Chuyên đề Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần quảng cáo sao thế giới

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀCẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬDỤNG

VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

I-KHÁI NIỆM VỀCẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬDỤNG VỐN . 8

1.Khái niệm vềcấu trúc vốn. 8

1.1-Các nhân tốcấu thành cấu trúc vốn . 9

1.2-Các tỷsố đo lường cấu trúc vốn: . 10

1.3-Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trịtài chính. 11

2.Chi phí sửdụng vốn . 11

2.1 Khái niệm. 11

2.2 chi phí sửdụng vốn vay:. 12

2.2.1. chi phí sửdụng vốn vay ngắn hạn. 12

2.3 Chi phí sửdụng vốn cổphần: . 12

2.3.1- Chi phí sửdụng vốn cổphần ưu đãi(rp) . 12

2.3.2-. Chi phí sửdụng vốn cổphần thường . 13

2.4 Chi phí sửdụng vốn bình quân(WACC):. 13

2.5 Chi phí sửa dụng vốn biên tếvà quyết định đầu tư . 14

II. CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU,CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC

TỐI ƯU. 15

1.Cấu trúc vốn tối ưu 15

2.Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vón tối ưu 15

III. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO . 16

1.Khái niệm và phân lọai rủi ro . 16

1.1.Khái niệm rủi ro . 16

1.2.Phân lọai rủi ro . 16

1.2.1.Rủi ro kinh doanh . 16

1.2.2.Rủi ro tài chính. 17

2.Các lọai đòn bẩy trong doanh nghiệp. 17

2.1.Đòn bẩy kinh doanh . 18

2.1.1.Khái niệm. 18

2.1.2. Mục đích của việc phân tích đòn bẩy kinh doanh. 18

2.1.3.Phân tích hòa vốn . 18

2.1.4.Phân tích độnghiêng đòn bẩy kinh doanh(DOL) . 20

2.2 Đòn bẩy tài chính(DFL) . 21

2.2.1. Khái niệm. 21

2.2.2. Mục đích phân tích đòn bẩy tài chính . 21

2.2.3.Đòn bẩy tài chính với giá trịdoanh nghiệp . 22

2.2.4.Phân tích độnghiêng đòn bẩy tài chính . 23

2.2.5.Các phương thức đo lường rủi ro tài chính khác . 24

2.3 Đòn bẩy tổng hợp . 24

2.3.1.Khái niệm. 24

2.3.2. Phân tích độnghiêng đòn bẩy tổng hợp . 24

IV-CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆVỚI GIÁ TRỊDOANH

NGHIỆP . 25

1.Phân tích điểm hòa vốn EBIT. 25

1.1.Khái niệm. 25

1.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT. 25

2.Xác định cấu trúc vốn tối ưu thông việc sửdụng phân tích EBIT – EPS. 27

2.1. Phân tích EBIT –EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu . 27

2.2.Xác định điểm hòa vốn giá trịthịtrường(EBIT thịtrường ). 27

3.Tấm chắn thuếlãi từchứng khoán nợ đóng góp nhưthếnào vào giá trịdoanh

nghiệp . 27

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀCẤU TRÚC VỐN CHI PHÍ SỬDỤNG VỐN TẠI CÔNG

TY CỔPHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾGIỚI. 29

I. GIỚI THIỆU KHÁC QUÁT VỀCÔNG TY CỔPHẦN QUẢNG CÁO SAO

THẾGIỚI

LỊCH SỬHÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔPHẦN

QUẢNG CÁO SAO THẾGIỚI. 29

1. Lịch sửhình thành của công ty . 29

2.Sơ đồtổchức bộmáy . 32

3.Chức năng của tùng bộphận . 32

II. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬDỤNG VỐN TẠI CÔNG

TY CPQC SAO THẾGIỚI qua hai năm 2007 và 2008. 36

1.Phân tích cấu trúc vốn của Công ty Cổphần quảng cáo Sao ThếGiới . 36

2.Phân tích khảnăng thanh toán của công ty . 39

III.PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬDỤNG VỐN VÀ CHI PHÍ SỬDỤNG VỐN BÌNH

QUÂN CỦA CÔNG TY CỔPHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾGIỚI . 42

