Chuyên đề Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới

MỤC LỤC

Mục lục

Phần thứ nhất: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinhoạt động tế trong các doanh nghiệp . . .5

a. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.

b. Bản chất của hiệu quả kinh tế.

2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế . . .7

3. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế . 9

a. Về mặt thời gian.

b. Về mặt không gian.

c. Về mặt định lượng.

d. Về mặt định tính.

4. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế 12

a. Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế.

B. Ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế.

5. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp .15

a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.

b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.

c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.

6. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vận tải ô tô 23

Phần thứ hai: Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua.

I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty.

1. Quá trình hình thành công ty 27

2. Quá trình phát triển . 25

3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có liên quan và ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty .26

3.1 Về tổ chức bộ máy quản trị của công ty.

3.2 Về công tác quản lý lao động tiền lương.

3.3 Về cơ sở vật chất kỹ thuật.

3.4 Về khách hàng của công ty.

3.5 Về địa bàn hoạt động và mặt hàng vận chuyển.

II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua.

1. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua 27

a. Về sản lượng.

b. Về doanh thu.

c. Về nộp ngân sách.

d. Về lợi nhuận.

e. Về thu nhập bình quân.

f. Về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ.

2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua 31

a. Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động.

b. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn cố định.

c. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động.

d. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp.

III. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian qua.

1. Về mặt hoạt động 38

a. Những mặt làm được.

b. Những mặt chưa làm được.

2. Về hiệu quả hoạt động .42

a. Những mặt làm được.

b. Những mặt chưa làm được.

3. Các nguyên nhân tương ứng . .50

a. Nguyên nhân khách quan.

b. Nguyên nhân chủ quan.

Phần thứ ba: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới.

A. Triển vọng phát triển vận tải ô tô Việt Nam và các chính sách của Nhà nước.

1. Triển vọng phát triển vận tải ô tô Việt Nam . .60

2. Các chính sách của Nhà nước đối với ngành vận tải ô tô quốc doanh 61

a. Chính sách giải quyết tổ chức-lao động.

b. Chuyển hướng kinh doanh theo phương châm đa dạng hoá sản phẩm.

c. Đổi mới phương tiện vận chuyển.

d. Chính sách huy động vốn và cấp vốn.

e. Các chính sách về tạo nguồn hàng khai thác.

B. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới.

1. Mục tiêu .63

a. Mục tiêu chung.

b. Mục tiêu cụ thể.

2. Định hướng khách hàng .64

3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 . .65

a. Lao động

b. Phương tiện vận tải.

c. Hàng hoá.

d. Kế hoạch đầu tư.

4. Phương hướng thực hiện kế hoạch năm 2001 67

C. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới.

Biện pháp 1: Về quản trị nhân sự trong công ty .68

Biện pháp 2: Về huy động và sử dụng vốn .75

Biện pháp 3: Về thành lập phòng Marketing . 83

Biện pháp 4: Về đầu tư cho phương tiện vận tải . .86

Một số kiến nghị .89

Tài liệu tham khảo 95

 

 

 

 

 

