Chuyên đề Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3

I. Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp 3

1. Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp 3

 1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 4

 1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp 4

 1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp 4

2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 5

 2.1 Khái niệm 5

 2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính 5

II. Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích 6

1. Tài liệu sử dụng 6

2. Phương pháp phân tích 7

 2.1 Phương pháp so sánh 7

 2.2 Phương pháp loại trừ 8

 2.3 Phương pháp tỷ lệ 8

III. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp 8

1. Phân tích tỷ trọng TSCĐ 9

2. Phân tích tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính 9

3. Phân tích các khoản phải thu 10

4. Phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền 10

5. Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho 10

IV. Phân tích cấu trúc nguồn vốn 11

1. Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp 11

 1.1 Tỷ suất nợ 11

 1.2 Tỷ suất tự tài trợ 12

 1.3 Tỷ suất nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu 12

2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ 13

 2.1 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên 13

 2.2 Tỷ suất nguồn vốn tạm thời 14

 2.3 Tỷ suất NVCSH so với NVTX 14

V. Phân tích cân bằng tài chính 14

1. Khái quát chung về cân bằng tài chính 14

2. Phân tích cân bằng tài chính 15

 2.1 VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính 15

 2.2 Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính 15

PHẦN II: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ICOVINA QUA HAI NĂM 2006 ¬– 2007 17

A. Khái quát chung về chi nhánh công ty cổ phần Icovina tại Đà Nẵng 17

I. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh công ty cổ phần Icovina 17

II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 18

1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 18

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 18

 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18

 2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 19

III. Tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 20

1. Tổ chức bộ máy kế toán 20

 1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán 20

 1.2 Chức năng của từng bộ phận 21

2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh 21

 2.1 Sơ đồ kế toán trên máy 22

 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán trên máy 22

B. Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina – Đà Nẵng 23

I. Phân tích cấu trúc tài sản 23

II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn 26

 2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của chi nhánh 26

 2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ 28

III. Phân tích cân bằng tài chính 30

 3.1 VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính 30

 3.2 Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính 32

PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ICOVINA – ĐÀ NẴNG 34

I. Một số nhận xét về cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 34

1. Những ưu điểm 34

2. Những mặt hạn chế 35

II. Một số giải pháp về cấu trúc tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh 36

1. Giải pháp về tiền 36

2. Giải pháp về khoản phải thu khách hàng 37

3. Giải pháp về TSCĐ 37

4. Giải pháp về đầu tư tài chính 38

5. Giải pháp về tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ 38

6. Giải pháp về tỷ suất NVTX & NVTT 38

7. Giải pháp về công bằng tài chính 39

 

 

 

 

 