1. Phaân tích chi phí döû duïng voán chuû sôû höõu . 42

2 Phân tích chi phí sửdụng vốn vay nợngắn hạn . 42

3.Phân tích chi phí sửdụng vốn vay nợdài hạn . 46

4.Phân tích chi phí sửdụng vốn cổphần. 48

5.Phân tích chi phí sửdụng vốn bình quân(WACC) . 49

IV.PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ

RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔPHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾGIỚI . 50

1.Tình hình doanh thu của công ty qua hai năm 2007 -2008 . 50

2.Phân tích điểm hòa vốn EBIT. 50

3.Phân tích tác động của đòn cân nợDFL . 53

V.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆVỚI GIÁ TRỊ

CÔNG TY. 54

1.Chính sách nợvà giá trịcủa lá chắn thuế . 54

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP. 56

CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN. 57

PHỤLỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf59 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 15572 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần quảng cáo sao thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng muốn mạo hiểm ta có thể mua cổ phần thường của doanh nghiệp A do không sử dụng nợ nên rủi ro tài chính bằng = 0 2.2.4.Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính: Độ nghiêng đòn bẩy tài chính là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nợ vay của doanh nghiệp và được định nghĩa là chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ % thay đổi của EPS do kết quả từ việc thay đổi 1% EBIT Công thức: Tỷ lệ % thay đổi EPS Q(P-v) - F DFL = Tỷ lệ % thay đổi EBIT = Q(P-v) –F - R Đối với cấu trúc gồn cổ phần thường và nợ: S – v - F EBIT DFL = S – v – F - R = EBIT - R Đối với cấu trúc gồm cổ phần thường,cổ phần ưu đãi và nợ.  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 24 DFL = T DRFvPQ FvPQ − −−− −− 1 )( )( Trong đó : R:lãi vay D: Cổ tức cổ phần ưu đãi T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Nhận xét: -Ta thấy DFL luôn biến động khi EBIT thay đổi. EBIT càng xa điểm hòa vốn bao nhiêu thì doanh nghiệp càng gặp ít rủi ro tài chính và ngược lại EBIT càng gần điểm hòa vốn thì doanh nghiệp càng có nguy cơ về rủi ro tài chính bấy nhiêu - Khi rủi ro tài chính xảy ra thì doanh nghiệp không có khả năng chi trả các khoản chi phí tài chính cố định như: + Chi phí trả tiền lãi vay + Chi phí lợi tức cổ phiếu ưu đãi + Chi phí thuê mua tài chính Một khi chi phí cố định tài chính càng cao thì độ nghiêng của đòn cân nợ càng lớn và ngược lại nếu chi phí tài chính cố định càng thấp thì độ nghiêng đòn cân nợ càng thấp rùi ro tài chính ít xảy ra 2.2.5.Các phương thức đo lường rủi ro tài chính khác Ngoài việc sử dụng các tỷ số tài chính và độ nghiêng đòn bẩy tài chính như các số đo rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối phó, chúng ta có thể đưa ra các phát biểu về ẻui ro tài chính như sau:Nếu xác suất của phân phối lãi trước thuế và lãi vay(EBIT) theo phân phối chuẩn có thể ước tính theo độ lệch bình quân và độ lệch chuẩn.Ta sử dụng phương trình sauvới các giá trị sản xuất từ bảng phân phối chuẩn đã tính toán xác suất mà EBIT sẽ nhỏ hơn hoặcn lớn hơn một giá trị riêng nào đó Z = EBIT EBITEBIT − 2.3 Đòn bẩy tổng hợp: 2.3.1.Khái niệm: Đòn bẩy tổng hợp xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng cả hai loại đòn bảy kinh doanh và đòn bảy tài chính trong nỗ lực nhằm gia tăng thu nhập cho cổ đông.Nó tiêu biểu cho độ phóng đại của gia tăng (hay sụt giảm)doanh thu thành gia tăng( hay sụt giảm ) tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần,do việc doanh nghiệp sử dụng cả hai loại đòn bẩy 2.3.2. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 25 Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp được xác định như là % thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần từ % thay đổi trong doanh thu Công thức: Tỷ lệ thay đổi EPS Q(P-v) EBIT + F DOL = Tỷ lệ thay đổi EBIT = Q(P-v) – F - R = EBIT - R DTL = DOL x DFL IV-CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: Phân tích EBIT -EPS có thể được dùng để giúp doanh nghiệp xác định khi nào tài trợ nợ có lợi và khi nào tài trợ bằng vốn cổ phần có lợi hơn. 1.Phân tích điểm hòa vốn EBIT: 1.1.Khái niệm: Điểm hòa vốn EBIT là điểm mà tại đó bấy kỳ phương án tài trơ nào thì giá trị của EPS của các phương án là như nhau 1.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT Giả sử có 2 phương án: + Phương án 1: Doanh nghiệp sử dụng 100 % vốn cổ phần + Phương án 2: Cùng 1 số vốn như phương án 1 nhưng nguồn vốn tài trợ là nguồn hỗn hợp bao gồm nợ và vốn cổ phần. Đây là kế hoạch tài chính cùng với một qui mô về vốn của cùng một công ty nên EBIT của 2 phương án là như nhau Ta có EBIT của phương án 1 và phương án 2 như sau: Phương án 1: EBIT(1-T) EPS 1 = NE Phương án 2: (EBIT – R)(1-T) EPS 2 = NDE Trong đó:  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 26 R: lãi vay NE: Vốn chủ sở hữu phương án 1 NDE: Vốn chủ sở hữu phương án 2 Điểm hòa vốn EBIT chính là EBIT thỏa điều kiện EPS1 = EPS2 EBIT(1-T) (EBIT – R)(1-T) NE = NDE Do 2 phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi làm cho EPS của các phương án thay đổi khác nhau. Từ đồ thị ta thấy rủi ro tài chính của phương án 2 sẽ lớn hơn phương án 1. Đường biểu diễn của phương án 2 có độ dốc nhiều hơn ,nghĩa là mức độ nhạy cảm của EPS khi EBIT thay đổi trong phương án này cao hơn phương án doanh nghiệp được tài trợ 100% vốn cổ phần. Hai đường biểu diễn của 2 phương án cắt nhau tại 1 điểm , điểm này được gọi là điểm hòa vốn EBIT. Qua đó ta thấy có 3 trường hợp xảy ra: Nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn điểm hòa vốn EBIT thì doanh nghiệp nên duy trì cấu trúc vốn100% vốn cổ phần. Lúc này EBIT của doanh nghiệp nằm trong khoảng giá trị bên trái điểm EBIT hòa vốn trên đồ thị .Do đó trong trường hợp này đường biểu diễn EPS của phương án 1 sẽ nằm tr6en đường biểu diễn của phương án 2 nghĩa là EPS1> EPS2 Nếu EBIT của doanh nghiệp bằng đúng điểm hòa vốn EBIT thì doanh nghiệp có thể tài trợ bằng bất cứ phương án nào cũng đem lại cùng giá trị EPS. Nếu EBIT của doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn EBIT thì doanh nghiệp nên sử dụng đòn cân nợ. Lúc này EBIT của doanh nghiệp nằm trong khoảng giá trị bên phải điểm hòa vốn EBIT do đó trong trường hợp này đường biểu diễn EPS của phương án 2 sẽ nằm trên đường biểu diễn của phương án 1 tức là EPS2 > EPS1 Lyù thuyết trên được áp dụng đối với công ty cổ phần.Còn đối với doanh nghiệp nhà nước,dựa vào lý thuyết trên ta có sự thay đổi như sau:EPS được thay thế bằng chỉ tiêu lãi ròng /vốn chủ sở hữu. Lúc này EBIT hòa vốn sẽ được xác định thông qua việc so sánh lãi ròng / vốn chủ sở hữu giữa các phương án. Tóm lại: Việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp có thể làm lợi nhuận tăng nhanh đồng thời cũng làm gia tăng thêm rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích điểm hòa vốn EBIT của doanh nghiệp là tối cần thiết cho quyết lựa chọn cấu trúc nguồn vốn tối ưu cho doanh nghiệp Nếu ta cho rằng một doanh nghiệp nếu vượt quá điểm hòa vốn EBIT thì một cấu trúc vốn thiên về sử dụng đòn bẩy tài chính tỏ ra có lợi cho cổ đông nhiều hơn do EPS  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 27 cao hơn thì chưa chắc đã chính xác vì ta đã bỏ qua yếu tố giá cổ phần doanh nghiệp,có thể EPS tăng nhưng giá cổ phần không tăng thậm chí có thể giảm. 2.Xác định cấu trúc vốn tối ưu thông việc sử dụng phân tích EBIT – EPS: 