Chuyên đề Nghiên cứu hoàn thiện vấn đề trả lương tại Nhà Khách Tổng Liên Đoàn Lao Động trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn

Thực tế tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn, vì có sự quản lý, điều hành tốt về công tác tiền lương đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là hình thức trả lương hiện tại áp dụng đã gắn người lao động với kết quả sản xuất của chính họ và kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà khách thông qua chỉ tiêu doanh thu thực hiện . Hình thức trả lương cho người lao động như trên đã có tác dụng khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ ngày công chế độ trong tháng, khuyến khích mọi người có trách nhiệm cùng phấn tăng quỹ lương chung cho toàn đơn vị mình, đồng thời nó cũng khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật. Ngoài ra hình thức trả lương này còn phản ánh được sự phân biệt mức lương giữa các cá nhân có đặc điểm công tác, thâm niên khác nhau, do đó loại trừ được chủ nghĩa bình quân trong phân phối tiền lương.

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu hoàn thiện vấn đề trả lương tại Nhà Khách Tổng Liên Đoàn Lao Động trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều hành Nhà khách. Trong khi đó, phó giám đốc Nhà khách sẽ phụ trách các dịch vụ trực tiếp có liên quan đến khách hàng như dịch vụ phòng, các dịch vụ ăn, uống. Đây là một chuyển biến quan trọng bởi là một đơn vị kinh doanh loại hình Nhà hàng, khách sạn thì việc quan tâm tới chất lượng phục vụ khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Những thay đổi trên thực sự là những biến chuyển tích cực trong công tác điều hành Nhà khách. Các bộ phận như tổ điện nước, tổ bếp thay vì báo cáo vượt cấp lên giám đốc hoặc phó giám đốc khi có việc cần chi tiêu hoặc phát sinh mâu thuẫn trong công việc giờ đây có thể báo cáo với cấp gần nhất như phòng Tổ chức hành chính hoặc phòng dịch vụ ăn uống để rút ngắn thời gian giải quyết công việc. Trong một số trường hợp các phòng ban khác có thể giải quyết công việc, các phòng ban chuyên môn sẽ có sự phối hợp thực hiện để hoàn thành công việc chứ không cần thiết báo cáo giám đốc, giảm phiền hà và tăng khả hiệu quả trong công việc. Trong khi đó, việc dành riêng chức vụ Phó giám đốc để điều hành các dịch vụ liên quan trực tiếp tới khách hàng đảm bảo thông tin trao đổi qua lại giữa khách và đơn vị, từ đó có cái nhìn đa chiều hơn đối với khách hàng. Thay vì trước đây khách hàng đến Nhà khách chỉ có Lễ tân có nhiệm vụ tiếp xúc với họ, việc Phó giám đốc phụ trách vấn đề này đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp và bền vững với khách hàng. Điều này trong tương lai có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Nhà khách. Bởi lẽ khi cần mở rộng hoạt động cũng như thị trường trong, yêu cầu quan hệ khách hàng sẽ cần chú trọng hàng đầu. Việc xây dựng nhiệm vụ chức năng mới này của chức danh Phó giám đốc tạo tiền đề để xây dựng một hệ thống kinh doanh có hiệu quả hơn, đặt nhiệm vụ quan hệ khách hàng là điều kiện tiên quyết trong hoạt động. Cũng theo cơ cấu bộ máy tổ chức mới, bộ phận chuyên trách vấn đề tiền lương được hình thành tại phòng Tổ chức hành chính. Đây vừa là một tiến triển tích cực nhưng cũng ẩn chứa nhiều vấn đề tác động tới việc trả lương cho người lao