Chuyên đề Nghiên cứu thống kê tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong giai đoạn 1991-2000

MỤC LỤC

Lời nói đầu 7

CHƯƠNG I 9

Lý luận chung về xuất nhập khẩu 9

i. Kinh tế đối ngoại – ngoại thương – xuất nhập khẩu. 9

1. Kinh tế đối ngoại 9

2. Ngoại thương: 10

II. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế 11

1.Vai trò của xuất khẩu 12

2.Vai trò của nhập khẩu 14

3. Ảnh hưởng của xuất nhập khẩu đến nền kinh tế 15

a. Ảnh hưởng tích cực: 15

b. Ảnh hưởng tiêu cực: 16

III. nhiệm vụ của thống kê xuất nhập khẩu 17

IV. phương hướng và nhiệm vụ của hoạt động xuất nhập khẩu trong những năm tới (2001 – 2010) 20

1. Về xuất khẩu 20

a. Về xuất khẩu hàng hóa 20

b. Về xuất khẩu dịch vụ: 20

c. Về tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ: 20

2. Về nhập khẩu: 20

a.Về nhập khẩu hàng hoá: 20

b.Về nhập khẩu dịch vụ: 21

c.Về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ: 21

CHƯƠNG II 23

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ XUẤT NHẬP KHẨU 23

I. Hệ thống chỉ tiêu 23

1. Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu 23

2. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu 24

A. NỘI DUNG 24

B. MÉT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN 26

 Xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới 26

. Nhóm chỉ tiêu xuất khẩu 31

. Nhóm chỉ tiêu nhập khẩu 38

. Chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu 44

. Cán cân thương mại. 44

.Chỉ tiêu xuất nhập khẩu bình quân 45

II. Các phương pháp phân tích trong thống kê xuất nhập khẩu. 46

1. Nguyên tắc lùa chọn phương pháp 46

1.1. Lùa chọn phương pháp phù hợp với nội dung nghiên cứu 46

1.2. Lùa chọn phương pháp đơn giản dễ phân tích 46

1.3. Lùa chọn kết hợp các phương pháp có mối liên hệ với nhau để làm nổi bật nội dung nghiên cứu 46

1.4. Chọn phương pháp bảo đảm tính khả thi cho việc phân tích 46

2. Các đặc điểm của xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến phương pháp phân tích thống kê 47

3. Các phương pháp phân tích thống kê xuất nhập khẩu. 48

A. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TỔ 48

. Nội dung 48

C. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY -TƯƠNG QUAN 60

.Nội dung 60

.Hình thức biểu hiện 60

. Đặc điểm của phương pháp hồi quy tương quan trong nghiên cứu thống kê xuất nhập khẩu. 61

D. PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ 62

. Nội dung 62

.Hình thức biểu hiện 62

.Đặc điểm của phương pháp chỉ số trong nghiên cứu thống kê xuất nhập khẩu 63

CHƯƠNG III 64

VẬN DÔNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 – 2000 64

i. khái quát tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 1991 – 2000 64

1. Tình hình đất nước và bối cảnh Quốc tế 64

a. Tình hình đất nước 64

b. Về hoạt động ngoại thương 66

c. Bối cảnh Quốc tế 73

d. Mục tiêu chiến lược và quan điểm phát triển trong những năm tới 74

II. xác định các chỉ tiêu 77

A. XUẤT KHẨU 77

1.Quy mô xuất khẩu 77

2. Quy mô xuất khẩu các mặt hàng chính 78

3. Cơ cấu xuất khẩu 80

B. NHẬP KHẨU 83

1. Quy mô nhập khẩu 83

2. Quy mô nhập khẩu một số mặt hàng chính 85

3. Cơ cấu nhập khẩu một số mặt hàng chính 87

C.VỀ XUẤT NHẬP KHẨU 90

1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 90

2. Cán cân thương mại 91

III. Vận dụng các phương pháp phân tích các chỉ tiêu. 92

A.XUẤT KHẨU 92

1. Quy mô xuất khẩu 92

2. Quy mô xuất khẩu một số mặt hàng chính 94

B. NHẬP KHẨU: 100

1. Quy mô nhập khẩu: 100

2. Quy mô nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu: 102

C. TỔNG KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU: 104

D. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 106

iv. một số kiến nghị và giải pháp. 112

1. Kiến nghị 112

1.1. Về xuất nhập khẩu 112

1.2. Chính sách thị trường 113

1.3. Về thống kê xuất nhập khẩu 114

2. Giải pháp 115

Kết luận 117

Danh mục tài liệu tham khảo 118

 