2.1. Phân tích EBIT –EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu: Việc phân tích EBIT – EPS giúp doanh nghiệp quyết định một cấu trúc vốn thích hợp: Bước 1:Tính toán mức EBIT dự kiến sau khi mở rộng hoạt động Bước 2: Ước lượng tính khả biến của mức lợi nhuận kinh doanh này Bước 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa 2 phương ánn tài trợ - Thêm nợ mới hay duy trì cấu trúc vốn cổ phần Bước 4: Phân tích các ước lượng này trong bối cảnh rủi ro mà doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận Bước 5: Xem xét các chứng cứ thị trường để xác định cấu trúc vốn đề xuất có quá rủi ro không .Mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Định mức ngành cho các tỷ số đòn bẩy và chỉ số khả năng thanh toán.Khuyến cáo của các ngân hàng đối với doanh nghiệp. 2.2.Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trường(EBIT thị trường ) Điểm hòa vốn thị trường là điểm mà tại đó nếu EBIT dự kiến thấp hơn điểm hòa vốn thị trường thì cấu trúc vốn thiên về sử dụng vốn cổ phần sẽ có lợi hơn.Ngược lại nếu EBIT dự kiến vượt quá điểm hòa vốn giá trị thị trường thì cấu trúc vốn vốn thiên về sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp Điểm hòa vốn giá trị thị trường được xác định bằng phương trình: E E N EPTEBIT /)]1([ − = DE E N EPTREBIT /)1)([( −− Trong đó: P/EE , P /EE : Là tỷ số giá thu nhập của từng phương án tài trợ Nếu giám đốc tài chính dự báo EBIT thấp hơn điểm hòa vốn giá trị thị trường 116 triệu $, cấu trúc vốn sử dụng vốn cổ phần sẽ làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp.Ngược lại,nếu EBIT dự kiến vượt điểm hòa vốn giá trị thị trường là 116 triệu $ thì cấu trúc vốn thiên vềsử dụng đòn bẩy tài chính làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp 3.Tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ đóng góp như thế nào vào giá trị doanh nghiệp Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng dưới hệ thống thuế thunhập doanh nghiệp. lãi từ chứng khoán nợ mà công ty chi trả là một khảon chi phí được khấu trừ thuế.Cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không. Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị, ta nên chiết khấu các tấm chắn thuế với một chiết khấu tương đối thấp.Giả định thông thường nhất là rủi ro các tấm  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 28 chắn thuế bằng rủi ro của các chi trả lãi phát sinh ra cac tấm chắn thuế này.Với giả định này hiện giá trị của tấm chắn thuế độc lập với tỷ suất sinh lợi từ rD Lãi vay = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ x Số tiền vay = rD x D Thuế suất thuế TNDN x Lãi từ chứng khoán nợ PV (Tấm Chắn Thuế) = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ Kết luận: Cấu trúc vốn được được định nghĩa như số lượng tương đối của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn,cổ phần ưu đãi,cổ phần thường để dùng tài trợ cho doanh nghiệp. Quyết định về cấu trúc vốn có vai trò rất quan trọng cho một doanh nghiệp, vì thực tế có hiện diện một cấu trúc vốn tại đó chi phí sử dụng vốn được tối thiểu hóa.Cấu trúc vốn có chi phí tối thiểu là cấu trúc vốn tối ưu vì tại đây giá trị của doanh nghiệp được tối đa hóa . Rủi ro tài chính của một doanh nghiệp là tính khả biến thu nhập mỗi cổ phần với xác suất gia tăng làm mất khả năng chi trả bắt nguồn từ việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn có chi phí tài chính cố định, như là nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của mình. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính đưa đến việc gia tăng rủi ro cảm nhận được cho các nhà cung cấp vốn cho doanh nghiệp.