động. Tổ Lao động tiền lương được hình thành chuyên trách có thể làm cho vấn đề trả lương tại Nhà khách hoạt động một cách có hiệu quả hơn khi mà nhân viên này tại phòng Tổ chức hành chính không chịu ảnh hưởng bởi các công việc khác nhau,đặc biệt vấn đề tiền lương là một vấn đề nhạy cảm và có yêu cầu khó khăn cũng như tác động lớn. Nhưng điều này cũng đồng thời chịu ảnh hưởng rất lớn từ yếu tố con người. Nhân lực trong công tác trả lương cũng cần đảm bảo chất lượng tốt để thực thi trách nhiệm của mình. Trong trường hợp nhân lực cho công tác trả lương không có khả năng hoặc chuyên môn yếu kém, đây sẽ là một gánh nặng cho hoạt động của Nhà khách. BẾP PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG THỊ TRƯỜNG(P.KINH DOANH) PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH BÀN GIÁM ĐỐC TỔ BẢO VỆ TỔ ĐIỆN NƯỚC BỘ PHẬN BUỒNG, HỘI TRƯỜNG Hình 01 – Cơ cấu bộ máy tổ chức Nhà khách trước tháng 4-2008 Hình 02 – Cơ cấu tổ chức Nhà khách từ tháng 4 năm 2008 Tổ giặt là. Tổ phục vụ buồng PHÒNG PHỤC VỤ BUỒNG HỘI TRƯỜNG PHÓ GIÁM ĐỐC Tổ hội trường Tổ bàn Tổ bếp, bảo quản TP. GIÁM ĐỐC PHÒNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG Tổ phục vụ bếp ăn PHÒNG KẾ TOÁN Tổ bảo vệ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH Tổ văn phòng TCHC LĐtiền lương Tổ sửa chữa điện nước, tạp vụ. Tổ lễ tân PHÒNG THỊ TRƯỜNG Tổ tổng hợp. 2.1.5.Kế hoạch phát triển Nhà Khách Tổng Liên Đoàn giai đoạn 2009 – 2014. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều thay đổi, mức độ cạnh tranh ngày càng khắt khe hơn, Nhà khách vẫn có những kết quả đáng chú ý. Trong lĩnh vực phục vụ, Nhà khách đảm bảo phục vụ tốt việc ăn, nghỉ của khách; các Đại hội của Ban chấp hành, các Ban chuyên đề của Tổng liên đoàn, Công đoàn ngành TW, Công đoàn tổng công ty, nhất là các đại biểu về dự Đại hội X Công đoàn Việt Nam. Quá trình phục vụ hiệu quả của nhà khách được đánh giá cao và được đồng chí chủ tịch Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam khen thưởng. Trong lĩnh vực kinh doanh Nhà khách cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. Công suất phòng nghỉ đạt 75-80%, đảm bảo công việc hàng ngày cũng như thu nhập của cán bộ công nhân viên, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đặt ra, kết quả trong giai đoạn 2 năm 2005 – 2006 như sau: Bảng 02 – Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2006 Chỉ tiêu KH Tổng LĐ giao Thực hiện % hoàn thành Năm 2005 Doanh thu 12.000.000.000 15.274.894.464 127% Lợi nhuận 1.200.000.000 1.939.805.000 161,65% Thu nhập BQ CBCNV 1.600.000 đ/t 1.700.000 đ/t 106,25% Năm 2006 Doanh thu 16.000.000.000 18.615.014.654 116,34% Lợi nhuận 2.000.000.000 2.167.834.272 108,39% Thu nhập BQ CBCNV 2.000.000 đ/t 2.100.000 đ/t 105% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động năm 2005&2006, Phòng Kế Toán) Trong năm 2007, Nhà Khách đã tiến hành triển khai việc kiện toàn cơ cấu bộ máy tổ chức và tinh giảm nguồn nhân lực. Theo tài liệu có được, số lao động thường xuyên của Nhà khách giảm từ 133 xuống còn 114 người. Tuy nhiên, thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên chức tăng đáng kể, trong khi các chỉ tiêu về doanh thu cũng như lợi nhuận trích nộp cấp trên đều hoàn thành. Cụ thể như sau: Bảng 03 – Kết quả kinh doanh năm 2007 Chỉ tiêu Kế hoạch cả năm Thực hiện