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trợ của doanh nghiệp là bền vững Nếu P6 nhỏ : NVCSH ít, nguồn vốn đang có trong doanh nghiệp chủ yếu là vốn vay dài hạn, tính ổn định về nguồn tài trợ cũng thấp V. Phân tích cân bằng tài chính 1. Khái quát chung về cân bằng tài chính ● Cân bằng tài chính là sự cân đối giữa các yếu tố tài sản với các yếu tố nguồn tài trợ + Những yếu tố mang tính chất dài hạn : Tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng ổn định với nguồn vốn ổn định + Những yếu tố mang tính chất ngắn hạn : Tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng tạm thời với nguồn vốn tạm thời + Cân bằng tài chính trong doanh nghiệp thể hiện ở ba nội dung sau : Cân bằng giữa NVTX với TSDH Cân bằng giữa NVTT với TSNH Cân băng giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng 2. Phân tích cân bằng tài chính trong doanh nghiệp 2.1 VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính _ VLĐ ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng CĐKT VLĐ ròng = NVTX _ TSDH ( 1 ) VLĐ ròng = TSNH _ NNH ( 2 ) _ Chỉ tiêu ( 1 ) cho biết nguồn hình thành của VLĐ ròng, NVTX sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH thì phần dôi ra đó chính là VLĐ ròng _ Chỉ tiêu ( 2 ) cho biết cách thức sử dụng VLĐ ròng được phân bổ vào các khoản ngắn hạn như khoản phải thu hàng tồn kho, các khoản có tính thanh khoản cao Dựa vào cách 1 khi phân tích VLĐ có các trường hợp cân bằng tài chính dài hạn sau : + Trưòng hợp 1 : VLĐ ròng âm ó NVTX < TSDH nguồn vốn thường xuyên không đủ tài trợ cho tài sản dài hạn, phần thiếu hụt được bù đắp một phần từ NVTT, cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt bởi doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán + Trường hợp 2 : VLĐ ròng = 0 ó tài sản dài hạn được đầu tư bằng nguồn vốn thường xuyên đạt cân bằng tài chính và tiến triển hơn so với trường hợp 1, nhưng trạng thái này không phải tốt nhất + Trường hợp 3 : VLĐ ròng > 0 ó NVTX > TSDH nguồn vốn thường xuyên không chỉ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt và an toàn 2.2 Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính Nhu cầu VLĐ ròng dùng phản ánh nhu cầu tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu này phụ thuộc vào tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu và thời gian thanh toán các khoản phải trả trong ngắn hạn Nhu cầu Hàng tồn Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn VLĐ = + _ ( không kể nợ Ròng kho ( ngắn hạn ) vay ngắn hạn ) Khi xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu VLĐ ròng với VLĐ ròng sẽ xuất hiện phần chênh lệch gọi là ngân quỹ ròng Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng _ Nhu cầu VLĐ ròng Ngân quỹ ròng > 0 : VLĐ ròng > Nhu cầu VLĐ ròng, doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính vì doanh nghiệp không phải vay để bù dắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Mặt khác doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tận dụng khoản nhàn rỗi để đầu tư Ngân quỹ ròng = 0 : VLĐ ròng = Nhu cầu VLĐ ròng, trong trường hợp này toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu mất cân bằng tài chính Ngân quỹ ròng < 0 : VLĐ ròng < Nhu cầu VLĐ ròng điều này có nghĩa là VLĐ ròng không đủ để tài trợ cho Nhu cầu VLĐ doanh nghiệp buộc phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó. Đây là trường hợp mất an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp PHẦN II : PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ICOVINA TẠI ĐÀ NẴNG QUA HAI NĂM 2006 – 2007 Khái quát