Để bù đắp gia tăng này lợi nhuận đòi hỏi sẽ cao. Các thay đổi trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp thường mở ra viễn cảnh tương lai cho nhà đầu tư. Phân tích EBIT và EPS là kỹ thuật phân tích để xáx định các tình huống mà doanh nghiệp nên sử dụng đòn bẩy tài chính.liên quan đến việc tính tóan thu nhập trên mỗi cổ phần tại các mức EBIT khác nhau cho các phương án có tài trợ dùng đòn bẩy tài chính và tài trợ hòan tòan bằng vốn cổ phần .Thông tin này có thể dùng để đồ thị hóa thu nhập mỗi cổ phần so với điểm hòa vốn EBIT để xáx định mức EBIT mà đòn bẩy tài chính sẽ có lợi cho doanh nghiệp.Điểm hòa vốn trong phân tích này là điểm mà tại đó thu nhập mỗi cổ phần là như nhau cho dù thực hiện tài trợ bằng phương án nào trong 2 phương án nói trên.Ở mức EBIT cao hơn EBIT hòa vốn cấu trúc sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn sẽ sinh ra mức thu nhập mỗi cổ phần lớn hơn và ngược lạ. Một doanh nghiệp có thể phân tích quyết định cấu trúc vốn bằng cách thực hiện một phân tích EBIT-EPS, tính tóan rủi ro đòn bẩy kinh doanh không thuận lợi ở mức lợi nhuận họat động dự kiến của mình và phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính và tỷ số trang trải của các doanh nghiệp khác trong ngành ,cùng với việc phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định cuối cùng một cấu trúc vốn mong muốn  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 29 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI 1/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Quảng Cáo Sao Thế Giới. 1. Lịch sử hình thành Năm 2003: Thành lập Công ty TNHH Quảng cáo Sao Thế Giới Năm 2005: Đa dạng và chuyên nghiệp hóa sản phẩm và dịch vụ. Định hướng là công ty truyền thông hàng đầu Việt Nam Năm 2006: Bắt đầu sản xuất phim và các chương trình truyền hình. Đầu tư khai thác các kênh truyền hình cáp quốc tế. Năm 2008: Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sao Thế Giới và đầu tư khai thác kênh Radio FM Bình Dương tầng số 92.5MHz. Năm 2009: phát triển kênh Radio mới là Sài Gòn Radio được phủ sóng trên toàn quốc. Trụ sở chính là: 3A3 Hiền Vương, P. Phú Thạnh, Q.Tân Phú, Tp.HCM Tel: (08) 35172282 Fax: (08) 35172209 Giấy phép kinh doanh: 4102017392 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp Mã số thuế: 0303031053 1.1 Tình hình kinh doanh và nhân sự Cán bộ công nhân viên: 41 nhân viên Thuộc Top 3 công ty sản xuất phim truyền hình cung cấp cho Đài Truyền Hình HTV và phân phối cho các Đài tỉnh khác. Nằm trong Top 10 Agency của HTV Là một trong những công ty quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam cung cấp cho hơn 150 doanh nghiệp trong và ngoài nước với các dịch vụ: Tư vấn chiến lược, các dịch vụ media, tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng, sản xuất phim truyện 1.2 Chức năng kinh doanh Sản xuất phim truyền hình Sản xuất chương trình truyền hình Media: bao gồm khai thác quảng cáo trên các đài truyền hình, báo chí Cable: hệ thống cáp HTVC gồm 2 kênh phim quốc tế: Starmovie, Cinemax (độc quyền khai thác quảng cáo), va 7 kênh HTVC Việt: HTVC Thuần Việt, HTVC  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 30 Phụ Nữ, HTVC Gia Đình, HTVC Phim, HTVC Ca nhạc, HTVC Du lịch & cuộc sống và HTVC plush Radio FM Bình Dương 92.5MHz Tổ chức sự kiện  Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của Cty cổ phần quảng cáo Sao Thế Giới * Quan điểm xây dựng thương hiệu * Nhận thức của ban lãnh đạo - Để có một thương hiệu đó là điều hết sức cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và công ty quảng cáo Sao Thế Giới không ngoại trừ điều đó. Tuy nhiên để có một thương hiệu Sao Thế Giới là chuyện không dễ dàng đối với ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của công ty, tốn kém về mọi mặt, tài chính lẫn sức lực, song song với việc xây dựng thương