cả năm % thực hiện so với kế hoạch Doanh thu 20.000.000.000 21.375.536.802 106.87% Lợi nhuận 4.713.000.000 4.891.447.466 103.79% Trích nộp lợi nhuận 2.184.525.000 2.797.945.000 137.66% Thu nhập bình quân 2.100.000 đ/t 2.200.000 đ/t 104.76% (Nguồn:Báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm 2007, Phòng Kế Toán) Sang năm 2008, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với ngành kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, Nhà khách vẫn đạt được những kết quả nhất định.Trong năm 2008, Nhà khách đã chủ động nâng cấp trang thiết bị, từng bước đáp ứng nhu cầu của khách hàng; khai thác phòng ăn , phòng nghỉ, hội trường, nâng cao kết quả kinh doanh, duy trì lượng khách ổn định , công suất phòng nghỉ đạt xấp xỉ 70%. Đặc biệt thu nhập bình quân người lao động vẫn tăng 33%, được đánh giá cao, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp cắt giảm việc làm và tiền lương như hiện nay. Bảng 04 – Giá trị sản xuất kinh doanh năm 2008 Chỉ tiêu Kế hoạch cả năm (1000 đ) Thực hiện cả năm (1000 đ) % Thực hiện so với kế hoạch Doanh thu 22.015.000 25.410.000 115.4 Lợi nhuận 3.976.525 5.823.350 146.4 Trích nộp lợi nhuận cấp trên 2.357.253 3.245.005 137.66 Thu nhập bình quân người/tháng 2.200 2.800 133.3 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008,Phòng kế toán) Doanh thu bốn năm tăng trưởng liên tục. Trong khi đó các quý đều có sự tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm trước. Nếu trong năm 2005, Nhà khách chỉ có được doanh thu 15 tỉ đồng thì sang năm 2008, con số này đạt 25,5 tỉ đồng, trung bình mỗi năm tăng đạt 20% so với năm trước. Riêng chỉ tiêu lợi nhuận, từ 1.939.805.000đ trong năm 2005, sau 3 năm, lợi nhuận đạt 5.823.350.000đ tăng tới 200%. Tốc độ tăng trưởng nhanh, tuy nhiên nếu đánh giá tổng quát, giá trị gia tăng lợi nhuận sau mỗi năm đạt không nhiều, đặc biệt là khi Nhà khách có số lượng lao động trên 100 người. Đó chính là điểm Nhà khách cần khắc phục trong tương lai, thông qua việc mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng lớn hơn. Trong năm 2009, trong tình trạng nền kinh tế suy thoái, Nhà khách đặt mục tiêu duy trì kinh doanh ổn định, hướng tới tăng trưởng trong nửa sau của năm. Mục tiêu cụ thể bao gồm tăng doanh thu và lợi nhuận ở mức 5 – 7%, trích nộp lợi nhuận cấp trên đạt 2.900.000.000đ, đồng thời đảm bảo cuộc sống của người lao động thông qua duy trì mức lương tăng phù hợp ở 10%, đạt mức 3.080.000. Bên cạnh đó, Nhà khách cũng đặt cho mình mục tiêu xa hơn, đến giai đoạn 2010 -2014. Trọng tâm của giai đoạn này là nâng tầm Nhà khách trở thành khách sạn cao cấp, duy trì lợi nhuận hàng năm đạt cao, đồng thời đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên. Nhận thức rõ mục tiêu này, Nhà khách định hướng mở rộng, phát triển các loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới, Nhà khách có kế hoạch đầu tư nâng cấp chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng tổng hợp của trang thiết bị. Song song với đó là việc đào tạo nâng cao khả năng của người lao động, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, giúp Nhà khách phát triển nhanh và bền vững. Bảng 05: Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2010 - 2014 STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 1 Doanh thu Tỷ đồng 30.17 