăng. Một số khác do không kiếm được chỗ phù hợp (do càng gần thì giá càng cao và diện tích càng nhỏ) nên chọn nhà trọ xa trường hơn một chút khoảng từ 500 đến 1000m (chiếm 30%). Một số khác do không tìm được nhà trọ ở gần trường hoặc muốn ở chung với bạn nên chọn nhà trọ khá xa trường (chiếm 15%). Theo sinh viên, nếu một nhà trọ thỏa mãn càng nhiều yếu tố trên thì giá nhà trọ càng cao. Số lượng sinh viên mong muốn được ở trong một nhà trọ nào đó phụ thuộc vào nhà trọ đó có càng nhiều các yếu tố trên. Tương ứng với các yếu tố đó thì chủ nhà trọ định ra một mức giá phù hợp. 3.2.4 Ra quyết định: Sinh viên thường cân nhắc so sánh, lựa chọn kỹ lưỡng khi thuê là thế, vậy thì ai sẽ có sức ảnh hưởng đến họ. Biểu đồ 2.12: Người ảnh hưởng nhất đến quyết định thuê nhà trọ Nhìn một cách tổng quát thì đa số sinh viên có khuynh hướng tự mình quyết định dựa vào kinh nghiệm bản thân hơn là tham khảo ý kiến của người khác. Còn tham khảo ý kiến của người khác chủ yếu từ bạn bè do cùng trang lứa nên nhu cầu tương tự nhau, dễ chia sẽ thông tin. 3.2.5 Hành vi sau khi thuê: Sinh viên đánh giá, nhận xét như thế nào về nhà trọ mình đang thuê? Biểu đồ 2.13: Đánh giá mức độ hài lòng Nhìn chung thì hầu hết sinh viên điều hài lòng, vừa ý với nhà trọ hiện tại. Ngoại trừ yếu tố ồn ào, nhà vệ sinh và các thiết bị trong phòng là vẫn bị đánh giá không hài lòng với tỉ lệ khá nhiều. Đa số sinh viên đều hài lòng với nhà trọ hiện tại vậy họ có dự định đổi nhà trọ mới để thỏa mãn càng nhiều nhu cầu của mình hơn không? Biểu đồ 2.14: Dự định đổi nhà trọ Qua nghiên cứu thì phần lớn các bạn sinh viên không có dự định đổi nhà trọ. Hầu hết sinh viên lựa chọn nhà trọ rất kỹ trước khi thuê và mỗi lần đổi chỗ mới thì tốn nhiều thời gian và chi phí nên sinh viên thường không thay đổi chỗ ở mới.Tóm lại, đa số sinh viên thì hài lòng với nhà trọ hiện tại và không có ý định đổi chỗ mới. Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết quả chính Nhận thức nhu cầu Đa số sinh viên có mức thu nhập hàng tháng từ gia đình thấp nên thuê phòng với giá dưới 200.000 đồng/tháng chiếm tỷ lệ 80%. Đây có thể là một trong các yếu tố ban đầu để các chủ nhà trọ có thể đưa ra mức giá phù hợp với nhu cầu thực tế của sinh viên hiện nay. Tìm kiếm thông tin Nguồn thông tin được sinh viên tin tưởng nhất để tìm hiểu nhà trọ là từ kinh nghiệm bản thân và bạn bè. Còn thông tin từ áp phích, tờ rơi và người thân ít được lựa chọn. Đánh giá các yếu tố Đề tài đưa ra 9 tiêu chí có ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định thuê của sinh viên: Giá thuê, các thiết bị trong phòng, nhà vệ sinh, nơi để xe, mức độ ồn ào, vấn đề an toàn, không gian và nhìn chung về nhà trọ. Về giá thuê, có 77% sinh viên có dọ giá trước, điều này đa phần chắc là do tâm lý. Bởi vì sinh viên không có nhiều tiền nên trước khi thuê thì thường tìm hiểu thật kỹ để tránh mắc sai lầm. Về diện tích thuê phòng, thông thường diện tích tối thiểu cho một sinh viên đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và học tập là khoảng 3m2 (chiếm 60%) nên đa số sinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang.doc
Tài liệu liên quan