 

doc117 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3750 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu thống kê tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong giai đoạn 1991-2000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công thức sau: Với là mức độ cuối cùng trong dãy số. * Dù báo dùa vào tốc độ phát triển trung bình. Được áp dụng khi tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Theo phương pháp này trong nghiên cứu thống kê XNK chóng ta có thể dự báo các mức độ cho tương lai bằng công thức sau: C. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY -TƯƠNG QUAN .Nội dung Theo quan điểm duy vật biện chứng thì các hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Không có hiện tượng nào phát sinh, phát triển một cách cô lập tách rời khỏi các hiện tượng khác.Vì vậy nghiên cứu mối liên hệ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thống kê. ‚.Hình thức biểu hiện Trên cơ sở dãy số thời gia, người ta tìm ra một hàm số (gọi là phương trình. hồi quy) phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian có dạng tổng quát như sau: yt=f(t, ao, a1,. .., an) Trong đó: yt: mức độ lý thuyết. ao, a1,. .., an: các tham sè t: thứ tự thời gian. Để lùa chọn đúng đắn các dạng của phương trình hồi quy đòi hỏi phải dùa vào sự phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp với một sốphương pháp đơn giản khác (như dùa vào đồ thị, dùa vào độ tăng giảm tuyệt đối, dùa vào tốc độ phát triển...). Trong thống kê XNK thì phương pháp hồi quy tương quan được thể hiện khi phân tích mối liên hệ chặt chẽ giữa giá (tiêu thức nguyên nhân) và lượng (tiêu thức kết quả) của những mặt hàng XK hay NK chủ yếu. Các tham sè a,b thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Tức là: Đối với dãy số thời gian áp dụng để viết phương trình hồi quy cho tình hình XNK, người ta thường áp dụng phương trình bậc nhất: yx= a+ b Trong đó: x : trị số của tiêu thức nguyên nhân. yx : trị số của tiêu thức kết quả. a,b: các tham sè. Sử dụng hệ số tương quan (r) để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan tuyến tính. Được biểu hiện bằng công thức: Hệ số tương quan lấy trong khoảng -1 r 1 Khi r mang dấu (+) ta có tương quan thiận giữa x và y hoặc ngược lại. Khi r =1 (hoặc r=-1) thì giữa x và y có liên hệ hàm số. Khi r càng gần 1(-1) thì có liên hệ tương quan chặt chẽ. Khi r=0 thì giữa x và y không có liên hệ tuyến tính Sử dụng phương trình hồi quy và hệ số tương quan trong thống kê XNK để có thể xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa hai tiêu thức nguyên nhân (giá) và kết quả (lượng hang XK hoặc NK) ƒ. Đặc điểm của phương pháp hồi quy tương quan trong nghiên cứu thống kê xuất nhập khẩu. Trong thống kê xuất nhập khẩu luôn tồn tại mối quan hệ giữa giá và lượng xuất nhập khẩu (kim ngạch xuất nhập khẩu), giữa thời gian và lượng xuất nhập khẩu. Dùa vào đặc điểm của phương pháp hồi quy tương quan mà chúng ta áp dụng vào nghiên cứu thống kê xuất nhập khẩu hàng hoá Ở đây chúng ta chỉ đi sâu vào khai thác đặc điểm của phương trình hồi quy tuyến tính. Xác định tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả để từ đó xác định hàm hồi quy phục vụ cho việc phân tích và dự báo Trong thống kê xuất nhập khẩu hàng hoá, tiêu thức nguyên nhân thường là giá xuất khẩu còn tiêu thức kết quả là lượng (kim ngạch xuất nhập khẩu). Mối liên hệ giữa hai tiêu thức này được xác định bằng hệ số hồi quy D. PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ . Nội dung "Chỉ số trong thống kê là phương pháp biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa 2 mức độ nào đó của hiện tượng kinh té xã hội". Phương pháp chỉ số có tác dụng biểu