34.1 38.2 41.05 45.7 2 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Tỷ đồng 6.74 7.55 9.1 11.2 13.06 3 Trích nộp ngân sách Tỷ đồng 3.74 4.42 5 5.97 7.05 Các chỉ tiêu cơ bản khác Số buồng TB Số khách tối đa KH thường xuyên 104 600 320 (Nguồn: Kế hoạch phát triển Nhà khách giai đoạn 2010 – 2014;Phòng Kinh doanh) Những mục tiêu này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Nhà khách nói chung cũng như vấn đề quản lý nhân lực và trả lương lao động nói riêng. Để đạt được những mục tiêu này, cần sự phối hợp của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Nhà khách Tổng Liên Đoàn, cùng sự quản lý có hiệu quả trong tất cả các mặt hoạt động. Chính vì thế, quản lý tốt một chi phí tỷ trọng lớn như tiền lương là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với đơn vị. Cũng cần nhấn mạnh rằng, để đạt được mục tiêu này, yếu tố nhân lực đóng vai trò trung tâm dẫn đến thành công. Yêu cầu đặt ra về con người là duy trì số lượng cũng như cơ cấu lao động nhưng vẫn đồng thời cần nâng cao chất lượng lao động. Để đảm bảo ổn định chiến lược về con người, các chế độ đãi ngộ cũng như tạo động lực làm việc thông qua vấn đề trả lương cần được đảm bảo hiệu quả. 2.1.6.Cơ cấu lao động tăng về chất và giảm về lượng . Trong mối quan hệ với vấn đề trả lương, yếu tố lao động là một trong những yếu tố đóng vai trò tác động chính. Trong các phương pháp cắt giảm chi phí nhân sự, tinh giảm bộ máy cũng mang lại những hiệu quả đáng kể. Nhận thấy rõ vấn đề này, trong các năm gần đây, Nhà khách đã chú trọng hơn đến việc quản lý số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu lao động. Điều này giúp Nhà khách chủ động trong hoạt động tuyển dụng, đào tạo, nâng lương nâng bậc… để tạo sự ổn định trong quản lý nguồn nhân lực. Do đó, Báo cáo về lao động đều được xem xét kỹ trong các năm từ 2006 – 2008: Bảng 06 – Cơ cấu lao động tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Các chỉ tiêu đánh giá Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số LĐ TT% Số LĐ TT% Số LĐ TT% Tổng số LĐ 133 114 112 Theo tính chất LĐ LĐ trực tiếp LĐ gián tiếp Theo giới tính LĐ nam LĐ nữ Theo độ tuổi Dưới 30 tuổi Từ 30 - 45 tuổi Trên 45 tuổi 105 28 61 72 65 41 27 73.4 26.6 45.8 54.2 48.8 30.8 20.4 89 25 41 73 56 36 22 78.1 21.9 35.9 64.1 49.1 31.5 19.4 87 25 39 73 56 34 22 77.7 22.3 34.8 65.2 50 30.4 19.6 (Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) Hình 03 – Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Nhà khách năm 2008 Nhận định về cơ cấu lao động của Nhà khách trong 3 năm vừa qua, số lượng lao động trực tiếp của Nhà khách giảm theo chủ trương tinh giảm cơ cấu tổ chức. Trong 3 năm, cơ cấu lao động trực tiếp giảm từ 105 lao động trực tiếp xuống 87 người trong năm 2008, chiếm 77.7% tổng số lao động, cùng với đó, tổng số lao động giảm từ 133 người xuống còn 112 người. Tuy số lượng lao động giảm nhưng lượng lao động gián tiếp gần như không thay đổi, đồng thời đảm bảo việc điều hành Nhà khách cũng như đảm bảo cơ cấu tiền lương của người lao động. Đặc biệt trong mối quan hệ mật thiết giữa tiền lương của người lao động, chi phí sản xuất và số lượng lao động, việc giảm số lượng lao động không cần thiết mang lại nguồn lực cho Nhà khách và cũng làm tăng quỹ lương chi trả cho người lao động. Cùng với đó, mục tiêu hướng