chung về chi nhánh công ty cổ phần Icovina tại Đà Nẵng I.Qúa trình hình thành và phát triển chi nhánh công ty cổ phần Icovina Tên công ty : Icovina joint stock company Địa chỉ : 189 Hoàng Hoa Thám, Q. Ba Đình , Hà Nội Tên chi nhánh trực thuộc: Chi nhánh công ty cổ phần Icovina Địa chỉ : Thôn Đà Sơn, Phường Hoà Khánh Nam Q. Liên Chiểu, Đà Nẵng Công ty cổ phần Icovina tiền thân là Doanh nghiệp tư nhân Icovina thành lập năm 1998, thời gian này đơn vị tổ chức thi công sản xuất đá, vật liệu xây dựng. Thời gian sau công ty mở rộng thêm qui mô hoạt động và đa dạng hơn trên lĩnh vực xây dựng và thi công các công trình thuỷ lợi Do xu hướng vận động chung của nền kinh tế và theo yêu cầu cổ phần hoá các doanh nghiệp, nên theo quyết định số 0103009426 ngày 09/01/2004 của Sở kế hoạnh và đầu tư thành phố Hà Nội , Doanh nghiệp Icovina đã chính thức trở thành Công ty cổ phần Icovina trong đó có nhiều lĩnh vực thi công công trình mới phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước Để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mỗi địa phương cần có cơ sở hạ tầng vững chắc, nhận thấy được nhu cầu bức thiết đó Công ty cổ phần Icovina đã mở rông phạm vi hoạt động của mình ra các địa phương khác và việc thành lập Chi nhánh công ty cổ phần Icovina tại Đà Nẵng, được Sở kế hoạch Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3602000111 ngày 04/10/2004 đã đánh dấu cho sự phát triển về qui mô hoạt động cuả công ty. Chi nhánh công ty cổ phần Icovina là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến đá xây dựng, bê tông thương phẩm Tuy là chi nhánh trực thuộc nhưng đơn vị tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh va hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân , có nghĩa vụ và quyền lợi dân sự. Mặc dù đi vào hoat động chưa lâu nhưng phương châm của chi nhánh không chỉ chú tâm vào cải tiến công nghệ, thiết bị thi công, mà còn quan tâm xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có kỹ thuật chuyên sâu II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Chi nhánh công ty cổ phần Icovina 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh - Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi - Chuyên sản xuất khai thác đá, đổ bê tông - Buôn bán và sản xuất vật liệu xây dựng - Cho thuê máy móc thiết bị phục vụ trong xây dựng 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC P. G. ĐỐC P. G. ĐỐC SẢN XUẤT KINH DOANH BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN PHÒNG P. KẾ P. KINH VẬT TƯ MÁY THIẾT TỔNG HỢP KT _ KCS BỊ HC _ TH TOÁN DOANH BỘ PHẬN TRẠM TRẠM MỎ ĐÁ NGHIỀN TRỘN : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 1.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Giám đốc : là người điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty về mọi hoạt động của chi nhánh. Là người đại diện cho toàn thể công nhân viên trong chi nhánh có quyền lựa chọn các phương án kinh doanh, điều hoà sắp xếp lao động, ký kết hợp đồng kinh tế Các phó giám đốc : Giúp việc cho giám đốc về từng mặt do giám đốc phân công giao trách nhiệm Bộ phận Vật tư tổng hợp : Quản lý hoạt động của trạm nghiền về việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tổ chức kiểm tra theo dõi quá trình sữa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, mua vật tư phục vụ cho sữa chữa, bão dưỡng đảm bảo đúng chủng loại, giá cả. Tham mưu cho giám đốc ký các hợp đồng về bán đất, đá + Bộ phận mỏ đá : Phối hợp với đơn vị có trách nhiệm về nổ mìn, khai thác đá hộc, đá cấp phối,.. đảm bảo quy cách, số lượng theo kế hoạch