Chuyên đề Những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phân phối đối với sản phẩm của bộ phận out bound của công ty Asia Sun Travel

A.Lời mở đầu 1

1. Lý do lựa chọn đề tài. 1

2. Mục tiêu ,phạm vi ,phương pháp nghiên cứu 2

3. Nội dung 3

NỘI DUNG 4

CHƯƠNG 1.MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ VẤN ĐỀ PHÂN PHỐI TRONG CÔNG TY LỮ HÀNH 4

1 - Quan niệm về phân phối trong công ty lữ hành 4

1.1 Khái niệm công ty lữ hành và phân loại 4

1.2 Phân phối là gì 6

2.Phân tích những kênh phân phối mà các công ty lữ hành trên thế giới thường sử dụng 7

2.1.Kênh phân phối ,đặc điểm ,vai trò của kênh phân phối của công ty lữ hành 7

2.1.1 Khái niệm về kênh phân phối 8

2.1.2. Đặc điểm kênh phân phối của công ty lữ hành 9

2.1.3.Vai trò của kênh phân phối đối với công ty lữ hành 9

2.1.4.Các kênh phân phối 9

2.2.Các kênh phân phối mà các công ty lữ hành trên thế giới thường sử dụng 11

2.2.1.Chính sách phân phối (Contribution) 11

2.2.1.1. Lựa chọn kênh bán hàng và phân phối hàng hoá vào các kênh 12

2.2.1.1.1.Chọn kênh bán 12

2.2.1.1.2.Phân phối hàng hoá vào các kênh 14

2.2.2.Các công ty lữ hành trên thế giới 15

3.Phân tích những kênh phân phối của các công ty lữ hành Việt Nam thường sử dụng trong thời gian vừa qua 18

4.Đánh giá những kênh phân phối chính mà các công ty lữ hành ở Việt Nam thường sử dụng nhiều trong mười năm tới 22

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA 23

1.Một số nét khái quát về công ty du lịch và thương mại mặt trời châu á (Asia Sun Travel ) 23

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Asia Sun Travel 23

1.2.Tổ chức bộ máy của công ty Asia Sun Travel 24

1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận 24

1.3.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty Asia Sun Travel 27

1.4. Những kết quả chủ yếu mà công ty Asia Sun Travel đã đạt được trong giai đoạn (2004-2005) 28

2.2.Một số đặc điểm của sản phẩm . 30

3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân phối sản phẩm du lịch của phòng outbound 30

3.1.Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 30

3.2.Các nhân tố thuộc môi trường nghành 34

4.Phân tích môi trường nội bộ của công ty 37

5.Phân tích một một số những chiến lược phân phối và một số kênh phân phối mà công ty đã và đang sử dụng trong thời gian vừa qua 37

6.Phân tích và đánh giá những kết quả kinh doanh của phòng outbound đ• đạt được trong thời gian vừa qua. 37

7.Đánh giá một số nguyên nhân còn tồn tại trong công tác phân phối sản phẩm của phòng outbound . 42

8.Phân tích điểm mạnh điểm yếu trong các kênh phân phối của công ty . 42

8.1.Những mặt tích cực mà phòng đ• đạt được 42

8.2.Mặt tiêu cực và những nguyên nhân còn tồn tại trong khâu phân phối 52

9.Những cơ hội và thách thức mà công ty phải đối mặt trong vấn đề phân phối trong giai đoạn tới. 52

CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM CỦA PHÒNG OUTBOUND 53

1.Mục tiêu phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh outbound 53

2.Những giải pháp hoàn thiện các kênh phân phối truyền thống 53

3.Tính khả thi của việc áp dụng một số kênh phân phối mới 56

Kết luận 59

Tài liệu tham khảo 60

 