hiệu thì ban lãnh đạo công ty phải đưa ra cho mình một chiến lược phát triển thương hiệu dài hạn và hợp lý. Trong một thị trường đang nóng lên về các lĩnh vực quảng cáo, dưới sự cạnh tranh nhiều doanh nghiệp có tên tuổi trên thị trường. Tuy mới bước đầu xây dựng thương hiệu nhưng đã xác định tầm nhìn thương hiệu “Trở thành một công ty truyền thông chuyên nghiệp hàng đầu mà ở đó khách hàng sẽ được cung ứng đầy đủ các dịch vụ quảng cáo khi có nhu cầu” còn lại những vấn đề khác như tài chính dành cho phát triển thương hiệu, đào tạo nhân viên, sự phối hộp giữa các bộ phận vẫn chưa xác định.  Chiến lược xây dựng thương hiệu của Công ty quảng cáo Sao Thế Giới: được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: tháng 8/2003 – 2005: sau hơn một năm thành lập với những mục tiêu sau: Giới thiệu tới các khách hàng về công ty quảng cáo Sao Thế Giới Tạo mối quan hệ với khách hàng thông qua những sản phẩm dịch vụ Công ty thường gửi các thư hoặc mail chúc mừng tới các khách hàng của mình khi tham gia các sản phẩm dịch vụ của công ty thành công, và đạt hiệu quả cao, trong thư chúc mừng có Logo và câu Slogan của công ty. Nhằm mục đích nhận diện về Logo cũng như câu Slogan của công ty. Xây dựng đặc tính thương hiệu và định vị thương hiệu + Đặc tính thương hiệu: Với phương châm “Mọi hoạt động hướng về lợi ích của khách hàng” công ty nổ lực hết mình thực hiện phương châm đó, và lợi dụng lợi thế của mình là có mối quan hệ tốt với các Báo Đài và các tổ chức khác nên có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng với bất kì dịch vụ nào khi khách hàng chọn công ty Sao Thế Giới là đối tác của mình. + Định vị:  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 31 Công ty Sao Thế Giới chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ truyền thông hoàn hảo, mới mẻ, hấp dẫn và hiệu quả giúp nâng cao tính cạnh tranh, khả năng nhận diện, quảng bá sản phẩm đến mọi đối tượng khách hàng. Giai đoạn 2: từ năm 2006 – 2007 với những gì đã làm ở giai đoạn một thì giai đoạn hai là “đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng mới và chăm sóc khách hàng củ”, cụ thể như sau: - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: Năm 2006 World Star bắt đầu khai thác quảng cáo trên hệ thống cáp HTVC gồm các kênh phim nước ngoài: Starmovie, Cinemax (Worldstar độc quyền) và các kênh HTVC Việt: HTVC Thuần Việt, HTVC Phụ Nữ, HTVC Gia Đình, HTVC Phim, HTVC Ca nhạc, và HTVC plush. Với số lượng thuê bao tăng nhanh chóng mặt (200.000 thuê bao năm 2006 và khoảng 450.000 thuê bao năm 2008) và chi phí quảng cáo thấp HTVC dần khẳng định là một trong những kênh quảng cáo hiệu quả góp phần làm tăng sự nhận biết của các thương hiệu đối với người tiêu dùng. Năm 2006 cũng là năm mà WorldStar bắt đầu sản xuất phim và chương trình truyền hình. Hàng năm WorldStar cung cấp khoảng 200 tập phim với thể loại đa dạng cho Đài truyên hình TP.HCM trờ thành một Top ba công ty sản xuất phim truyền hình (sau TFS và M&T Pictures). Trong mỗi tập phim sẽ có sự xuất hiện tên của đơn vị sản xuất (Công ty CP quảng cáo Sao Thế Giới) và logo của Worldstar sẽ giúp ít cho công ty trong việc nhận diện thương hiệu. - Mở rộng khách hàng mới và chăm sóc khách hàng củ: Dịch vụ quảng cáo được coi là có chất lượng khi nó phải mang tính sáng tạo, nói lên được ý nghĩa mà doanh nghiệp muốn truyền tải trên đó và được người tiêu dùng cũng như khách hàng chấp nhận. Khi dịch vụ cung ứng được khách hàng chấp nhận thì phía WorldStar thường xuyên chăm sóc khách hàng đó bằng cách gọi điện thoại, mail, hoặc set-up các cuộc gặp trực tiếp để tạo mối quan hệ lâu dài, từ những khách hàng như vậy thì sẽ có nhiều khách hàng mới. Giai đoạn 3: từ năm 2008 – 2009 Năm 2008 chuyển đổi từ Công