tới bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu quả được thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhân sự cũng như các mặt hoạt động của Nhà khách. Cũng theo báo cáo về nguồn nhân lực của Nhà khách, tỷ lệ cũng như số lượng cán bộ công nhân viên qua đào tạo trình độ cao và chuyên sâu tăng từ 27 người được đào tạo trên Cao đẳng năm 2006, chiếm 20.2%, lên 35 người trong năm 2008, chiếm 30.6%. Tỷ lệ này cho thấy bước tiến khả quan trong cơ cấu nhân sự của Nhà khách, nâng cao trình dộ cán bộ công nhân viên nằm tăng khả năng công tác, đảm bảo hiệu quả lao động. Đây cũng là định hướng trong tương lai của Nhà khách trong mục tiêu tinh giảm bộ máy nhưng vẫn đảm bảo năng suất lao động thông qua việc đào tạo nâng cao hơn nữa tay nghề của người lao động. Bảng 07 – Trình độ đào tạo của cán bộ công nhân viên từ năm 2006 đến 2008 Tiêu thức Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số LĐ TT% Số LĐ TT% Số LĐ TT% Theo trình độ người lao động Đại học& trên đại học Cao đẳng Trung cấp Đào tạo khác 24 03 11 95 18 2.2 8.2 71.6 28 05 10 71 24.5 4.3 8.6 62.6 30 05 10 67 26.3 4.3 8.7 60.7 Tổng số 133 114 112 (Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) Hình 04 – Trình độ lao động năm 2008 Thay đổi trong trình độ lao động tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn thể hiện phần nào vấn đề trả lương tại đơn vị. Lượng lao động trình độ thấp cao đồng nghĩa với việc hiệu quả lao động không cao, đi kèm với đó là sự lãng phí trong quỹ lương của đơn vị. Đa phần bộ phần này lại có thâm niên công tác, có hệ số lương cao nên việc đánh giá kết quả cũng như thi đua khen thưởng không chính xác. Thay đổi trong cơ cấu và trình độ của người lao động mang lại dấu hiệu tích cực cho Nhà khách trong việc triển khai vấn đề trả lương theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.Nghiên cứu vấn đề trả lương tại NKTLĐ. 2.2.1.Hạch toán tiền lương và xác định hệ số cấp bậc công việc theo hướng đảm bảo tiền lương cho người lao động. Theo hệ thống hạch toán lương trước tháng 4 năm 2008, Nhà khách hạch toán lương theo hệ số lương và mức lương cơ bản của Nhà nước. Cùng với đó là rất nhiều hạn chế. Lương được tính theo 2 vòng: ΣQL – ΣTLV1 ΣH TLV1= HSLCB * 540.000 TLV2= * Hi ΣTL = TLV1 + TLV2 Trong đó TLV1, TLV2: Tiền lương theo các lần tính 1,2 HSLCB: Hệ số lương cơ bản tính theo thang lương của Nhà khách Hi:Hệ số cấp bậc công việc được Nhà khách tự xây dựng cho từng công việc được quy định cụ thể, từ 1.5 đến 4. ΣQL: Tổng Quỹ Lương được Nhà khách định trước theo điều kiện của mỗi tháng Như cách tính trên, một người lao động mới làm việc tại Nhà khách sẽ có tiền lương vòng 1 được tính như sau: TLV1 = 540 * 2.04 = 1101.6(nghìn đồng) Sauk hi tính tiền lương còng 2, trung bình tiền lương trong tháng của người lao động mới làm việc tại Nhà khách là 1500.000đ, với điều kiện sinh hoạt tại Hà Nội hiện nay thì thu nhập này không đủ để người lao động tái tạo sức lao động cũng như khuyến khích lao động cố gắng. Do đó, người lao động làm việc không nhiệt tình, năng suất lao động không cao. Bên cạnh đó, theo cách tính như trên, hệ thống lương không đảm bảo công bằng trong đánh giá kết quả việc hoàn thành công việc cũng như không tạo được tính khuyến khích trong làm việc khi người lao động được hưởng các quyền lợi