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty vận tải ô tô số 3 trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là 1,106 và 1,37. Tốc độ tăng lợi nhuận trong cả hai năm 1999 và 2000 nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí tiền lương và nó gây ảnh hưởng xâú tới kết quả kinh doanh. b. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn cố định. Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ -Sức sản xuất vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố định trong kỳ -Sức sinh lời của vốn cố định = Bảng 10: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Sức sản xuất của VCĐ 3,127 1,562 4,173 Sức sinh lời của VCĐ 0,0677 0,0259 0,0287 Nguồn: tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh. Nhìn bảng, ta thấy rằng doanh thu mà một đồng vốn cố định mang lại năm 2000 là cao nhất: 4,173 đồng. Nhưng lợi nhuận do một đồng yếu tố đầu vào này tạo ra chỉ tăng hơn năm 1999 chút ít và giảm tới 2,35 lần so với năm 1998. Lợi nhuận mới là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Như thế có thể nói mục tiêu sử dụng hiệu quả tài sản cố định của công ty chưa đạt kết quả tốt. Nguyên nhân là do phương tiện vận tải của công ty quá cũ nát, hoạt động kém hiệu quả, phát sinh nhiều chi phí làm giảm lợi nhuận và tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. c. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động. Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ -Sức sản xuất của vốn lưu động = Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động trong kỳ -Mức sinh lời của vốn lưu động = Doanh thu trong kỳ Vốn lưu động -Số vòng quay của vốn lưu động = 365 ngày = -Số ngày luân chuyển bình quân Số vòng quay của vốn lưu động một vòng quay Vốn lưu động trong kỳ Doanh thu trong kỳ -Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Bảng 11: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 Sức sản xuất của VLĐ đ/đ 8,745 5,999 13,502 Mức sinh lời của VLĐ đ/đ 0,189 0,0994 0,0928 Số vòng quay của VLĐ Vòng 8,745 5,999 13,502 Số ngày luân chuyển bq một vòng quay Ngày 41,7 60,84 27,03 Hệ số đảm nhiệm VLĐ đ/đ 0,114 0,166 0,074 Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán. Sức sản xuất của vốn lưu động trong năm 2000 tăng vọt chứng tỏ tổng số thu nợ của công ty giảm xuống làm tăng vòng quay của vốn lưu động. Chứng tỏ công ty quan hệ tốt với khách hàng, không để nợ đọng kéo dài ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, áp dụng nhiều hình thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và cho cả công ty. Tuy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm chứng tỏ cần ít vốn lưu động hơn, cụ thể là trong năm 2000 hệ số này là 0,074 tức cần 74 đồng vốn lưu động tạo ra được 1000 đồng doanh thu trong khi năm 1999 cần tới 166 đồng vốn lưu động để tạo ra được 1000 đồng doanh thu. Tuy nhiên, khi đánh giá sức sinh lời của vốn lưu động thì năm 2000 thấp nhất trong ba năm, giảm 2,036 lần so với năm 1998 và 1,07 lần so với năm 1999. Mức sinh lời của vốn lưu động có xu hướng giảm và công ty phải tìm ra nguyên nhân để khắc phục. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp. Tổng doanh thu Lợi nhuận -Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu -Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận Tổng vốn sản xuất -Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất = Lợi nhuận Tông chi phí -Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Tổng doanh thu Tổng chi phí -Doanh thu trên một đồng chi phí = Bảng 12: Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh. Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 Tỷ suất Ln theo Dt % 2,165 1,658 0,687 Tỷ suất Ln theo vốn CSH % 5,42 2,25 2,42 Tỷ suất Ln theo vốn SX % 4,987 2,055 2,19 Tỷ suất Ln theo chi phí % 2,213 1,68 0,692 Doanh thu trên 1 đồng chi phí đ/đ 1,022 1,016 1,0069 Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán. Qua các chỉ tiêu trên so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp là khá thấp nhưng cùng so với các doanh nghiệp vận tải và tình hình khó khăn của sản xuất vận tải hiện nay ta đánh giá: công ty duy trì được hoạt động và có lãi là một kết quả khá khả quan. Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm ở đây là các chỉ tiêu quan trọng như tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí biểu hiện xu hướng giảm dần qua 3 năm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đi xuống, lợi nhuận vận tải rất thấp, thậm chí lỗ, lợi nhuận chủ yếu do chênh lệch nhượng bán tài sản. Bảng 13: Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 1 NSLĐbq Tr.đ/người 110,34 49,87 125,69 2 Lnbq/1Lđ Tr.đ/người 2,389 0,826 0,93 3 Sức sxaVCĐ đ/đ 3,127 1,562 4,173 4 Sức sinh lời VCĐ đ/đ 0,0677 0,0259 0,0287 5 Sức sxa VLĐ đ/đ 8,745 5,999 13,502 6 Mức sinh lời VLĐ đ/đ 0,189 0,0994 0,0928 7 Tỷ suất Ln/Dt % 2,165 1,658 0,687 8 Tỷ suất Ln/VSX % 4,987 2,055 2,19 9 Tỷ suất Ln/CP % 2,213 1,68 0,692 10 Dt/1đ CP đ/đ 1,022 1,016 1,0069 11 Kqsx/1đlương đ/đ 20,3 8,31 20,27 Nguồn: Tổng hợp từ các bảng trên. Qua các chỉ tiêu trên ta có thể rút ra nhận xét sau: xét về mặt lượng thì trong năm qua công ty làm ăn có hiệu quả, nhưng xét về mặt định tính chỉ có một số chỉ tiêu như năng suất lao động bình quân, sức sản xuất vốn cố định...là tăng còn các chỉ tiêu khác phản ánh bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh khác đều giảm so với năm 1999 và 1998. Điều này chứng tỏ trong năm 2000 công ty mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được. Phân tích các chỉ tiêu như mức sinh lời của vốn sản xuất, số vòng quay của vốn, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí....cơ bản năm 2000 đều thấp hơn năm 1999 và 1998. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng chưa có hiệu quả các nguồn vốn đã có. Hiệu quả hoạt động suy giảm liên tục là do tốc độ tăng chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, phương tiện vận tải cũ nát, trọng tải thấp, ăn nhiều nhiên liệu và phải chịu sự cạnh tranh ác liệt. Vì vậy để hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới công ty cần khắc phục những yếu kém trước mắt và tồn tại lâu dài, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tìm nguồn hàng ổn định và tăng lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đề ra, đòi hỏi công ty phải đầu tư đổi mới, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện vận tải để có đội xe mạnh, trọng tải lớn, tiêu hao ít nhiên liệu. Nâng cao chất lượng lao động và khả năng tổ chức quản lý của bộ máy quản trị công ty. Công ty cần phải đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu thị trường, dự báo khách hàng vì đây là các mặt yếu chung của các công ty vận tải ...nhằm tăng sản lượng vận chuyển, tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp này nằm trong khả năng của công ty và được sự nhất trí của ban lãnh đạo để triển khai trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. III. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty VTOT số 3 trong thời gian qua. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty VTOT số 3 luôn chủ động đặt ra mục tiêu phù hợp với khả năng của công ty và điều kiện thực tế của thị trường. Huy động mọi nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra. Trong điều kiện như hiện nay để có thể cạnh tranh được công ty thực hiện chủ trương đa dạng hóa sản phẩm, kinh doanh tổng hợp, tăng năng lực vận chuyển bằng cách đầu tư đổi mới phương tiện, đồng thời với nó là hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động vì đây mới là vấn đề sống còn của công ty. Thực tế qua phân tích kết quả hoạt động của công ty trong thờigian qua ta thấy công ty chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động chưa thực hiện được và có xu hướng ngày càng giảm. Ban lãnh đạo công ty đứng trước vấn đề này đã đưa ra nhiều biện pháp thiết thực nhưng kết quả đạt được còn hạn chế. Nguyên nhân là do có nhiều khó khăn cản trở từ môi trường bên ngoài như cạnh tranh khắc nghiệt. Chi phí tăng, cước vận chuyển giảm, cũng như do bản thân công ty đã làm giảm sút hiệu quả hoạt động của công ty. Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty VTOT số 3 tôi rút ra được những nhận xét đánh giá sau: 1. Về phần thực trạng hoạt động của công ty. a. Những mặt làm được của công ty. Khó khăn chung của năm 1999 cũng là khó khăn của năm 2000 đều không triển khai được hoạt động xuất nhập khẩu do sự thay đổi chính sách của nhà nước nhưng doanh thu năm 2000 đạt hơn 47,27 tỷ vượt doanh thu năm 1999 là 19,3 tỷ. Tổng lợi nhuận 325 triệu trong đó lợi nhuận vận tải 20 triệu và lợi nhuận kinh doanh khác 305 triệu vượt 8,33 % kế hoạch. Phải nói đây là cố gắng rất lớn của công ty trong việc khắc phục khó khăn vì từ trước tới nay xuất nhập khẩu là hoạt động tạo ra doanh thu cơ bản của công ty, hỗ trợ cho hoạt động chính của công ty. Có được kết quả này chứng tỏ ban giám đốc công ty rất nhanh nhạy trong việc đa dạng hoá sản phẩm để khắc phục khó khăn. Năm 2000 doanh thu đại lý vận tải là 26,413 tỷ, kinh doanh vật tư: 6,5 tỷ, dịch vụ sửa chữa ngoài: 1,6 tỷ và các hoạt động này nhất là đại lý vận tải đóng vai trò rất lớn trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho công ty. -Về công tác kỹ thuật-các đơn vị bảo dưỡng sửa chữa: nhìn chung năm 2000 công tác kỹ thuật đã có một số cố gắng, số phương tiện vận tải giảm song đã duy trì được đầu xe tham gia kế hoạch khá cao gần 95% tổng số xe có. công ty tập trung nâng cấp các xe hư hỏng, chấm dứt tình trạng xe nằm kéo dài, nghiên cứu lắp lẫn một số phụ tụng xe Zil 130 cho xe Cheng Long bước đầu đạt được kết quả tốt, giá thành hạ, chất lượng đảm bảo nên đã khắc phục được mọt số phụ tùng Cheng Long khan hiếm và giá thành rất cao. Do làm tốt công tác quản lý, giám sát, bảo dưỡng, sửa chữa và tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên, vì vậy chất lượng xe nhìn chung đảm bảo tốt, ngày xe nằm giảm, ngày xe tốt tăng, ngăn chặn có hiệu quả tai nạn giao thông và không có tai nạn kỹ thuật đáng tiếc xảy ra. -Về công tác kế hoạch và điều độ-đại lý khai thác hàng hoá: Trước rất nhiều khó khăn của sản xuất vận tải là phương tiện giảm, hàng hoá biến động liên tục, giá cước vận chuyển giảm, muốn giữ vững được nhịp độ sản xuất vận tải năm qua công ty đã có rất nhiều cố gắng. Công tác kế hoạch ngay từ cuối năm 1999 đã được xác định một cách chính xác phù hợp với điều kiện thực tế của công ty và được triển khai giao cho từng đơn vị thành viên và các đơn vị sản xuất trực tiếp rất cụ thể sát hợp, có kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kịp thời theo đúng quy chế, quy định của công ty. Công tác vận tải đã đưa ra được các đối sách hợp lý về tổ chức và quản lý sản xuất, giá cước được vận dụng rất linh hoạt theo từng thời điểm, hệ thống định mức chi phí sau nhiều lần điều chỉnh đã cơ bản phù hợp góp phần đưa hiệu quả sản xuất vận tải đạt khá, nhất là các xe mà công ty điều hành trực tiếp. -Về kinh doanh thương mại và các dịch vụ: ngoài sản xuất vận tải, sản xuất công nghiệp, công ty đặc biệt quan tâm đến các hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ. Bởi vì đây là hoạt động thu hút khá lớn người lao động và tạo nguồn thu, hỗ trợ đắc lực cho sản xuất chính của công ty. Vì vậy kinh doanh thương mại và các dịch vụ đạt kết quả khá cao với doanh thu là 34,513 tỷ. Thực hiện chương trình củng cố doanh nghiệp năm 2000 công ty đã tiến hành sát nhập phòng vật tư vào xí nghiệp kinh doanh thương mại từ tháng 7. Sau 6 tháng hoạt động bước đầu đã tháo gỡ giải quyết một số tồn tại nhất là vật tư rắn, kinh doanh vật tư lỏng qua các tháng tăng dần về khối lượng bán ra. Song do tỷ lệ hoa hồng thấp vì vậy hiệu quả chưa đẩy lên được. công ty đang nỗ lực tập trung chỉ đạo theo hướng thay đổi phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn, phấn đấu tiến tới cân bằng thu chi và có lãi trong thời gian tới. -Về công tác lao động tiền lương: Công tác lao động và tiền lương năm 2000 đã xây dựng được kế hoạch tiền lương được Cục ĐBVN phê duyệt với tổng quỹ lương là 3,529 tỷ. Triển khai tốt chế độ tuần làm việc 40 giờ và điều chỉnh mức chi trả tiền lương tối thiểu từ 144.000 đ lên 180.000 đ. Vì vậy, mặc dù hoạt động rất khó khăn song thu nhập và tiền lương của toàn công ty đạt bình quân 620.000 đ/tháng, tuy không cao song là cố gắng lớn của công ty. Với quyết tâm phấn đấu 100% lao động có việc làm, mở rộng ngành nghề dịch vụ giải quyết và thu hút thêm lao động việc làm cho một số con em cán bộ công nhân viên trong công ty trong năm qua đã thực hiện khá tốt. Ngoài ra công ty còn đảm bảo tốt các chế độ bảo hiểm 100% cán bộ công nhân viên chức toàn công ty. Thực hiện tốt các chế độ và quyền lợi khác cho công nhân viên. Thực hiên tốt chế độ nâng bậc lương được 40 người. Phấn đấu sang năm 2001 nâng thu nhập bình quân toàn công ty lên 720.000-750.000đ. -Về công tác tài chính kế toán: Công tác tài chính nhìn chung trong năm 2000 đã có nhiều cố gắng luôn đảm bảo được các yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên, không để tình trạng do không có vốn mà làm đình trệ sản xuất kinh doanh và dịch vụ hoặc chi trả tiền lương không đúng kỳ hạn. Thực hiện tốt chế độ tổng kiểm kê ngày 1/1/2000 đúng nội dung và yêu cầu của Cục ĐBVN và Bộ GTVT. Công tác hạch toán, thanh quyết toán đảm bảo tốt đúng chế độ, hạch toán kịp thời hàng tháng, quý và năm đúng theo quy định của Bộ Tài chính, luôn bảo đảm chế độ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Năm 2000 công tác tài chính đã phối hợp rất chặt chẽ với các phòng ban liên quan, góp phần giải quyết việc hoàn thuế tồn đọng từ năm 1998. Là một năm hoạt động tài chính đạt được các mục tiêu đề ra. Tổng doanh thu vượt: 43,21% kế hoạch. Nộp ngân sách đạt: 1,266 tỷ. Tổng lợi nhuận vượt: 8,33% kế hoạch. Đã tập trung giải quyết tốt việc đốc thu, tính đến ngày 31/12/2000 các đơn vị đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. b. Những mặt chưa làm được của công ty. Trong quá trình thích ứng với cơ chế mới của nền kinh tế công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, song bên cạnh đó còn có những khó khăn tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. -Hiện tại về phương tiện vận tải hầu hết đã cũ và lạc hậu trọng tải thấp, tiêu hao nhiên liệu lớn hiệu quả thấp không thích ứng được với yêu cầu ngày càng đa dạng của sản xuất kinh doanh. Việc thay đổi cơ cấu đoàn xe chậm do một số khó khăn về vốn song cơ bản là giá thành cao, cước phí vận chuyển thấp. Khó khăn lớn nhất là phương tiện vận tải giảm liên tục giảm dần. Năm 1998 có 150 xe, đến cuối năm 2000 chỉ còn 130 xe. Việc đầu tư xe do nhiều lý do không triển khai được vì vậy năng lực vận tải giảm và chậm được đổi mới. Hơn nữa trong 130 xe này số xe của công ty chỉ có 20 