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3270 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phân phối đối với sản phẩm của bộ phận out bound của công ty Asia Sun Travel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00 ngày khách ,51.000.000 đ và 11.784.000 đ . Năm 1989 đón được 215.000 khách quốc tế ,doanh thu 2,9 triệu rúp và 45,85 triêụ USD .So với những năm đầu của thập niên 80 số lượng khách cũng như doanh thu ngoại tệ đã tăng hàng chục lần . Cùng với hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế chủ động ,việc kinh doanh du lịch quốc tế bị động cũng bắt đầu được triển khai vào năm 1986 và đến năm 1989 số người Việt Nam đi du lịch nước ngoài là 10.000 khách. Bên cạnh phát triển du lịch quốc tế ,du lịch nội địa ở giai đoạn này cũng phát triển tương đối nhanh .So với thời kỳ 1976 -1980 thì khách du lịch nội địa thời kỳ 1981 – 1985 tăng 15.6 lần và thời kỳ 1989 tăng 21.7 lần . Tổng công ty Du lịch Việt Nam “Việt Nam tourism “ là cơ quan đối ngoại lớn nhất của du lịch Việt Nam .Trong nghị quyết 63/ HĐBT ngày 11/4/1987 của hội đồng bộ trưởng đã xác định rõ chức năng của Tổng công ty du lịch Việt Nam là : “Thống nhất quản lý khách du lịch là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào nước ta du lịch từ đầu vào đến đầu ra và tổ chức cho công dân Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài “ .Về tổ chức quản lý .”Việt Nam tourism “trực thuộc Tổng cục du lịch .Ngoài hai đơn vị có chức năng chính là kinh doanh lữ hành ,còn có các đơn vị kinh doanh lữ hành tổng hợp mà ở Việt Nam thường gọi là các công ty du lịch . *Giai đoạn từ 1990 đến nay Trong giai đoạn này nghành du lịch và đã có một sự chuyển biến khá mạnh mẽ .Hàng trăm doanh nghiệp du lịch ,trong đó có doanh nghiệp lữ hành ra đời Sở dĩ có như vậy là vì : Thứ nhất + Nhu cầu du lịch của người nước ngoài đến Việt Nam được khơi dậy bởi : Tài nguyên du lịch Việt Nam ,bởi đường lối đối ngoại mở cửa của Nhà nước Việt Nam . Thứ hai + Nhu cầu đi du lịch của người Việt Nam đi du lịch trong nước và đi ra nước ngoài cũng trở nên cấp bách bởi sự phát triển của nền kinh tế ,các mối quan hệ xã hội và mối quan hệ với người thân ở nước ngoài . Thứ ba + Cung du lịch ở giai đoạn này đã phát triển mạnh cả về lượng và chất .Thị trường người bán sản phẩm du lịch như :dịch vụ lưu trú ,ăn uống ,vận chuyển ,tham quan giải trí ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động và cạnh tranh gay gắt . Thứ tư + Hiệu qủa kinh tế của kinh doanh du lịch nói chung và lữ hành nói riêng là khá cao nên nhiều đơn vị ,cơ sở kinh doanh đã đầu tư vốn để kinh doanh du lịch . 4.Đánh giá những kênh phân phối chính mà các công ty lữ hành ở Việt Nam thường sử dụng nhiều trong mười năm tới Trong thời đại bùng nổ về thông tin như ngày nay với hệ thống mạng toàn cầu Internet .Như vậy xu hướng chung trong những năm tới với các công ty lữ hành là dần chuyển sang phân phối trực tiếp tới khách hàng thông qua mạng .Ngoài ra đối với những công ty lữ hành lớn thì kênh phân phối chính vẫn là các đại lý ,các kênh trung gian và kênh phân phối qua mạng . CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI CỦA PHÒNG OUT BOUND 1.Một số nét khái quát về công ty du lịch và thương mại mặt trời châu á (Asia Sun Travel ) 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Asia Sun Travel Trong giai đoạn đất nước ta đang có chuyển biến sâu sắc về mọi mặt nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Xoá bỏ chế độ bao cấp làm ăn kém hiệu quả theo cơ chế tập chung sang nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện mở rộng các hoạt động kinh tế. Cơ chế thị trường với những chính sách thông thoáng , tự do kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật, khoảng cách giữa các thành phần kinh tế được rút ngắn lại. Các doanh nghiệp tư nhân được phép thành lập và hoạt động không bị các chính sách phân biệt đối sử kìm hãm sự hoạt động. Trước sự đổi mới này đã có hàng loạt các công ty các doanh nghiệp được thành lập. Với các chính sách mở cửa thông thoáng đặc biệt là quan hệ với nước ngoài cũng cởi mở hơn tạo điều kiện giao lưu kinh tế. Nhiều các công ty nước ngoài cũng đã có những phương án thâm nhập thị trường Việt Nam-một thị trường có nhiều tiềm năng nhu cầu tương đối phong phú. Công ty Du lịch Mặt trời Châu á( tên nước ngoài là : Asia Sun Travel) là một công ty thương mại dịch vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là du lịch về mảng lữ hành . Công ty Asia Sun Travel được thành lập vào ngày 09/09/2003 ,trụ sở chính ở số 52 Lý Thường Kiệt –Hà Nội . Cùng với thời gian và kinh nghiệm Công ty đã ngày càng lớn mạnh và không ngừng phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh chính của công ty là lữ hành . Cụ thể như sau : Công ty thực hiện các tour du lịch ,tổ chức các tour nội địa và tour ra nước ngoài cho khách trong nước cũng như khách nước nước ngoài 1.2.Tổ chức bộ máy của công ty Asia Sun Travel Tổ chức bộ máy Bước vào nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả là tiêu chí đánh giá hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Một trong những điều kiện để đánh giá đó là sự sắp xếp hợp lý và mang tính khoa học của cơ cấu bộ máy tổ chức. Nó thể hiện ở tính gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn có tầm bao quát lớn. Tạo nên thành công và chỗ đứng của Công ty Asia Sun Travel trên thương trường như ngày nay một phần không nhỏ là do có sự bố trí sắp xếp một cách khoa học của cơ cấu tổ chức của Công ty Asia Sun Travel. + Lãnh đạo Công ty - Giám đốc : 1 người - Phó giám đốc : 2 người + Các phòng quản lý: 1. Phòng Tổ chức hành chính :2 người chiếm 2. Phòng Tài chính kế toán : 4 người chiếm + Các phòng và đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh: 1. Phòng outbound : 4 người 2. Phòng inbound : 4 người 3. Phòng Điều hành : 1 người 4. Phòng Hướng dẫn : 1 và đội ngũ cộng tác viên 1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận + Ban Giám đốc công ty - Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy của công ty, có trách nhiệm quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật toàn bộ hoạt động của công ty. - Phó giám đốc công ty: Giúp việc Giám đốc công ty có 2 phó Giám đốc. Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả và hiệu suất công tác được giao. + Các phòng quản lý - Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về toàn bộ lĩnh vực lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức, phân công, phân nhiệm cán bộ công ty theo sự chỉ đạo của ban Giám đốc. - Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm phân tích các hoạt động tài chính của công ty theo đúng quy chế hiện hành của nhà nước, xây dựng, phân bổ kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo việc thực hiện hạch toán kế toán trong công ty. Hàng tháng, quý phải thường xuyên có báo cáo kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính cho ban lãnh đạo công ty. + Các phòng và đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh. - Phòng outbound. Cung cấp mọi thông tin về các tour du lịch, tuyến du lịch chương trình du lịch như giá cả, thời gian...các thông tin về du lịch trong nước Việt Nam cho các hãng du lịch quốc tế. Tham mưu cho ban giám đốc về các dịch vụ quảng cáo, hội chợ, tuyên truyền để thu hút khách nước ngoài vào Việt Nam. Cố vấn cho các hãng nước ngoài về khách sạn, tuyến điểm tham quan, tình hình về kinh doanh du lịch tại Việt Nam hiện tại. - Phòng inbound: Phân loại và phân đoạn thị trường du lịch nội địa để xây dựng các chương trình du lịch cho phù hợp để phục vụ khách du lịch Việt Nam đi du lịch trong nước Nhận các thông tin của các hãng du lịch nước ngoài mời chào để lựa chọn các tours, các chương trình du lịch phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam nhằm đưa khách du lịch Việt Nam đi du lịch ra nước ngoài. Xây dựng các tours, các chương trình du lịch sao cho phù hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang công tác tại Việt Nam đi du lịch trong nước. Phải tuyên truyền quảng cáo, tham gia các hội chợ trong nước để thu thập thông tin xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp hơn. -Phòng hướng dẫn: Là phòng làm nhiệm vụ lễ tân, đón, tiễn khách, trực tiếp phục vụ khách trong suốt chương trình du lịch, là nơi giới thiệu cho khách về văn hoá Việt Nam, có trách nhiệm làm kế toán viên trong chương trình du lịch, có trách nhiệm thanh tra, đôn đốc về tình hình phục với các đối tác như phòng ở, ăn uống, giải trí, tham quan. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị du lịch trong và ngoài ngành đón tiếp khách để bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản cho khách du lịch đồng thời giữ gìn an ninh quốc gia. Thu thập các ý kiến của khách trong suốt một chương trình du lịch để có thêm thông tin về chất lượng phục vụ cũng như chất lượng các chương trình du lịch. Phối hợp với phòng thị trường, phòng điều hành để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty với khách du lịch. Vì vậy, hướng dẫn viên phải hiểu biết đầy đủ thông tin về Việt Nam như địa lý, pháp luật, tôn giáo, văn hoá,... - Phòng điều hành: Là đầu mối triển khai toàn bộ các chương trình, các dịch vụ du lịch do phòng thị trường trong và ngoài nước ký kết, do các công ty lữ hành trong và ngoài nước có quan hệ yêu cầu. Trên cơ sở kế hoạch khách, thông báo khách do các đơn vị trên gửi đến, có kế hoạch triển khai các kế hoạch liên quan theo đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng như khách sạn, ô tô máy bay, hướng dẫn viên, xin giấy phép đi lại, đăng ký lưu trú, gia hạn Visa, vui chơi giải trí. Ký kết hợp đồng đưa đón khách với các đơn vị trong và ngoài nước, thiết lập quan hệ với các cơ quan hữu quan như công an, hàng không, ngoại giao, hải quan để thực hiện tốt các công tác điều hành. Căn cứ vào Voucher thông báo cho kế toán làm hoá đơn thanh toán với hãng, lập hoá đơn thanh toán với các công ty lữ hành trong và ngoài nước có quan hệ gửi khách cho công ty, giải quyết các phát sinh trong quá trình phục vụ khách như: các thay đổi chương trình, bổ sung dịch vụ, khiếu nại về chất lượng phục vụ khách. Quản lý phòng máy vi tính. Là đầu mối theo dõi các thông tin về khách cho các đơn vị phục vụ. Là đơn vị quản lý chất lượng phục vụ của một chương trình du lịch, có những chiến lược nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. 1.3.