đặt ra, tổ chức bốc đá lên xe vận chuyển về đến trạm nghiền của Chi nhánh + Bộ phận trạm nghiền : Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của trạm nghiền từ khâu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. Theo dõi giám sát quá trình thực hiện sản xuất nghiền đá, phối hợp với bộ phận máy móc thiết bị, phương tiện vận tải lập kế hoạch sữa chữa, bão dưỡng, thay thế kịp thời khi có sự cố hỏng hóc Bộ phận kỹ thuật KCS: Tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh về lĩnh vực khoa học kỹ thuật, cộng tác cải thiện sáng kiến kỹ thuật mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra giám sát qúa trình sản xuất theo đúng qui trình, chịu trách nhiệm về chất lưọng sản phẩm đến chân công trình Bộ phận máy thiết bị phương tiện vận tải : Quản lý vận hành sữa chửa toàn bộ máy móc thiết bị, phương tiện vẩn tải của chi nhánh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện sữa chữa, thay thế vật tư, thiết bị phụ tùng…Lập kế hoạch mua sắm mới máy móc thiết bị, phương tiện vận tải khi thấy cấp thiết phục vụ cho sản xuất + Bộ phận trạm trộn: Đảm bảo tiến độ phục vụ công trình,năng suất, chất lượng sản phẩm, lập kế hoạch bảo dưỡng, duy tu, sữa chữa định kỳ đảm bảo cho máy hoạt đông liên tục, ghi nhật ký toàn bộ hoạt động của trạm,báo cáo kết quả sản xuất lên giám đốc Phòng Kinh doanh : Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài han, ngắn hạn, hỗ trợ phó giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu khi cần thiết. Nắm bắt xử lý thông tin kịp thời, tham mưu cho giám đốc về giá cả thị trường đối thủ cạnh tranh Phòng Hành chính tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật đối với toàn thể CBCNV, hướng dẫn kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động chú trọng đặc biệt đến công tác an toàn lao động Phòng Tài Vụ : Hướng dẫn giám sát đơn vị tổ chức hoạch toán mở sổ ghi chép theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành, giám sát việc thực hiện chi phí, theo dõi thu hồi vốn ở các lĩnh vực kinh doanh, tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn III. Tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 1 . Tổ chức bộ máy kế toán 1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TRƯỞ : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 1.2 Chức năng của từng bộ máy Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng kế toán lãnh đạo bộ máy kế toán chi nhánh, tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính. Xây dựng tổ chức công tác hoạch toán và quản lý tài chính của chi nhánh , chịu trách nhiệm về mặt quản lý tài chính trước Nhà nước Kế toán tổng hợp : Kiểm tra kế toán chi tiết và các nghiệp vụ kinh tế, thu thập số liệu hạch toán vào các sổ sách có liên quan, lập các báo cáo về tài chính theo qui định của Nhà nước Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ….Tổng hợp số liệu về tình hình hiện có, sự biến động của nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ. Đánh giá tình hình mua sắm và sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất của chi nhánh Kế toán công nợ : Theo dõi các khoản vay vốn, công nợ để phản ánh kịp thời, đầy đủ, thực hiện các khoản thu chi theo lệnh của lãnh đạo Thủ quỹ : Thực hiện các khoản thu chi theo các chứng từ đã duyệt, theo dõi việc cấp phát tiền mặt theo số liệu kế toán, nộp tiền vào ngân hàng, ghi chép sổ quỹ và lập báo cáo sổ gửi hằng ngày 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh + Tại chi nhánh hiện nay đang áp dụng hình thức Kế toán máy, phần mềm được sử dụng là Acsoft, được