ty TNHH quảng cáo Sao Thế Giới thành Công ty cổ phần quảng cáo Sao Thế Giới Nắm bắt được tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, các công ty sẽ cắt giảm khá nhiều ngân sách quảng cáo. Bên cạnh đó cùng với các phương tiện truyền thông khác, radio đã dần khẳng định là một trong những kênh quảng bá tiếp thị tốt nhất, làm thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng vì vậy vào tháng 6/2008 Sao Thế Giới kí hợp đồng hợp tác với Đài Phát Thanh – Truyền Hình Bình Dương để khai thác quảng cáo trên kênh Radio FM Bình Dương 92.5Mhz. FM Bình Dương luôn được đánh giá là một kênh FM mạnh trong số ít kênh FM tại Việt Nam. Với độ phủ sóng rộng, bán kính phủ sóng từ 150 – 200km gồm một lương lớn dân cư trong vùng phủ sóng (trên 25 triệu người) và chi phí quảng cáo thấp thì FM Bình Dương đang thu hút được rất nhiều khán thính giả quan tâm và là kênh quảng bá hữu hiệu cho các doanh nghiệp đến với bạn nghe đài.  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 32 Bên cạnh đó, hiện tai công ty đang đầu tư vào một kênh Radio mới là “Sài Gòn Radio” sẽ được phủ sóng trên toàn quốc. Với công nghệ thiết bị hiện đại va đội ngủ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, “Sài Gòn Radio” được định hướng trở thành một trong những kênh FM lớn nhất Việt Nam 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới 3. Chức năng các phòng ban 3.1 Ban giám đốc: - Giám đốc công ty quảng cáo Sao Thế Giới: + Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty. + Đưa ra chiến lược, biện pháp hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thị trường, đối tác…nhằm để đạt mục tiêu lợi nhuận và phát triển theo mục tiêu của công ty. + Người trực tiếp gặp gỡ với các đối tác cao cấp - Phó giám đốc: trợ giúp cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động quản lý, kinh doanh của công ty. Gặp gỡ các đối tác khi Giám đốc bận việc và có quyền kí các hợp đồng. 3.2 Phòng nhân sự : Phòng nhân sự tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác hành chính, nhân sự và chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về các công việc thuộc chức năng nhiệm cụ của mình như: tuyển dụng nhân viên, đào tạo nhân sự, kiểm tra việc chấp hành nội quy và quy chế của nhân viên… Duy trì và nâng cao nhân sự của công ty bằng cách lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các chính sách, chương trình và phương thức về nhân sự và mối quan hệ với nhân viên Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận toàn công ty BAN GIAÙM ÑOÁC Phoøng Chöôn Trình Phoøng Media Phoøng Dòch Vuï Khaùch Haøng Phoøng Phaân Phoái Phim Phoøng Nhaân Söï Phoøng Kinh Doanh Phoøng Thieát Keá Phoøng Keá Toaùn  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 33 3.3 Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh chiếm một đội ngủ nhân viên khá đông gồm 7 người trong đó có một trưởng phòng, 6 thành viên còn lại chia thành hai nhóm . Chức năng của các thành viên trong phòng kinh doanh . Trưởng phòng: có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu và hỗ trợ cho ban giám đốc về các kế hoạch đưa ra theo từng giai đoạn gồm: chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận… từ đó trưởng phòng có nhiệm vụ truyền đạt lại cho nhân viên mình và cùng nhau thực hiện kế hoạch đó Đôn đốc cũng như phân công công việc, đào tạo hướng dẫn và đánh giá kết quả thực hiện của nhân viên trong Phòng. Bên cạnh đó trưởng phòng còn chịu trách nhiệm đi gặp gỡ những khách hàng cao cấp. Các thành viên trong nhóm triển khai những kế hoạch của chương trình. Nhóm khách hàng trực tiếp: Tìm kiếm khách hàng mới cũng như chăm sóc khách hàng củ tư vấn cho khách hàng về các kênh quảng cáo hiện tại, bên cạnh đó còn giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Đưa ra các biện pháp nhằm giúp gia tăng doanh số Nhóm khách hàng là các công ty quảng cáo khác: Chú trọng vào việc chăm sóc các khách hàng hiện tại là các công ty quảng cáo, lập kế hoạch quảng cáo và tư vấn cho khách hàng. Theo dõi chu kỳ kế hoạch quảng cáo của khách hàng để lên kế hoạch tiếp cận. 3.4 Phòng Media - Planing: Nhận thông tin từ khách hàng hoặc các phòng ban khác Làm proposal/plan Gửi media director duyệt Gửi khách hàng (sau khi được duyệt bởi Media Director) Theo dõi để lấy được approval của khách hàng Chuyển giao plan được khách hàng approved qua booking team. - Booking Nhận plan từ khách hàng hoặc các phòng ban khác Làm lịch book Duyệt băng/đĩa Theo dõi để lấy được confirmed của Báo/Đài Confirm lịch book cho khách hàng Monitoring  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 34 Đối chiếu + báo cáo doanh số cuối tháng + hỗ trợ thu hồi công nợ với phòng kế toán. - Buying Báo đài: tạo mối quan hệ tốt với Báo Đài để hợp tác, trao đổi phim, tài trợ…mang vềcơ hội tốt và mức giảm giá tốt cho công ty. Agency, media owner: tạo mối quan hệ tốt để thương lượng mức giảm giá - gửi offer + handle để mang doanh số về Đối với công ty khác: Làm kế hoạch sale thời lượng của công ty đó Quản lý, thống kê thời lượng của công ty đó Update mức giảm giá Gửi offer cho planer, sale dept. Theo dõi hợp đồng Cập nhật các phương tiện truyền thông mới Báo cáo ban giám đốc tình hình, doanh số booking 3.5 Phòng Dịch vụ khách hang (Account services) Quản lý tất cả các mảng của hoạt động của dịch vụ khách hàng (full services) Hoạch định chiến lược chăm sóc khách hàng Follow up và chăm sóc khách hàng củ (khách hàng lớn và long-term) Phát triển khách hàng mới Tăng doanh số Liên lạc, meeting, presentation với khách hàng Quản lý quy trình chăm sóc khách hàng Xây dựng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng Lắng nghe những ý kiến và giải quyết những khiếu nại của khách hàng 3.6 Phòng chương trình: phụ trách chình về mảng phát triển kinh doanh chương trình Lập và thực hiện các kế hoạch events cho từng dự án và giai đoạn Đề xuất các chương trình events phù hợp và khả thi Lập mối quan hệ và làm việc với các cơ quan truyền thông, hữu quan để xin phép. Tổ chức event, hội nghị, hội thảo, họp báo… Chịu trách nhiệm về nội dung, cập nhật, tố chức. thực hiện các chương trình  www.vnedoc.com SVTH : Mỵ Duy Huynh Chuyên đề thực tập cuối khóa Trang 35 Lập proposal chi tiết cho chương trình TV games Giám sát và tố chức thực hiện các chương trình TV games theo từng giai đoạn cụ thể Làm cầu nối giữa công ty – nhà sản xuất và nhà tài trợ Đàm phám, thương lượng và điều chỉnh nội dung theo yêu cầu Tìm kiếm, liện hệ với các đối tác nước ngoài để mua bán, trao đổi bản quyền, chương trình, format… Xây dựng các gói tài trợ cho chương trình bản quyền Xây dựng các đề án trình Đài, đưa được chương trình vào đài, lấy khung giờ - Production: phụ trách chính về mảng sản xuất Phụ trách nội dung cho các chương trình: kịch bản, văn nghệ… Phối hợp và làm việc với các nhà sản xuất và đạo diễn để lên ý tưởng nội dung. Quản lý và phối hợp với nguồn cộng tác bên ngoài Chịu trách nhiệm thiết kế, dàn dựng sân khấu, bối cảnh cho các chương trình. Tố chức sản xuất các chương trình đã được duyệt Lên lịch sản xuất dự toán chi phí, giải trình ban giám đốc và Đài. Liên hệ, lựa chọn, và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp, MC Kiểm soát và điều tiết ngân sách. - Film Prouction: Viết kịch bản và xử bản phim Đọc, tóm tắt nội dung, tuyển nhân vật., thông điệp phim Liệt kê những sản phẩm và ngành hàng tiềm năn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích cấu trúc vốn và sử dụng vốn.pdf
Tài liệu liên quan