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty Asia Sun Travel * Khả năng về vốn của công ty: Tuy hoạt động kinh doanh lữ hành không yêu cầu nhiều về vốn, nhất là vốn cố định, nhưng để hoạt động được một cách có hiệu quả, công ty nhất thiết phải cần một lượng vốn nhất định. Hơn nữa để đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố vốn là cần thiết. Cho đến thời điểm này thì vốn của công ty như sau: Vốn cố định :500.000.000 Đ Vốn lưu động :200.000.000Đ *Về cơ sở vật chất kỹ thuật : Văn phòng ,trụ sở chính của công ty rộng khoảng 30m2 . Toàn bộ các bộ phận trong công ty được trang bị máy vi tính và thực hiện các công việc bằng máy. Hầu hết nhiều bộ phận do yêu cầu sử dụng mà mỗi nhân viên được sử dụng một máy và công ty cũng đã nối mạng Internet. Nhờ vào hệ thống này mà toàn bộ công việc của công ty được thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng. Độ trễ trong việc truyền tin giữa các bộ phận dường như được giải quyết một cách triệt để, hệ thống vi tính trong công ty đựơc sử dụng trong gần như toàn bộ hoạt động của công ty bao gồm: xây dựng chương trình, tính giá, làm thông báo cho khách, đặt trước các dịch vụ điều động hướng dẫn viên, xe, lái xe... Nói tóm lại gần như tất cả các nghiệp vụ của công ty lữ hành đều được thực hiện qua máy vi tính, nhờ vậy mà công ty có thể tránh được tối đa những nhầm lẫn không đáng có, đảm bảo tìm kiếm và cập nhật, thay đổi theo những yêu cầu của khách, quản lý các đoàn khách, hướng dẫn viên, xe, lái xe một cách hiệu quả nhất. Hơn nữa cùng với chế độ báo cáo đi đoàn và lấy ý kiến của khách sau khi đi đoàn, hệ thống vi tính cho phép quản lý được chất lượng những sản phẩm do công ty cung cấp, nhanh chóng có những chấn chỉnh các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào để phù hợp tối đa nhu cầu của khách. 1.4. Những kết quả chủ yếu mà công ty Asia Sun Travel đã đạt được trong giai đoạn (2004-2005) Bảng kết quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2004-2005 STT ChØ tiªu N¨m2004 N¨m2005 1 Kh¸ch Inbound 1531 1341 2 Kh¸ch Outbound 1247 938 3 Chi phÝ 11,711,798,218 7,049,030,187 4 Doanh thu 12,547,655,565 7,798,706,335 5 Lîi nhuËn 835,857,347 749,676,148 Lượng khách Inbound và Outbond đề giảm điều này cũng dễ hiểu vì trong giai đoạn này đang xảy hiện tượng dịch lan truyền Sas,Cúm gà H5L1.Kéo theo nó là doanh thu và lợi nhuận giảm theo . 2.2.Một số đặc điểm của sản phẩm . Thường là các tour ngắn ngày ,đi theo đoàn với số lượng nhóm nhỏ 3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân phối sản phẩm du lịch của phòng outbound 3.1.Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Những tác động tới môi trường vĩ mô bao gồm có những yếu tố bên ngoài phạm vi một doanh nghiệp nhưng có thể gây ra những ảnh hưởng lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp .Thông thường các doanh nghiệp không thể kiểm soát được môi trường vĩ mô .Hơn nữa sự thay đổi ,phát triển ,của môi trường vĩ mô là khó có thể dự đoán được trước ,ví dụ như tỷ giá ,công nghệ . Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô : * Môi trường nhân khẩu học Nhân khẩu học nghiên cứu các vấn đề về dân số và con người như quy mô, mật độ, phân bố dân cư, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi tác, giới tính, sắc tộc, nghề nghiệp... môi trường nhân khẩu học là mối quan tâm lớn của các nhà hoạt động thị trường cho doanh nghiệp. Các nhà marketing thường quan tâm tới môi trường nhân khẩu học trước hết là ở quy mô và tốc độ tăng dân số. Bởi vì, hai chỉ tiêu đó phản ánh trực tiếp quy mô nhu cầu khái quát trong hiện tại và tương lai, và do đó nó cũng phản ánh sự phát triển hay suy thoái của thị trường. Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn đến tình trạng thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Đến lượt nó, những sự thay đổi này sẽ tác động quan trọng tới cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các loại hàng hoá .Tình hình đó buộc các quyết định marketing của doanh nghiệp phải thay đổi theo. Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ văn hoá giáo dục trong dân cư được tăng lên, nhiều ngành nghề mới ra đời và càng trở lên phổ biến.