hiện biến động của hiện tượng kinh tế xã hội qua thời gian, không gian ; phân tích các nhiệm vụ kế hoạch; ngoài ra còn phân tích vai trò ảnh hưởng của biến động của từng nhân tố đến biến động toàn bộ cuả hiện tượng phức tạp. ‚.Hình thức biểu hiện Căn cứ vào tính chất của từng chỉ tiêu nghiên cứu có các chỉ số chỉ tiêu chất lượng và chỉ số chỉ tiêu số lượng. Chỉ số chỉ tiêu số lượng nói lên biến động của các chỉ tiêu khối lượng như hàng hoá XK, NK. Chỉ số chỉ tiêu chất lượng nói lên bién động của các chỉ tiêu chất lượng như giá cả, giá thành. Trong phạm vi đề tài này thì phương pháp chỉ số được áp dụng để nghiên cứu biến động của các hiện tượng phức tạp bao gồm các phần tử khác nhau, không cộng được với nhau để so sánh. Ví dụ như dùng các chỉ tiêu tổng như tổng mức hàng hoá XNK, tổng kim ngạch XNK. Trong thống kê XNK thì phương pháp chỉ số được áp dụng để phân tích giá XK, NK bình quân qua các năm, hoặc để phân tích mối quan hệ giữa giá và lượng đến kim ngạch XK, NK xem nhân tố nào có ảnh hưởng tích cực hơn. Mô hình được sử dụng cho phương pháp này là: p1q1 - p0q0 = (p1q1 - p0q1) + (p0q1 - p0q0) ƒ.Đặc điểm của phương pháp chỉ số trong nghiên cứu thống kê xuất nhập khẩu Khi muốn so sánh các hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp trước hết phải chuyển các đơn vị hoặc phần tử có tính chất khác nhau thành dạng giống nhau để có thể cộng, trừ, nhân, chia chúng với nhau, và khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính toán thì phải giả định rằng chỉ có một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác không thay đổi. Lúc này người ta phải nhờ tới các đặc điểm của chỉ số. Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau mà chúng ta sử dụng mỗi loại chỉ số thích hợp. Ngoài ra khi nghiên cứu biến động của các thành phần tới tổng thể chúng ta còn sử dụng hệ thống chỉ số để nhằm xác định vai trò và ảnh hưởng của mỗi nhân tố đối với biến động của hiện tượng nhiều yếu tố. Trong thống kê xuất nhập khẩu, đặc điểm của chỉ số đơn và chỉ số tổng hợp được sử dụng nhiều nhất nhằm đánh giá so sánh các chỉ tiêu qua các năm hay so với kế hoạch. CHƯƠNG III VẬN DÔNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 – 2000 i. khái quát tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 1991 – 2000 1. Tình hình đất nước và bối cảnh Quốc tế a. Tình hình đất nước Đại hội VII của Đảng quyết định chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 – 2000. Đại hội IX đánh giá việc thực hiện chiến lược đó và quyết định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI “chiến lược đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Sau 10 năm thực hiện chiến lược (1991 – 2000) nền kinh tế đang có những chuyển biến tích cực, nhưng đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội; Chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Liên xô và đông Âu tan vỡ; Mỹ tiếp tục bao vây cấm vận nước ta; các thế lực thù địch tìm cách chống phá ta về nhiều mặt; những năm cuối thâp kỷ 90, nước ta lại chịu sự tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế khu vực và bị thiệt hại to lớn do thiên tai liên tiếp xảy ra ở nhiều vùng. Mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức gay gắt, nhì chung việc thực hiện chiến lược 1991 – 2000 đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng: Sau mấy năm đầu thực hiện chiến lược, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sau 10 năm đã tăng lên gấp đôi (2,07 lần). Tích luỹ nội bộ nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển nhanh. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực. Trong GDP tỷ trọng nông nghiệp từ 18,7% giảm xuống còn 24,3%, công nghiẹp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng lên 39,1% Quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại một bước, thích nghi dần với cơ chế mới, hình thành những tổng Công ty lớn trên nhiều lĩnh vực then chốt. Kinh tế tập thể có bước chuyển đổi và phát triển đa dạng theo phương thức mới. Kinh tế hộ phát huy tác dụng rất quan trọng trong nông nghiệp, kinh tế cá thể, tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh. Cơ chế quản lý và phân phối có nhiều đổi mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Từ chỗ bị bao vây cấm vận nước ta đã phát triển quan hệ với hầu khắp các nước, gia nhập và có vai trò tích cực trong nhiều tổ chức kinh tế và khu vực, chủ động từng bước hội nhập có hiệu quả kinh tế Thế giới, nhịp độ tăng kim ngạch xuất khẩu gần gấp 3 lần nhịp độ tăng GDP. Thu hót một khối lượng khá lớn vốn đầu tư nước ngoài cùng nhiều công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực và tính năng động trong xã hội được nâng lên đáng kể. Đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước, bắt đầu phổ cập trung học cơ sở ở một số thành phố, tỉnh đồng bằng. Số sinh viên đại học, cao đẳng tăng gấp 6 lần. Đào tạo nghề được mở rộng. Năng lực nghiên cứu khoa học được tăng cường, ứng dụng được nhiều công nghệ tiên tiến, các hoạt động thể thao văn hoá thông tin phát triển rộng rãi và có chất lượng. Mỗi năm tạo thêm 1,2 triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn của nước ta) từ trên 30% giảm xuống còn 10%. Người có công với nước được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm từ 2,3% giảm xuống còn 1,4%. Tuổi thọ bình quân tăng từ 65,2 tuổi lên 68,3 tuổi. Việc bảo vệ trẻ em, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phòng chống dịch bệnh có nhiều tiến bộ. Phong trào thể dục rèn luyện sức khoẻ phát triển, thành tích thi đấu thể thao được nâng lên. Trong hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, những thành tựu và tiến bộ về văn hoá, xã hội là sự cố gắng rất lớn của toàn Đảng, toàn dân ta. Cùng với những nỗ lực to lớn của lực lượng vũ trang nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện tăng cường tiềm lực, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, giữ vững chủ quyền dân téc và toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đánh giá tổng quát phần lớn các mục tiêu chủ yếu đề ra trong chiến lược kinh tế - xã hội 1991 – 2000 đã được thực hiện. Nền kinh tế có bước phát triển mới về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và hội nhập kinh tế Quốc tế, đời sống tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, văn hoá xã hội kk0 ngừng tiến bộ. Thế và lực của đất nước hơn hẳn 10 năm trước, khả năng độc lập tự chủ được nâng lên, tạo thêm điều kiện đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. b. Về hoạt động ngoại thương * Tổng mức lưu chuyển ngoại thương Đường lối mở cửa của Đàng và nước ta đã đem lại những kết quả kỳ diệu cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ 1991 – 2000 nói riêng. Tổng mức lưu chuyển ngoại thương năm 2000 ước tính đạt 29,5 tỷ USD, gấp 6,5 lần năm 1989. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm những năm 1991 – 2000 đạt 14,3 tỷ USD gấp 2,5 lần thời kỳ 1981 – 1990 Biểu 1: Mức lưu chuyển ngoại thương và cán cân thương mại hàng hoá Chỉ tiêu 1990-2000 1990-1995 1996-2000 1, Mức lưu chuyển ngoại thương bình quân năm 14,3 7,5 22,5 - xuất khẩu bình quân 6,5 3,3 10,3 - nhập khẩu bình quân 7,8 4,2 12,2 2, Cán cân thương mại hàng hoá (xuất nhập) -4,3 -0,9 -1,9 Số lượng đơn vị tham gia xuất nhập khẩu đã tăng lên nhanh chóng qua các thời kỳ. Năm 1985 chỉ có 40 đơn vị do nhà nước trực tiếp quản lý xuất nhập khẩu, đến năm 1990 