cài đặt trên máy tính như sau: Tất cả các phần hành kế toán được cài đặt trong ổ đĩa, khi kích hoạt chương trình kế toán Acsoft, giao diện đầu tiên sẽ xuất hiện, đó là màn hình kế toán ban đầu. Sau khi điền các thông tin cần thiết lên màn hình kế toán, chương trình sẽ hiện ra màn hình làm việc chính. Khi muốn nhập dữ liệu vào máy kế toán vào mục “ Nhập liệu” “ Chứng từ” sau đó kế toán tiến hành các công việc : nhập số liệu chứng từ, loại chứng từ, ngày tháng nhập chứng từ, và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Sau khi hoàn thành các phần việc trên, chương trình cài đặt trong máy sẽ hoạt động và có thể cung cấp cho người sử dụng các thông tin về tình hình tài chính của đơn vị như: thhông tin về tiền mặt, về các khoản phải thu, phải trả Cuối tháng các thông tin lưu trong máy sẽ được in ra ở sổ và kết chuyển doanh thu, chi phí sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh 2.1 Sơ đồ kế toán trên máy SỔ KẾ TOÁN _ Sổ tổng hợp _ Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH _ Báo cáo tài chính _ Báo cáo kế toán quản trị Sss BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy + Hằng ngày, kế toán cắn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. + Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc Nhật ki - Sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan Cuối tháng ( hoặc bất kì thời điểm cần thiết nào ), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ ( cộng sổ ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động hoá và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu sau khi đã in ra giấy _ Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo qui định + Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay B. Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina – Đà Nẵng Khi phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina, ta dựa vào Bảng cân đối kế toán của chi nhánh ngày 31/12/2006, 31/12/2007 và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 I. Phân tích cấu trúc tài sản Khi phân tích cấu trúc tài sản cho phép đánh giá đặc trưng về cấu trúc tài sản của chi nhánh, đánh giá tính hợp lý cho việc đầu tư vốn của công ty cho hoạt động kinh doanh của mình, đánh giá được tình hình phân bổ tài sản của chi nhánh. Khi phân tích cấu trúc tài sản tiến hành phân tích một số chỉ tiêu sau: - Tỷ trọng tiền - Tỷ trọng tài sản cố định - Tỷ trọng đầu tư tài chính - Tỷ trọng hàng tồn kho - Tỷ trọng phải thu khách hàng BẢNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI SẢN CỦA CHI NHÁNH ĐVT: Đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 1 Tiền 129.151.162 173.188.902 2 Đầu tư tài chính 0 0 3 Phải thu khách hàng 763.557.147 3.618.833.274 4 Tài sản cố định 4.747.840.891 8.326.006.303 5 Hàng tồn kho 297.662.891 342.130.205 6 Tổng tài sản 6.161.979.928 12.874.309.461 7 Tỷ trọng tiền ( 1/6 ) 2,096% 1,345% 8 Tỷ trọng đầu tư tài chính (2/6) 0 0 9 Tỷ trọng các khoản phải thu ( 3/6 ) 12,391% 28,109% 10 Tỷ trọng tài sản cố định ( 4/6 ) 77,051% 64,671% 11 Tỷ trọng hàng tồn kho ( 5/6) 4,831% 2,657% BẢNG PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CHI NHÁNH ĐVT : Đồng Chỉ tiêu Giá trị Chênh lệch 2007/2006 2007 2006 Mức % A. TSLĐ và ĐTNH 4.338.303.158 1.301.655.204 3.036.647.954 233,291 I.Tiền 173.188.902 129.151.162 44.037.740 34,1 II. Đtư ngắn hạn 0 0 0 0 III. Các khoản phải thu 3.618.833.274 763.557.147 2.855.276.127 373,944 IV. Hàng tồn kho 342.130.205 297.602.891 44.527.314 14,962 V. Tài sản NH khác 204.150.777 111.344.004 92.806.773 83,351 B. TSCĐ và ĐTDH 8.536.006.303 