chiếc chiếm 15,38% còn lại 110 xe của tư nhân liên doanh chiếm 84,62%. Đây là nguyên nhân làm cho năng lực sản xuất của công ty không ổn định và giảm vì số lái xe trả xe nhiều hoặc không vận chuyển vì giá cước thấp. Nhiều lúc làm giảm niềm tin của khách hàng vào công ty. -Một khó khăn rất lớn ảnh hưởng đến việc triển khai hoạt động kinh doanh của công ty là vấn đề vốn. Năm 2000 do không triển khai được hoạt động xuất nhập khẩu ngoài lý do thay đổi chính sách của nhà nước còn có nguyên nhân thiếu vốn. Đầu tư trong năm 2000 là 2,91 tỷ đạt 60% kế hoạch, việc chậm đổi mới cơ cấu đoàn xe nâng cao năng lực vận chuyển chưa thực hiện được là bao cũng do thiếu vốn. Để giải quyết vấn đề vốn khi lượng vốn nhà nước cấp lại không đảm bảo cho công ty kịp thời đáp ứng những nhu cầu đầu tư và bản thân công ty thực sự chưa có những biện pháp hứu hiệu để thu nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Về lao động: Đa phần lực lượng lao động của công ty đều có trình độ chuyên môn liên quan đến chuyên ngành vận tải ô tô. Hầu hết các lái xe đều được đào tạo chính quy qua các trường đào tạo của Bộ Giao thông, Bộ Quốc phòng... số cán bộ công nhân viên tốt nghiệp đại học, trung cấp giao thông theo các chuyên ngành cơ khí ô tô, kinh tế vận tải chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng số cán bộ công nhân chức của công ty. Dưới thời bao cấp lực lượng lao động của công ty mặc dù khá lớn nhưng không được sử dụng hết khả năng. Ngày nay lực lượng lao động đã giảm nhưng công ty vẫn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề dư thừa lao động trong công ty do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chính là do chuyên môn của một số nhân viên không đủ và không phù hợp với yêu cầu của công việc vì để tồn tại và phát triển được công ty không thể chỉ có vận tải hàng hoá. Thừa lao động nhưng thực chất lại là thiếu, chẳng hạn ở các trạm bảo dưỡng và sửa chữa nhiều xe đưa đến nhưng công nhân không sửa được vì chỉ quen sửa các xe đời cũ. Vấn đề lao động việc làm, đời sống và chính sách xã hội luôn làm nảy sinh những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi giải quyết từng bước một, không thể ngày một ngày hai là xong. Yêu cầu tinh giảm đội ngũ lao động, chỉ giữ lại những người có khả năng đáp ứng được yêu cầu của công việc có quan hệ chặt chẽ với việc nâng cao chất lượng lao động cũng như đời sống của người lao động. Vì thế công tác tổ chức lao động phải luôn đi trước một bước trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Song đi sâu vào từng việc, từng trường hợp, từng con người cụ thể lại không phải là điều dễ dàng vì nó liên quan đến tình cảm, đời sống, danh dự, chính sách về lao động của từng cán bộ, công nhân viên nhất la những người đã từng gắn bó với công ty trong những thời kỳ gian khổ mà vinh quang. Chính vì vậy việc giải quyết phải hết sức thận trọng song không có nghĩa là không giải quyết được vì trong điều kiện hiện nay công ty hoạt động theo cơ chế thị trường, hạch toán kinh tế độc lập thì hiệu quả phải đặt lên hàng đầu, thực hiện nó chỉ là vấn đề của thời gian. Trong những năm qua số chờ giải quyết việc làm của công ty khá cao, năm 1998: 10 người, năm 1999: 29 người và năm 2000: 31 người. Gần 100 lao động không trực tiếp làm việc ở công ty mà chỉ đóng bảo hiểm. Điều này liên quan đến chính sách xã hội, chính sách lao động của nhà nước (chủ yếu những người này vẫn còn ở lại từ thời bao cấp) đây là vấn đề tồn đọng mà công ty đang xem xét và chờ những chính sách giải quyết hợp lý từ cấp trên. Việc làm và thu nhập: có thể nói đây là vấn đề bức xúc của công ty trong những năm qua. Dù có nhiều cố gắng song kết quả đạt được là rất thấp. Bảng 