Điều đó cũng đòi hỏi các nhà hoạt động thị trường phải đưa ra và áp dụng các chính sách marketing phù hợp hơn,có vậy thì công ty mới mở rộng ,lớn mạnh được . * Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng.Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hoá khác nhau. Môi trường kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Các nhà hoạt động thị trường đều quan tâm đến sức mua và việc phân bổ thu nhập để mua sắm các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau.Tổng số sức mua lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá dịch vụ, các khoản tiết kiệm và tín dụng ... Cơ cấu chi tiêu lại chịu tác động thêm của nhiều yếu tố nữa như điều kiện, giai đoạn phát triển nền kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nền kinh tế thế giới vẫn đã và đang diễn ra xu hướng vận động nhiều chiều. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các quốc gia chậm phát triển và các quốc gia phát triển theo hướng “dịch vụ hậu công nghiệp” xu thế toàn cầu hoá, những nỗ lực cạnh tranh và hợp tác đang làm thay đổi bộ mặt đời sống kinh tế từng vùng, từng khu vực. Thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp-dịch vụ bên cạnh tăng mức tuyệt đối về thu nhập quốc dân sẽ là điều kiện nền tảng để mỗi quốc gia hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Như vậy các công ty muốn phát triển ,mở rộng quy mô đòi hỏi phải có chiến lược Marketting hợp lý phù hợp với xu thế thời đại .Thời đại nền kinh tế tri thức ,khoa học phát triển như vũ bão … *Môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các nhà hoạt động marketing phân phối sản phẩm trên thị trường. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, do đó các doanh nghiệp phải sử dụng các nguyên liệu thay thế dẫn đến làm ô nhiễm môi trường nên các doanh nghiệp phải đầu tư vào công nghệ làm sạch chất thải. Từ đó làm cho chi phí tăng, kéo theo sức mua giảm đi vì giá cả hàng hoá tăng theo. Và cả sự thay đổi vai trò của chính phủ trong việc bảo vệ môi trường đe doạ các doanh nghiệp. *Môi trường công nghệ kỹ thuật Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới.Kỹ thuật công nghệ mới bắt nguồn từ thành quả của công cuộc nghiên cứu khoa học, đem lại những phát minh và sáng tạo làm thay đổi bộ mặt thế giới và là một nhân tố quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đe doạ các doanh nghiệp.Những phát minh về thuốc kháng sinh, về laze, về máy tính điện tử, về thẻ từ ... đã làm thay đổi nhiều tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng, nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ.Công cuộc cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các công ty chiến thắng trên phạm vi có tính toàn cầu mà còn làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh.Bởi vì chúng tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và năng xuất lao động, ảnh hưởng đến việc xúc tiến phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp . Những lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ rộng lớn và mới mẻ luôn luôn tạo ra cho các nhà hoạt động thị trường các cơ hội thị trường không hạn chế.Các nhà hoạt động thị trường cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu của con người, mặt khác họ phải cảnh giác kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể xảy ra, gây thiệt hại tới người tiêu dùng hoặc các khía cạnh đối lập có thể phát sinh. * Môi trường chính trị. Môi trường chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới các quyết định phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị-xã