4.860.324.724 3.675.681.579 75,626 I. Tài sản cố định 8.326.006.303 4.747.840.891 3.578.165.412 75,364 II. Đầu tư dài hạn 0 0 0 0 III. Tài sản DH khác 210.000.000 112.483.833 97.516.167 86,693 + Qua bảng phân tích cấu trúc tài sản tại chi nhánh cố một số điểm lưu ý sau: các khoản mục tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, và tài sản cố định năm 2007 đều tăng lên so với năm 2006, tuy nhiên khi tính tỷ trọng của một số khoản mục( tiền, tài sản cố định, hàng tồn kho) ta thấy tỷ trọng nó lại thấp hơn, điều này không quan trọng về mặt so sánh mà nó chỉ mang ý nghĩa xem xét tỷ trọng của từng khoản mục chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của chi nhánh. Để phân tích cụ thể hơn ta phải xét sự chênh lệch các khoản mục qua bảng phân tích sự biến động của tài sản, cụ thể như sau: Đối với TSLĐ và ĐTNH: + Khoản mục tiền của chi nhánh năm 2006 chiếm tỷ trọng 2,1% trong tổng qui mô tài sản, con số này tăng lên 34,098% tức là tăng thêm 44.037.740 đồng, lượng tiền tăng lên chứng tỏ khả năng thanh toán của chi nhánh có thể đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và sản xuất kinh doanh trong đơn vị, tuy nhiên nếu tỷ trọng này quá cao sẽ gây ra lạm dụng vốn hay gian lận, chi nhánh cần có biện pháp để giảm thiểu lượng tiền nhàn rỗi + Các khoản phải thu : Tỷ trọng các khoản phải thu có xu hướng tăng lên vào năm 2006 tỷ trọng này là 12,391% nhưng năm 2007 con số này là 28, 109% tức là tăng 2.855.276.127 đồng. Tỷ trọng các khoản phải thu tăng lên cho thấy chính sách quản lý và thu hồi nợ chưa tốt, vốn của chi nhánh đang bị chiếm dụng trong thời gian dài, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn của đơn vị. Nhưng cũng có thể là chi nhánh đang thực hiện chính sách tài chính mở rộng để mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, chính vì điều này làm cho các khoản phải thu tăng lên. Đối với các khoản phải thu ban giám đốc cần đề ra nhiều biện pháp để quản trị khách hàng thanh toán các khoản nợ phải thu đúng kì hạn, để vòng quay vốn diễn ra nhanh hơn. +Tài sản ngắn hạn năm 2007 là 204.150.777 đồng , giá trị này tăng lên so với năm 2006 tức là tăng 92.806.773 đồng ( năm 2006 giá trị này là 111.344.004đồng) điều này chứng tỏ để cải thiện môi trường làm việc, và trang bị thêm may móc cho các phòng ban chi nhánh đã mua sắm thêm một số tài sản phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành + Tỷ trọng hàng tồn kho có tăng lên nhưng không đáng kể. Năm 2006 giá trị này là 297.602.891 đồng, năm 2007 là 342.130.205 tức là tăng 44.527.314 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 14,962%, hàng tồn kho tăng lên là do đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khai thác đá, cát, sỏi nhưng chưa bán được hàng, lại cần nhập một số mặt hàng để phòng ngừa việc tăng giá và khan hiếm Đối với TSCĐ và ĐTDH + Tỷ trọng tài sản cố định chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của chi nhánh và có xu hướng tăng mạnh. Năm 2006 chiếm 70,051 % trong tổng tài sản ( giá tri tổng tài sản là 6161.979.928 ), năm 2007 chiếm 64,671% trong tổng tài sản ( giá trị tổng tài sản là 12.874.309.461) tức là tăng thêm 3.578.165.412 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 75, 364% .Tài sản cố định tăng lên chứng tỏ chi nhánh đã có những cố gắng trong việc mua sắm, sữa chữa tài sản cố định, qui mô hoạt động của chi nhánh được mở rộng và nhiều đơn vị đặt hàng và thuê máy móc thiết bị. Tuy nhiên việc TSCĐ tăng mạnh sẽ dẫn đến thời gian hoàn vốn của đơn vị là khá lâu ● Tóm lại : Từ việc phân tích