7: Lao động-tiền lương Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 Tiền lương bình quân 1000đ 452 500 620 Số lao động nghỉ chờ việc Người 10 29 21 Nguồn: phòng tổ chức lao động công ty VTOT số 3. Vấn đề tiền thưởng trong công ty còn nhiều vấn đề chưa hợp lý. Trước hết đó là thời điểm trả thưởng, công ty gộp trả thưởng một lần trong dịp tổng kết cuối năm, chính điều này không khuyến khích kịp thời người lao động. Hơn nữa tiền thưởng thấp, việc đánh giá để khen thưởng chưa chính xác. ở cả khối văn phòng và các đội xe đều có sự không hài lòng về cơ chế thưởng. Trước hết là ở văn phòng mỗi năm thưởng một lần vào cuối năm, ở đội xe thì bất bình vì dường như thưởng không tới họ, quyền lợi không tương xứng với trách nhiệm. Đi kèm với khen thưởng là kỷ luật lao động chưa được chấp hành nghiêm chỉnh, vẫn có những vụ tai nạn xảy ra do lái xe thiếu ý thức, phóng nhanh vượt ẩu, uống rượu, bia trong khi vận hành, xảy ra hiện tượng cờ bạc trong khi vận hành. Trong vấn đề giao hàng để xảy ra chậm trễ, làm hư hỏng, hao hụt, mất mát, thậm chí có trường hợp lái xe còn bán hàng hoá của chủ hàng. 2. Về phần hiệu quả hoạt động của công ty. Những mặt làm được. Có thể nói hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua đạt được một số kết quả sau: -Năng suất lao động bình quân năm 2000 là 155,69 tr.đ/người đạt mức cao nhất trong ba năm, tốc độ tăng năng suất lao động năm 2000 so với năm 1998 tăng 13,91%, so với năm 1999 tăng 256,66%. Phải nói rằng đây là một kết quả đáng kể vì trong năm 2000 công ty gặp rất nhiều khó khăn mà trong năm 1999 chưa vượt qua được. Lợi nhuận bình quân tính trên một lao động năm 2000 là 0,93 tr.đ/người vượt năm 1999 là 0,826 tr.đ/người, kết quả sản xuất trên một đồng tiền lương đạt ở mức khá cao, so với năm 1999 tăng 243,9%. Những con số này chứng tỏ lao động trong công ty làm việc khá hiệu quả. -Về hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta thấy doanh thu mà một đồng vốn cố định mang lại trong năm 2000 là cao nhất: 4,173 đ. Nó chứng tỏ công ty đã tận dụng hay nói cách khác là huy động được tối đa phương tiện vận tải tham gia vận chuyển hàng hoá, làm tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa tăng ngày xe tốt lên, đồng thời nó cũng biểu hiện khả năng tìm kiếm nguồn hàng là rất tốt. Sức sinh lời của vốn cố định năm 2000: 0,028 vượt năm 1999: 0,028 đ. Như vậy xét cả hai chỉ tiêu sử dụng vốn cố định ta thấy năm 2000 đạt kết quả khá, điều đặc biệt là vượt qua được khó khăn. Sức sản xuất của vốn lưu động trong năm 2000 là 13,052 tăng nhanh so với năm 1999 và năm 1998. Đẩy số vòng quay vốn lên, rút số ngày luân chuyển bình quân xuống. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất năm 2000 có tăng so với năm 1999 nhưng không đáng kể. Những mặt chưa làm được. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua có xu hướng giảm sút đáng lo ngại. Kết quả phân tích cho thấy chỉ có một số chỉ tiêu tăng trưởng về quy mô còn các chỉ tiêu quan trọng khác đều giảm về mặt hiệu quả. Đầu tiên là hiệu quả sử dụng lao động ta thấy lợi nhuận bình quân trên một lao động trong năm 1998 gấp 2,57 lần năm 2000 và đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Nó đánh giá thực chất của việc sử dụng lao động là như thế nào. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cũng không tỏ ra hiệu quả hơn. Lợi nhuận do một đồng vốn cố định năm 2000 tạo ra chỉ tăng hơn năm 1999 không đáng kể nhưng giảm tới 2,35 lần so với năm 1998. Trong kinh doanh thì lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa đạt được kết quả tốt. Cũng có đánh giá như vậy đối với hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì sức sinh lời của vốn lưu động trong năm 2000 là 0,0928 thấp nhất trong 3 năm, giảm 2,036 lần so với năm 1998 và 1,07 lần so với năm 1999. Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty ta thấy rằng các chỉ tiêu phản ánh về mặt quy mô là tăng còn các chỉ tiêu phản ánh về mặt hiệu quả là suy giảm. Qua các chỉ tiêu như mức sinh lời của vốn sản xuất, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu...năm 2000 đều giảm mạnh so với năm 1998. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty có xu hướng giảm sút. Công ty cần phải quan tâm tới mặt hiệu quả chứ không phải là vấn đề quy mô. 3. Các nguyên nhân tương ứng. Những nguyên nhân cơ bản sau đây đã làm cho công ty gặp phải những khó khăn trong tổ chức cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nó làm cho hiệu quả hoạt động của công ty bị suy giảm 3.1. Nguyên nhân khách quan. Hàng hoá vận chuyển biến động liên tục cả về khối lượng và giá cước vận chuyển. Tuyến Tây Bắc giá cước giảm mạnh trên 20% trong khi đó chi phí vận tải tăng do giá nguyên liệu tăng. Giá nhiên liệu năm 2000 cao hơn năm 1999 trên 10%, chi phí cầu đường tăng đặc biệt là quốc lộ 1 và quốc lộ 5 trên 10% doanh thu. Cạnh tranh không lành mạnh giữa vận tải tư nhân và quốc doanh làm cho công ty gặp không ít khó khăn. nhà nước lại chưa có biện pháp cụ thể sắp xếp ại lực lượng vận tải ô tô tư nhân có tổ chức, trật tự. Chính việc này đã làm giá cước giảm và chịu thiệt thòi là các doanh nghiệp nhà nước. Thời kì bao cấp kéo dài đã để lại cho công ty khó khăn trong việc giải quyết lao động dư thừa, trong khi đó Nhà nước lại chưa có chế độ, chính sách hợp lý để giải quyết ngay được. Phong cách làm việc, quan điểm và tư tưởng của cán bộ công nhân viên chức chưa thoát khỏi “lề lối cũ”. 3.2. nguyên nhân chủ quan. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan còn phải kể đến những thiếu sót từ phía công ty. -Khi công ty xây dựng chiến lược, kế hoạch vận chuyển bị phụ thuộc quá nhiều vào nhiệm vụ nhà nước giao mà không nghiên cứu bám sát điều kiện thực tế, nhu cầu thực tế và kết quả là công ty phải xin điều chỉnh lại kế hoạch nhiều lần trong ba năm qua do kế hoạch nằm ngoài năng lực của công ty. Ban giám đốc cũng như trưởng các phòng ban còn thiếu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ đến từng cơ sở, từng chi nhánh vì địa bàn hoạt động tương đối rộng. -Hơn nữa, tình trạng dư thừa lao động, không sử dụng lao động do không triệt để trong quá trình đổi mới cơ cấu lao động, bố trí lao động không hợp lý. Công ty không có một bộ phận chuyên về marketing và nghiên cứu thị trường để tạo ra nguồn hàng ổn định và tăng mạnh qua các năm, nguyên nhân này là do công ty chưa nhận thức được tầm quan trọng của nó và cần được khắc phục trong thời gian tới. Cụ thể là phải thành lập một phòng marketing. - Trong khi nhu cầu về chủng loại xe có trọng tải lớn hơn và phù hợp hơn với tuyến đường cũng như yêu cầu vận chuyển, đặc biệt lại thiếu nhiều các loại xe như Kamaz, Hino, xe kéo thì công ty công ty lại đầu tư phương tiện không hợp lý, lượng xe Zil 130 quá nhiều. -Công ty yếu kém trong việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường về vật tư lỏng và vật tư rắn, vì vậy mới gây nên dư thừa vật tư lỏng và rắn, ứ đọng vốn và lâu để thu hồi vốn. -Công ty còn nhiều chậm trễ trong quá trình cổ phần hoá dẫn tới nguyên nhân là thiếu vốn và chưa nâng cao được ý thức, trách nhiệm của người lao động đối với công việc và sử dụng các tài sản cũng như nguồn vốn của công ty có hiệu quả. -Công ty còn nhiều lúng túng, bị động trong việc huy động vốn để đầu tư. Phần thứ ba Một số biện pháp cơ bản n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24234.DOC
Tài liệu liên quan