hội. Sự tác động của môi trường chính trị tới các quyết định phân phối phản ánh sự tác động can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chính sách thuế , chính sách xuất nhập khẩu, chính sách giá ...mà Nhà nước có thể gián tiếp tác động đến doanh nghiệp (Ví dụ như quyết định cấm quảng cáo thuốc lá, rượu trên mọi hình thức, quy định về thời gian và số lần quảng cáo xuất hiện trên truyền hình có ảnh hưởng tới các quyết định trong chính sách quảng cáo của một doanh nghiệp). * Môi trường văn hoá xã hội Văn hóa được định nghĩa là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể.Văn hóa là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo, mặc dù nó tồn tại ở khắp nơi và tác động thường xuyên tới kinh doanh của doanh nghiệp và các quyết định trong phân phối. Nhưng môi trường văn hóa đôi khi trở thành hàng rào gai góc đối với các nhà hoạt động marketing Những giá trị văn hóa truyền thống căn bản. Đó là các giá trị chuẩn mực và niềm tin trong xã hội có mức độ bền vững, khó thay đổi, tính kiên định rất cao, được truyền từ đời này qua đời khác và được duy trì qua môi trường gia đình, trường học, tôn giáo, luật pháp nơi công sở.... Những giá trị văn hoá thứ phát. Nhóm giá trị chuẩn mực và niềm tin mang tính “ thứ phát “ thì linh động hơn, có khả năng thay đổi dễ hơn so với nhóm căn bản, văn hóa thứ phát khi thay đổi sẽ tạo ra các cơ hội thị trường hay các khuynh hướng tiêu dùng mới đòi hỏi các hoạt động marketing phải bắt kịp và khai thác tối đa. Các nhánh văn hóa của một nền văn hóa. Có những “ tiểu nhóm” văn hóa luôn luôn tồn tại trong xã hội và họ chính là những cơ sở quan trọng để hình thành và nhân rộng một đoạn thị trường nào đó. Những nhóm này cùng nhau chia sẻ các hệ thống giá trị văn hóa-đạo đức-tôn giáo nào đó, dựa trên cơ sở của những kinh nghiệm sống hay những hoàn cảnh chung, phổ biến. 3.2.Các nhân tố thuộc môi trường nghành Môi trường cạnh tranh trực tiếp những cơ hội và thách thức .Môi trường cạnh tranh (còn gọi là môi trường hoạt động ,môi trường trực tiếp ) chứa đựng những yếu tố có tác động tương đối trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp .Môi trường này bao gồm 3 thành tố chủ yếu là khách hàng ,các nhà cung cấp ,các đối thủ cạnh tranh ..vv.Để nghiên cứu tác động ,ảnh hưởng của môi trường đến doanh nghiệp ,Michael Porter đã đưa ra 5 thế lực cơ bản trong môi trường cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp . *sự thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp mới : Các doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đang hoạt động .Sự cạnh tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ phân chia thị trường tới các nguồn cung cấp ,các hoạt động khuyến mại ..vv.Để hạn chế mối đe doạ này ,các doanh nghiệp thường tạo ra những ngăn cản đối với sự thâm nhập mới ,những cản trở này có thể là : +Quy mô tối ưu .Để đạt được chi phí tối thiểu cần sản xuất (hoặc bán) một khối lượng sản phẩm lớn . +Phân biệt hoá sản phẩm .Tạo ra những đặc trưng của sản phẩm khiến cho nó trở thành duy nhất trong con mắt của người tiêu dùng . +Vốn đầu tư .