cấu trúc tài sản và sự biến động của tài sản cho thấy tài sản của chi nhánh có xu hướng tăng lên chủ yếu là do sự gia tăng các khoản phải thu và tài sản cố định. Việc tăng tỷ trọng tài sản cố định chứng tỏ đây là dấu hiệu tốt, đơn vị đã có những đổi mới về công nghệ, áp dụng những thành tựu mới để nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó tỷ trọng các khoản phải thu tăng lên cao đây là dấu hiệu không tốt, vốn của chi nhánh đang bị chiếm dụng nhiều, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Để khắc phục chi nhánh cần đề ra các biện pháp quản lý và thu hồi nợ II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn tại chi nhánh Phân tích cấu trúc nguồn vốn chính là phân tích tính tự chủ về mặt tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ để biết tình hình tài chính cũng như năng lực của chủ sở hữu trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình 2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của chi nhánh Trích số liệu từ bảng CĐKT của chi nhánh qua 2 năm 2006 và 2007 BẢNG PHÂN TÍCH TÍNH TỰ CHỦ VỀ MẶT TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH ĐVT : Đồng Chỉ tiêu Giá tri 2007 2006 1. Nợ ngắn hạn 3.630.253.253 412.682.480 2. Nợ dài hạn 5.122.595.793 2.278.000.000 3. Nợ phải trả ( 3= 1+2 ) 8.482.849.046 2.690.682.480 4. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.391.460.415 3.471.297.448 5. Tổng Nguồn Vốn 12.874.309.461 6.161.979.928 6. Tỷ suất nợ ( 6 = 3/5 ) 65, 89% 43,66% 7. Tỷ suất tự tài trợ ( 7 = 4/5 ) 34,11% 56.34% 8. Tỷ suất NPT/ NVCSH ( 8 = 3/4 ) 193,16% 77,51% 9. Tỷ trọng NNH/ NPT (9 = 1/3 ) 39,61% 15,34% 10. Tỷ trọng NDH/ NPT (10 = 2/3) 60,39% 84,66% + Qua bảng phân tích cho thấy vào cuối năm 2006 toàn bộ tài sản của đơn vị được tài trợ bởi 43,66% nợ phải trả và 56,34% nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó tỷ suất nợ dài hạn chiếm 84,66% và tỷ suất nợ ngắn hạn chiếm 15,34%, điều này chứng tỏ tính tự chủ về mặt tài chính của đơn vị năm này là cao, vốn sử dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu + Tuy nhiên sang năm 2007 toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi 65,89% nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ có 34,11%. Điều này chứng tỏ tính tự chủ về mặt tài chính của đơn vị năm nay là chưa cao, vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay từ các đơn vị khác.Đặc biệt trong cơ cấu tỷ suất nợ thì nợ dài hạn qua hai năm luôn chiếm hơn 60% trong tổng cơ cấu nợ phải trả, cho thấy nguồn tài trợ của đơn vị chủ yếu là nợ dài hạn. Nguyên nhân là do công ty muôn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy cần mua và trang bị thêm một số tài sản cố định, vì vậy cần huy động một lượng vốn từ bên ngoài. Nhưng đây cũng là một điều thuận lợi cho chi nhánh vì đơn vị sẽ ít gặp áp lực trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn + Tỷ suất tự tài trợ năm 2007 là 34,11% và giảm hơn so với năm 2006 là 56,34% nguyên nhân là do để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu cho nên chi nhánh phải vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, kết quả tỷ suất tự tài trợ phụ thuộc vào vốn vay. Bên cạnh đó tỷ suất nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu quá cao cụ thể năm 2006 là 77,51% nhưng năm 2007 là 193,16% qua đó cho thấy đơn vị đang trong tình trạng thiếu vốn, đây là điều thiệt thòi cho chi nhánh trong việc thu hút nguồn tín dụng từ bên ngoài + Trong hệ số nợ của chi nhánh ta thấy Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng khá nhiều, năm 2006 tỷ trọng