đã có trên 10.000 đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia, trong đó có cả kinh tế tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Quan hệ Quốc tế những năm vừa qua đã có những thay đổi lớn thông qua các tổ chức Quốc tế và khu vực như hội nhập các nước Đông Nam Á (ASEAN 1995), Diễn đàn kinh tế các nước Châu Á Thái Bình Dương (APEC 1998), nối lại quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ và trở thành quan sát viên của WTO(1995), ký hiệp định thương mại với 61 nước, trong đó có Mỹ(tháng 7 – 2000). Năm 1990 nước ta mới có quan hệ buôn bán với trên 50 nước và vùng lãnh thổ, năm 1995 con số này lên tới 100 và đến nay đã lên đến 170. Quan hệ thương mại ngày nay mở rộng tới các Châu lục, các khối kinh tế khu vực và Quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu dần dần tạo được chỗ đứng vững chắc mở ra những tiềm năng mới trong tương lai. Xuất khẩu: Kết quả nổi bật của hoạt động xuất khẩu 10 năm qua thể hiện trên các mặt sau: Tăng cường xuất khẩu cao và liên tục; sự tham gia của các ngành, các thành phần kinh tế trong đó có sự đóng góp tích cực của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; thị trường xuất khẩu mở rộng; cơ cấu hàng hoá xuất khẩu thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng hàng công nghệ chế biến; một số mặt hàng chủ yếu, đóng góp lớn cho tăng trưởng xuất khẩu dần dần được ổn định. Đường lối phát triển của Đảng được cụ thể hoá bằng nhiều chính sách kinh tế vĩ mô, trực tiếp và gián tiếp xuất khẩu. Nếu lấy năm 1989 là gốc thì tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1990 – 2000 của xuất khẩu cao gấp 2,6 lần tốc độ tăng GDP. Tỷ trọng xuất khẩu trong GDP và kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người ngày càng tăng, năm 2000 đã đạt mức xuất khẩu bình quân 184USD/người đưa đất nước ra khái danh sách các có nền ngoại thương kém phát triển. Biểu 2: xuất khẩu bình quân đầu ngưòi và so với GDP Chỉ tiêu 1990-2000 1990-1995 1996-2000 1, Xuất khẩu bình quân đầu ngưởi(USD) 89 17 136 2, Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP(%) 33,6 26,4 37,6 Từ đầu năm 1990, một số ngành công nghiệp khai thác và chế biến và đã phát triển mạnh hơn. Cơ cấu hàng xuất khẩu theo ngành kinh tế Quốc dân đã thể hiện xu hướng đó. Bình quân thời kỳ 1995 – 2000, trong tổng giá trị xuất khẩu, sản phẩm nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 14,5%, công nghiệp khai thác 20,3%, công nghiệp chế biến 63,3%. Đáng chú ý là trong 3 nhóm sản phẩm xuất khẩu trên thì sản phẩm công nghiệp chế biến có tốc độ tăng bình quân cao nhất, tiếp theo là công nghiệp khai thác và nông sản. Trong những thay đổi quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời kỳ 1991 – 2000 còn phải kể đến sự tham gia của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khu vực này không những góp phần thúc đẩy các Doanh nghiệp trong nước ngày càng vươn lên trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, đầu tư và cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn đóng góp đảng kể vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu Thời kỳ 1991 –2000 cũng đánh dấu bước tiến quan trọng của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo ra diện mạo cho mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, đó là sự xuất và ra tăng nhanh chóng của một số mặt hàng mới như dầu thô, gạo, hàng điện tử, máy tính hàng dệt may, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản, hạt điều… Nếu như năm 1989 mới có 2 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 200 triệu USD thì đến nay đã có 10 mặt hàng trong đó có 4 mặt hàng vượt mức 1 tỷ USD vào năm 2000 là dầu thô, hàng dệt may, giầy