về hoàn thành nhiệm vụ. Một người lao động có bậc cao hơn theo thang tính thì sẽ có trách nhiệm công việc cao hơn và sẽ nhận Hệ số vòng 2 cao hơn người khác. Như vậy theo cách tính cũ, nhân viên này sẽ nhận lương cao hơn không cần xét đến kết quả thực hiện công việc. Ngoài ra, một hệ quả xấu cần chú ý rằng nhân viên sẽ hạn chế lao động do tiền lương không phản ánh quá trình làm việc của họ. Chỉ cần làm việc ở mức độ thấp cũng có tiền lương tương đương với người làm việc cường độ cao và hiệu quả hơn. Ngoài ra, việc Nhà khách đưa ra Quỹ tiền lương mỗi tháng cố định cũng làm giảm khả năng thi đua lao động của cán bộ công nhân viên. Người lao động không cố gắng hết sức mình đóng góp cho Nhà khách vì có hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra thì lương của họ cũng không được thực sự cải thiện. Đây thực sự là một vấn đề mang tính nguyên tắc trong quản trị. Bởi khi đáp ứng được nhu cầu, người lao động mới có thể đóng góp tốt cho nơi làm việc của mình. Xét thấy những hạn chế rất lớn kể trên có ảnh hưởng không tốt đến cuộc sống của người lao động cũng như hoạt động quản lý kinh doanh của Nhà khách,nhất là trong hoàn cảnh kinh tế trước mắt, Ban lãnh dưới sự chỉ đạo của Tổng Liên Đoàn đã có sự điều chỉnh kịp thời trong cách hạch toán tiền lương của người lao động với nhiều điều chỉnh mới nhằm đảm bảo tiền lương cho người lao động cũng như hướng tới mục đích sử dụng tiền lương như một công cụ quản lý hiệu quả: Hướng vấn đề trả lương cho người lao động tới mục tiêu đảm bảo công bằng với sức lao động cũng như tạo thu nhập thích hợp bằng cách tính lương mới Quy định đánh giá kết quả công việc hàng tháng thông qua bình xét chất lượng lao động A,B,C,D trong Nội Quy Lao Động, kết quả bình xét ảnh hưởng tới cách tính lương của người lao động. Quỹ lương hàng tháng được tính toán dựa trên khả năng hoàn thành chỉ tiêu của tháng trước đó. Cụ thể lương được tính cho người lao động theo phương pháp mới bao gồm tiền lương theo kết quả và tiền lương theo chế độ(nếu có), cụ thể như sau: TL = TLKQ + TLCĐ TLKQ=ΣQTLT-ΣQTLCĐΣHSTL*HSTLi Trong đó TLKQ: Tiền lương theo kết quả TLCĐ: Tiền lương theo chế độ (Nếu có) HSTL: Hệ số tiền lương của người lao động theo quy định mới. HSTLi = { (Hcv * K) + ( Htn + Hcm + Hnn)} * Số ngày làm việc26 Hcv:Hệ số công việc. HTN:Hệ số thâm niên. HCM:Hệ số chuyên môn kỹ thuật được đào tạo HNN:Hệ số ngoại ngữ. Trong đó, hệ số tiền lương của người lao động được xác định lại theo công việc thực hiện của từng cá nhân cụ thể như sau: Bảng 08 – Hệ số công việc Mục Chức danh công việc Hệ số công việc 1 Văn thư, rửa bát, tạp vụ 1.15 2 Giặt là 1.25 3 Sơ chế, bàn, bar, bảo vệ, cung tiêu, thủ kho 1.30 4 Nấu ăn, sửa chữa điện nước, sơn bả vôi, tổ phó bàn, lễ tân, thu ngân, lái xe. 1.35 5 Tổ trưởng bàn, tổ trưởng giặt là, tổ trưởng sửa chữa, tổ phó bếp, cán bộ TCHC, kế toán, thủ quỹ, NV thị trường, lễ tân. 1.37 6 Kế toán tổng hợp 1.42 7 Phó bộ phận buồng, phó phòng TCHC 1.7 8 Bếp trưởng 1.9 9 Phó phòng kế toán, thị trường , trưởng BP Buồng. 2.0 10 Trưởng phòng TCHC, thị trường, Dịch vụ ăn uống 2.5 11 Kế toán trưởng 3.0 12 Phó giám đốc 3.5 13 Giám đốc 4.1 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) Các hệ số tham gia vào việc tính lương khác được quy định cụ thể trong Nội Quy Lao Động tại Nhà khách. Cụ thể gồm: Bảng 09 – Các hệ số tham gia vào việc trả lương Chỉ tiêu Tiêu chuẩn đánh giá Giá trị Chú thích Hệ số hoàn thành (K) 1.Mức A Được đánh giá dựa trên khả năng hoàn thành công việc trong tháng của người lao động, được qui định cụ thể trong Nội quy Nhà khách. 