này là 84,66 %, vào năm 2007 tỷ trọng này đã giảm xuống còn 60,39% điều này chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Đối với Nợ ngắn hạn tại chi nhánh có xu hướng tăng mạnh năm 2006 chỉ có 412.682.480 đồng nhưng đã tăng thêm 3.217.570.773 đồng tức là 3.630.253.253 đồng vào năm 2007, kết hợp với bảng phân tích cấu trúc tài sản chứng tỏ đơn vị đã mua TSCĐ bằng Nợ ngắn hạn. Điều này sẽ làm cho chi nhánh gặp khó khăn trong việc trả nợ trong tương lai. Ban giám đốc cần đề ra biện pháp không để chỉ tiêu Nợ ngắn hạn quá cao, mà nên để tỷ trọng Nợ dài hạn cao lúc đó việc sản xuất kinh doanh ít bị ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ, đơn vị không phải lo trả Nợ ngắn hạn Qua phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của đơn vị ta thấy tỷ suất nợ quá cao chứng tỏ tính tự chủ về mặt tài chính của chi nhánh là thấp, nguồn vốn mà doanh nghiệp có được chủ yếu được hình thành từ các khoản nợ dài hạn, mặc dù như vậy sẽ nâng cao được hiệu quả của đòn bẩy nợ nhưng đồng thời lại gia tăng mức độ rủi ro do các khoản nợ quá lớn và nếu đến hạn mà chưa có khả năng thanh toán thì các khoản nợ dài hạn sẽ trở thành các khoản nợ ngắn hạn. Đây là một áp lực lớn đối với chi nhánh, do đó trong thời gian tới đơn vị cần có biện pháp nhằm làm giảm bớt các khoản nợ phải trả, đồng thời cải thiện và mở rộng qui mô nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao tính tự chủ về tài chính của chi nhánh 2.2 Phân tích tính ổn định của nguôn tài trợ tại chi nhánh BẢNG PHÂN TÍCH TÍNH ỔN ĐỊNH NGUỒN TÀI TRỢ TẠI CHI NHÁNH ĐVT : Đồng Chỉ tiêu Giá trị 2007 2006 1. Nợ phải trả 8482.849.046 2690.682.480 2. Nguồn vốn CSH 4.391.460.415 3.471.297.448 3. Nguồn vôn TX 9514.056.208 5749.297.448 4. Nguồn vốn TT 3.360.253.253 412.682.480 5. Tổng Nguồn Vốn 12.874.309.461 6.161.979.928 6. Tỷ suất NVTX (6 = 3/5 ) 73,9% 93,3% 7. Tỷ suất NVTT ( 7 = 4/5 ) 26,1% 6,7% 8. Tỷ suất NVCSH/ NVTX 46,16% 60,37% + Qua bảng phân tích cho thấy năm 2006 tỷ suất NVTX là 93,3% và tỷ suất NVTT là 6,7% tỷ suất NVTX cao hơn rất nhiều so với tỷ suất NVTT, điều này chứng tỏ tính ổn định của nguồn tài trợ năm 2006 của chi nhánh là rất tốt. Bên cạnh đó tỷ suất NVCSH / NVTX đạt 60,73% cho thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn thường xuyên là cao hơn nợ dài hạn + Năm 2007 tỷ suất NVTX đã giảm xuông còn 73,9%, ngược lại NVTT lại tăng lên 26,1% , tỷ lệ giảm của NVTX và tỷ lệ tăng NVTT năm 2007 so vơi năm 2006 là bằng nhau ( 19,4% ). Nhưng nhìn chung sự biến động trong năm 2007 là không lớn, tỷ suất NVTX vẫn chiếm một tỷ lệ áp đảo so với tỷ suất NVTT. Nguyên nhân là do NVTX luôn chiếm hơn 70% trong tổng giá trị và có một giá trị tương đối lớn trong cơ cấu nguồn vốn ( năm 2006 NVTX là 5.749.297.448 đồng so với tổng nguồn vốn là 6.161.979.928 đồng, năm 2007 NVTX là 9.514.056.208 đồng so với tông nguồn vốn là 12.874.309.461đồng ) + Tuy nhiên chúng ta thấy trong NVTX của đơn vị thì Nợ phải trả chiếm tỷ trọng chủ yếu, nguyên nhân là do năm 2006 giá trị tông tài sản là 6.161.979.928 đồng, nhưng sang năm 2007 tổng tài sản đã tăng lên 12.874.309.461đồng chính sự gia tăng rất lớn của tài sản đã làm cho đơn vị phải huy động một lượng vốn từ ngân hàng dẫn đến các khoản nợ phải trả của chi nhánh tăng lên rất nhiều. Nguồn tài trợ tại đơn vị hiện nay phần lớn là nợ dài hạn, tỷ suất Nợ dài hạn / Nợ phải trả chiếm hơn một nửa và có giá trị tương đối lớn trong cơ cấu Nợ phải trả + Tỷ suất NVCSH / NVTX cho biết NVCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18016.doc
Tài liệu liên quan