dép và thuỷ sản (riêng dầu thô đã vượt mức 2 tỷ USD từ năm 1999). Trước đây xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực này chiếm khoảng 60%, hiện nay chiếm khoảng 75% – 80%. Về thị trường, thay vì trao đổi hàng hoá chủ yếu với thị trường Đông Âu trước đây, hàng hoá Việt Nam đã thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường Nhật Bản, ASEAN, Đông Bắc Á EU và Bắc Mỹ. Việc thâm nhập vào thị trường EU, Nhật Bản và Bắc Mỹ đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngoại thương và sự khảng định về sự tiến bộ về chất lượng của hàng hoá nước ta vì đã đáp ứng được những khách hàng ở những thị trường khó tính. Năm 1995 nước ta và Mỹ bình thường hoá quan hệ, hoạt động thương mại giữa hai nước bắt đầu phát triển và hiện nay kim ngạch xuất khẩu tăng gấp đôi năm đầu. Buôn bán với các nước Châu Phi và Châu Đại Dương được mở rộng. Năm 1989 xuất khẩu các khu vực này chưa vượt qua con sè 1 triệu USD, hiện nay Châu Phi đạt gần 70 triệu USD và Châu Đại Dương đạt trên 1,1 tỷ USD. Sù thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu đã góp phần đưa kinh tế nước ta vượt qua những giai đoạn khó khăn khi Thế giới diễn ra những biến động lớn về chính trị đầu những năm 90, hoặc khủng hoảng kinh tế khu vực 1997 – 1998. Ngoài ra trong 2 năm gần đây chúng ta đã chủ trương khôi phục thị trường Đông Âu, là thị trường truyền thống của ngoại thương nước ta. Thị trường này cần nhập khẩu hàng hoá nông sản, nông sản chế biến, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giầy dép mà những mặt hàng này là thế mạnh của nước ta. Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động xuất khẩu vẫn bộc lé những hạn chế sau: Một là: quy mô xuất khẩu nhỏ bé. Nếu so với một số nước ASEAN như Indonexia, Malaixia, Thái Lan Philipin, Singapo thì mức xuất khẩu của nước ta còn thấp, thua tương đối xa. Hai là: trong tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thì sự đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 21%, tốc độ tăng bình quân xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước là 12%. Ba là: Tuy cơ cấu hàng xuất khẩu đã có những thay đổi rõ nét nhưng tỷ trọng hàng chế biến còn thấp hơn hàng thô. Trong những năm vừa qua, tỷ trọng hàng chế biến mới chiếm 40% trong khi tỷ trọng này của Indonesia là 52%, Malaisia là 85%, Philipin là 78%, Singapo 80%, Thái Lan là 71%. Do đó khôí lượng xuất khẩu dù những nhưng giá thấp dễ gặp rủi ro. Bốn là: thị trường tuy đã mở rộng sang EU, Bắc Mỹ nhưng tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực này còn nhỏ bé và phần lớn là hàng nông sản, hàng gia công. Sở dĩ có tình trạng này một phần là do hàng hoá có chất lượng chưa cao, mẫu mã nghèo nàn, giá thành cao làm cho sức cạnh tranh của hàng hoá thấp. Thị trường Đông Âu là thị trường khá quen thuộc và giầu tiềm năng, dễ đáp ứng về chất lượng, giá cả đối với hàng hoá nước ta nhưng khôi phục còn chậm. Hàng hoá xuất khẩu được bán sang một số nước Châu Phi nhưng chưa có những mặt hàng chiến lược, trị giá hàng hoá thấp và thị trường này không ổn định. Năm là: Tuy Chính Phủ và các cấp, các ngành đã quan tâm điều hành có hiệu quả chính sách xuất khẩu trong giai đoạn 1991 – 2000 nhưng còn chưa đồng bộ, chưa linh hoạt. Cần có một chiến lược tổng thể về quy hoạch vùng, ngành, thị trường, chiến lược hội nhập rõ ràng hơn để tạo thế vững chắc cho xuất khẩu. Về nhập khẩu: Cùng với tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu, nhập khẩu cũng tăng với tốc độ khá. Những mặt tích cực của hoạt động nhập khẩu thời kỳ 1991 – 2000 thể hiện ở một số điểm sau: Nhập khẩu đã hướng vào mục tiêu chủ yếu là phục vụ chiến lược phát triển xuất khẩu và đáp ứng yêu cầu