1 2.Mức B 0,8 3.Mức C 0,6 Hệ số thâm niên (HTM) Loại 1 Đủ 12 tháng công tác tại Nhà khách 0,02/N ≤ 0,4 Loại 2 Đủ 12 tháng công tác tại nơi khác 0,01/N ≤ 0,4 Hệ số ngoại ngữ (HNN) Theo đánh giá cụ thể của Giám đốc hoặc Trưởng các bộ phận. 0,05 Bắt buộc với lễ tân Hệ số chuyên môn (HCM) Đại học chính quy công lập (đúng ngành) 0,25 Đại học hệ khác (đúng ngành) 0,2 Cao đẳng, trung cấp (đúng ngành) 0,1 Đại học chính quy công lập (trái ngành) 0,15 Đại học hệ khác (trái ngành) 0,1 Cao đẳng, trung cấp (trái ngành) 0,05 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách TLĐ) 2.2.2.Xác định tỷ lệ % lương trong tổng doanh thu Nhằm khuyến khích người lao động làm việc tích cực, tạo ra doanh thu lớn hơn, thúc đẩy sự phát triển của Nhà khách, quỹ tiền lương của Nhà khách được quy định theo % doanh thu đạt được, cụ thể là 18%, trong đó bao gồm: - Quỹ phụ cấp chiếm: 0,15% tổng doanh thu. - Lương dành cho những ngày nghỉ phép chiếm: 1,12% doanh thu. - Quỹ dự phòng chiếm: 1.8% doanh thu. - Khi đó quỹ lương còn lại sẽ là: 14,93% so với doanh thu để chi trực tiếp cho tiền lương và tiền thưởng cụ thể: % để chia đơn giá tiền lương: 12,03% so với doanh thu. % so với quỹ lương còn lại sẽ được dùng để chi cho tiền thưởng. 2.2.3.Những chi phí tính theo lương cán bộ công nhân viên. 1 Quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà khách. Để dùng vào trả các khoản chi phí bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước. Hàng tháng đơn vị tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm bảo đảm nguồn chi trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu Quỹ bảo hiểm xã hội Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động lập dựa trên tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% so với lương trong đó 15% là do Nhà khách trực tiếp trích nộp (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), 5% còn lại là do công nhân viên trong Nhà khách đóng và được trừ vào lương hàng tháng. 2 Quỹ bảo hiểm y tế . Quỹ bảo hiểm y tế theo quy định của chế độ tài chính hiện nay cũng được hình thành từ 2 nguồn: Một phần do đơn vị đóng trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỉ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương thực tế phải trả, một phần do người lao động gánh chịu và được trừ vào lương. Tỉ lệ trích bảo hiểm y tế của Nhà khách hiện nay là 3% trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% trừ vào lương cấp bậc, chức vụ của công nhân viên . Qũy Bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản... các khoản đóng Bảo hiểm y tế được nộp cho cơ quan chuyên trách thường dưới hình thức mua Bảo hiểm y tế . 