Để tham gia vào thị trường mới cần phải có một lượng vốn đầu tư lớn . +Chi phí thay đổi .Những chi phí cần thiết để chuyển đổi doanh nghiệp từ những nhà cung cấp hiện tại tới các nhà cung cấp mới ..vv..khi thay đổi lĩnh vực kinh doanh . +Khả năng tiếp cận tới hệ thống phân phối .Chi phí để xây dựng hệ thống bán sản phẩm và dịch vụ . +Những lợi ích (chi phí ) hỗ trợ độc lập với quy mô bao gồm những ưu thế một doanh nghiệp đang hoạt động có được ngay cả khi doanh nghiệp mới có quy mô tối ưu như :uy tín ,sự nhận biết về sản phẩm ,vị trí địa lý ,hỗ trợ của chính phủ ..vv.. *Thế lực hay sức ép của các nhà cung cấp : Các nhà cung cấp có thể tác động tới tương lai và lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng và cả nghành công nghiệp nói chung .Họ có thể tăng giá bán hoặc hạ thấp chất lượng để đạt được lợi nhuận cao hơn .Những điều kiện thuân lợi để các nhà cung cấp tăng cường sức ép của họ bao gồm: +Chỉ có một số lượng rất hạn chế các nhà cung cấp +Mức độ tập chung hoá cao hơn mức tập chung hoá của người mua +Không có sản phẩm thay thế +Người mua có một vai trò (ảnh hưởng ) rất đến các nhà cung cấp . +Trong tương lai ,các nhà cung cấp có khả năng liên kết mạnh hơn . Tuỳ vào hoàn cảnh ,điều kiện cụ thể ,doanh nghiệp có thể hạn chế bớt sức ép của các nhà cung cấp . *Thế lực (sức ép ) của người mua (khách du lịch ,hệ thống phân phối ,bán sản phẩm ) Người mua có thể sử dụng những biện pháp như ép giá (hạ giá),giảm khối lượng mua ,hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn .Họ có sức ép mạnh hơn trong những điều kiên sau đây : +Mức độ tập chung hoá cao hơn mức độ tập chung hoá của những nhà cung cấp (sản xuất) +Mua với khối lượng lớn +Sản phẩm của nhà cung cấp không có sự phân biệt hoá . +Người mua có khả năng liên kết với những nhà cung cấp ở giai đoạn tiền sản xuất của doanh nghiệp . +Có đủ thông tin về cơ cấu giá thành cuả nhà sản xuất . +Mức độ đàn hồi của nhu cầu về hàng hoá hoặc dịch vụ so với mức giá là khá cao . *Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ : Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong một số nghành ngày càng tăng ,thể hiện ở cuộc chiến về giá cả ,các chiến dịch khuyến mại ,các sản phẩm mới liên tục được tung ra ..Mức độ cạnh tranh thường bắt đầu từ những yếu tố sau đây: +Có nhiều doanh nghiệp ,đối thủ ngang sức ngang tài . +Tốc độ phát triển của nghành thấp +Chi phí cố định cao (không bảo quản được ,hoặc chi phí bảo quản lớn) .Đặc biệt với những sản phẩm tour du lịch là không lưu giữ bảo quản được . +Khả năng đa dạng hoá ,phân biệt hoá sản phẩm rất thấp . +Chỉ có thể tăng khối lượng sản xuất ở mức độ lớn +Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng từ chiến lược ,đội ngũ ,điểm xuất phát ,truyền thống ..vv.. +Rời bỏ thị trường là một việc làm đầy khó khăn . *Khả năng của các sản phẩm thay thế : Các sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ làm ảnh hưởng tới mức giá ,thị trường các sản phẩm hiện có .Để chống chọi lại các sản phẩm thay thế các doanh nghiệp thường lựa chọn các phương án như đa dạng hoá sản phẩm hoặc tạo ra những cản trở đối với khách hàng (người mua) khi thay đổi các nhà cung cấp .Sản phẩm du lịch mang những nét độc đáo riêng và hiện nay sản phẩm thay thế còn rất hạn chế .Tuy vậy nếu xét theo quan điểm của một vùng ,một tuyến hoặc một loại hình doanh nghiệp thì khả năng thay thế cũng có thể không phải là nhỏ . 4.Phân tích môi trường nội bộ của công ty Tất cả các chiến lược ,chính sách có hiệu quả phải được xây dựng trên cơ sở phân tích kỹ tình hình nội bộ doanh nghiệp ,xác định rõ những điểm mạnh ,điểm yếu .Việc phân tích thường gặp khó khăn ,thiếu tính khách quan vì nhiều lý do khác nhau .Để có thể khai thác tốt nhất những thời cỏ và những hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro các nhà quản lý cần thiết phải vận dụng tối đa sức mạnh và khắc phục những điểm yếu của chính bản thân doanh nghiệp . 5.Phân tích một một số những chiến lược phân phối và một số kênh phân phối mà công ty đã và đang sử dụng trong thời gian vừa qua Công ty s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32513.doc
Tài liệu liên quan