thiết yếu của sản xuất, tiêu dùng trong nước Cơ cấu nhập khẩu thay đổi theo hướng tăng nhập khẩu tư liệu sản xuất, giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng. Thị trường nhập khẩu mở rộng, chất lượng hàng nhập khẩu nâng cao đã góp phần đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao sức cạnh tranhh của hàng Việt Nam. Thời kỳ 1990 – 2000 nhập khẩu đã đạt tốc độ tăng bình quân 17,5% mỗi năm. Riêng nhập khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 1994 – 2000 tăng bình quân 39% mỗi năm và chiếm 20,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, khu vực trong nước tăng 22% và chiếm 79,3%. Hiện nay nước ta đã nhập khẩu hàng hoá từ trên 130 nước và vùng lãnh thổ. Thị phần chủ yếu là các nước Châu Á trong đó Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm vị trí quan trọng. Nhập khẩu từ các nước ASEAN tăng lên nhanh chóng. Cơ cấu thị trường đã thay đổi phần nào thể hiện đường lối tăng cường hội nhập khu vực và đã có sự tính toán hiệu quả trong hoạt động ngoại thương (hàng hoá của các nước trong khu vực phù hợp với đặc điểm sản xuất, tiêu dùng, khả năng đầu tư và vận tải của nước ta). Biểu 3: Tỷ trọng một số thị trường nhập khẩu chủ yếu những năm 1990 – 2000 Thị trường 1990-1995 1996-2000 Châu Á 66,9 71,9 ASEAN 28,9 27,7 Ngoài ASEAN 38,0 50,2 Đông Âu 10,5 2,2 Eu 10,2 10,0 Mỹ 0,7 2,4 Bên cạnh những kết quả đạt được, tuy nhiên công tác nhập khẩu còn một số hạn chế nhất là chất lượng hàng nhập khẩu. Đây là vấn đề cần được quan tâm. Có như vậy mới đảm bảo phát triển sản xuất, tiếp thu những công nghệ mới theo kịp các nước. Hoạt động buôn lậuvà gian lận thương mại cũng cần có những biện pháp tíc cực để hạn chế. Ngoài ra công tác quy hoạch sản xuất, dự báo nhu cầu cần được thường xuyên nâng cao chất lượng hơn để thành những “cơn sốt”, hoặc tồn đọng hàng hoá, đảm bảo phát triển hợp lý giữa nhu cầu sản xuất và nhập khẩu. Do đẩy mạnh xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu nên tỷ lệ nhập siêu thời kỳ 1990 – 2000 là 21,6% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 114% của thời kỳ 1986 – 1989. Về cơ bản tỷ lệ này cần được khống chế và giảm dần dần. Tuy nhiên trong điều kiện một nước đang phát triển như nước ta, xuất khẩu còn nhỏ bé, sản xuất trong nước chưa phát triển, thì tỷ lệ nhập siêu cao cũng là cần thiết. Để kiềm chế nhập siêu trong mức cho phép cần tăng nhanh hơn nữa kim ngạch xuất khẩu trên cơ sở khai thác tốt về tiềm năng và lợi thế so sánh về tài nguyên lao động và đất đai. Nguyên nhân của những thành tựu là đường lối đổi mơi đúng đắn của Đảng cùng những tiến bộ và cố gắng quản lý cuả nhà nước đã phát huy được nhân tố có ý nghĩa quyết định là ý chí kiên cường, tính năng động sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân ta. Tuy nhiên những thành tựu và tiến bộ đã đạt được chưa đủ để vượt qua tình trạng nước kém phát triển, chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp so với mức trung bình của Thế giới và kém nhiều các lân cận. Thực trạng kinh tế - xã hội vẫn còn những mặt yếu kém, bất cập, chủ yếu là: Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranhh còn yếu. Tích luỹ nội bộ và sức mua trong nước còn thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ cấu đầu tư còn bất hợp lý, tình trạng bao cấp và bảo hộ còn nặng. Đầu tư của nhà nước còn thất thoát và lãng phí. Nhịp độ thu hót đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm mạnh. Tăng trưởng kinh tế những năm gần đây giảm sút, năm 2000 tuy đã tăng lên nhưng còn thấp hơn mức bình quân của thập kỷ 90 Quan hệ sản xuất có mặt chưa phù hợp, hạn chế việc giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất. Chưa có chuyển biến đáng kể trong việc đổi mới và phát triển Doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế tập thể phát triển chậm, việc chuyển đổi các Hợp tác xã theo luật ở nhiều nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp, các thành phần kinh tế khác chưa phát huy hết năng lực, chưa thực sự bình đẳng và yên tâm đầu tư kinh doanh. Cơ chế quản lý, chính sách phân phối có mặt chưa hợp lý chưa thúc đẩy tiết kiệm, tăng năng suất, kích thích đầu tư phát triển; chênh lệch giầu nghèo tăng nhanh. Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc. Hệ thống tài chính ngân hàng chậm đổi mới chất lượng hoạt động hạn chế; môi trường đâù tư kinh doanh còn nhiều vướng mắc, chưa tạo điều kiện hỗ trợ tốt cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Giáo dục đào tạo còn yếu về chất lượng, cơ cấu đào tạo chưa phù hợp còn nhiều tiêu cực trong quá trình giảng dạy và thi cử…Khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cơ sở vật chất của các ngành y tế, giáo dục, khoa học văn hoá, thông tin, thể thao còn nhiều thiếu thốn. Việc đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện xã hội hoá trong các lĩnh vực này còn triển khai chậm. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng thường bị thiên tai. Sè lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm còn lớn. Nhiều tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi, nạn ma tuý, mại dâm có chiều hướng lan rộng. Tai nạn giao thông ngày càng tăng môi trường sống ngày càng bị ô nhiễm. Những mặt yếu kém và bất cập nói trên có phần do điều kiện khách quan, nhưng chủ yếu là những khuyết điểm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điểu hành, nổi lên là: Công tác tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật và chính sách của nhà nước chưa nghiêm, kém hiệu lực, hiệu quả. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành có phần thiếu nhanh nhạy chưa thực sự chủ động tranh thủ thời cơ. Vai trò lãnh đạo của Đảng, chức năng quản lý điều hành của nhà nước ở các cấp chưa được phân định rành mạch và phát huy đầy đủ. Nguyên tắc tập trung dân chủ chưa thực hiện tốt, trách nhiệm tập thể chưa được xác định rõ ràng, vai trò cá nhân phụ trách chưa được đề cao; kỷ luật không nghiêm. Một số vấn đề về quan điểm như sở hữu và thành phần kinh tế, vai trò của nhà nước và thị trường, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, hội nhập kinh tế Quốc tế…chưa được làm rõ, chưa có sự thống nhất trong nhận thức và thông suốt trong thực hiện, làm cho việc hoạch định chủ trương chính sách và thể chế hoá thiếu dứt khoát, thiếu nhất quán, chậm trễ, gây trở ngại cho công cuộc đổi mới và công tác thực hiện. Công tác cải cách hành chính tiến hành chậm thiếu kiên quyết cả về xây dựng và hoàn thiện thể chế, kiện toàn bộ máy nâng cao năng lực và làm trong sạch đội ngò cán bộ công chức. Công tác tư tưởng, công tác lý luận, công tác tổ chữc, cán bộ có nhiều yếu kém, bất cập. Việc tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận không theo kịp yêu cầu, bộ máy tổ chức cồng kềnh chồng chéo, kém hiệu lực và hiệu quả. Một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức thoái hoá biến chất, thiêu năng lực, tình trạng mất dân chủ, tệ quan liêu tham nhòng sách nhiễu dân, lãng phí còn nặng, đang là lực cản của sự phát triển và gây bất bình trong nhân dân. c. Bối cảnh Quốc tế Trong thời gian tới có nhiều thời cơ lớn đan xen với những thách thức lớn. Khả năng duy trì hoà bình, ổn định trên Thế giới và khu vực cho phép ta tập trung sức vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế; đồng thời đòi hỏi phải đề c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 155.doc
Tài liệu liên quan