3 Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định dựa trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên. Số kinh phí công đoàn mà Nhà khách trích cũng được phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo tỉ lệ quy định: Một phần nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại Nhà khách để chi tiêu cho hoạt động công đoàn. Tỉ lệ trích kinh phí công đoàn hiện nay là 2%. Trong đó cụ thể bao gồm: Nhà khách trích kinh phí công đoàn 1% trong tổng quỹ lương làm kinh phí hoạt động công đoàn cơ sở. Người lao động đóng góp 1% lương, trong đó 70% nộp cấp trên, 30% giữ lại cho hoạt động công đoàn cơ sở. 4 Quỹ dự phòng Trong quá trình sản xuất, không phải lúc nào đơn vị cũng chủ động nhiều lúc do các ảnh hưởng khách quan không lường trước được hoặc do phân phối tiền lương vượt mức dẫn đến ngừng trệ quá trình kinh doanh . Từ đó trong Nhà khách đã hình thành quỹ lương dự phòng cho năm sau. Nguồn quỹ này được trích từ tổng quỹ lương. Tỉ lệ trích từ 10% đến 12% quỹ tiền lương. Các cấp lãnh đạo trong các đơn vị có trách nhiệm cung cấp định biên lao động của đơn vị, bố trí và xắp xếp lao động hợp lý trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ của công việc. Đối với những trường hợp do yêu cầu thực tế cần điều chỉnh hệ số đối với từng cán bộ công nhân viên thì phải nộp bảng phương án điều chỉnh hệ số phân phối từng đơn vị thông qua phòng Tổ chức hành chính để Giám đốc phê duyệt. Hàng tháng các đồng chí phụ trách các đơn vị phòng ban chịu trách nhiệm xếp loại khen thưởng cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm theo dõi việc bình tuyển. Nếu có hiện tượng chia lương theo chủ nghĩa bình quân thì Nhà khách tạm dừng thanh toán tiền lương của đơn vị và tiền lương đó sẽ đưa vào xung quỹ Phòng Tổ chức hành chính Nhà khách chịu trách nhiệm quản lý định biên lao động, quỹ dự phòng đơn vị và các quỹ dự phòng khác dùng vào các mục đích như: Thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho các công việc phát sinh ngoài quy trình sản xuất, những công việc đột xuất, thanh toán tiền lương tiền thưởng làm thêm ngoài giờ chế độ. Bồi dưỡng thêm cho cán bộ công nhân viên khi làm ka 3. Khi đơn vị có nhu cầu sử dụng quỹ dự phòng, phụ trách các đơn vị lập danh sách cán bộ công nhân viên được thanh toán theo quy định của Nhà khách về phân phối tiền lương, tiền thưởng sẽ được báo cáo Giám đốc thông qua văn phòng kế toán tài vụ lưu dữ chứng từ và phiếu chi. 2.3.Đánh giá chung kết quả của những thay đổi trong chính sách tiền lương. 2.3.1.Những ưu điểm đạt được Sau một thời gian thực hiện cơ chế tiền lương mới, cùng với chủ trương tinh giảm bộ máy, việc phân phối lương cho cán bộ công nhân việc có những thay đổi đáng kể. Người lao động đã có được mức thu nhập cao hơn, đảm bảo cuộc sống và ổn định tinh thần cống hiến. Theo báo cáo về số lao động và thu nhập bình quân đầu người trong các năm 2006, 2007 và 2008 thì thu nhập này tăng đáng kể: Bảng 10 – Báo cáo lao động và thu nhập năm 2007 và 2008 STT Tổng lao động đầu kỳ báo cáo Lao động cuối kỳ báo cáo Bình quân trong kỳ Lương, thưởng các khoản phụ cấp có tính chất như lương. BHXH trả thay lương Các khoản thu nhập khác Tổng số Bình quân một người một tháng Nữ HĐ ngắn hạn Khác 2007 133 72 7 35 124 2.728.023.457 12.040.443 541.728.100 3.352.800.000 2.200.000 2008 114 73 6 33 113 3.164.015.000 10.971.000 622.988.500 3.797.974.500 2.800.000 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng liên đoàn) Hình 05 – Biểu đồ tiền lương giai đoạn 2005 - 2008 Thực tế tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn, vì có sự quản lý, điều hành tốt về

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21881.doc
Tài liệu liên quan