Chuyên đề Phân tích cổ phiếu của một số công ty sau IPO

MỤC LỤC

Trang

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY SAU PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU Ở VIỆT NAM 3

1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam 3

1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam 3

1.1.1. Chức năng của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam 4

1.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 5

1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán 8

1.1.4. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán 9

2. Các khái niệm về phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO) 10

3. Những điểm thuận lợi và bất lợi của IPO 11

4. Thực trạng các công ty IPO ở Việt Nam 13

4.1 Điều kiện doanh nghiệp được phép phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng ở Việt Nam 13

4.2 Nhu cầu về việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng ở Việt Nam 14

4.3 Đánh giá việc phát hành chứng khoán lần đầu ở Việt Nam 17

4.3.1 Khảo sát thị trường chứng khoán Việt Nam của các công ty niêm yết 17

4.3.2 Những thuận lợi và khó khăn của việc phát hành chứng khoán lần đầu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 28

 

 

CHƯƠNG II: CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ÁP DỤNG CHO CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY SAU PHÁT HÀNH 33

1.Biến động thị trường của cổ phiếu sau IPO 33

2. Các mô hình và thuật toán sử dụng 33

3. Lựa chọn mô hình cho thị trường chứng khoán Việt Nam 35

CHƯƠNG III: ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHO MỘT SỐ CÔNG TY Ở THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 41

1. Mô tả tần số IPO 41

2. Tính chất, những biến động cá biệt và đặc trưng quan trọng 42

2.1 Tính chất 42

2.2 Đặc trưng quan trọng 42

3. Thực trạng các công ty niêm yết 42

3. Mô tả chuỗi lợi suất của cổ phiếu 44

4. Ước lượng mô hình 44

4.1 Các bước ước lượng mô hình 44

4.2 Mô hình ước lượng cho từng công ty 45

4.3 Tư vấn đầu tư 51

KẾT LUẬN 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

PHỤ LỤC 54

 

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1924 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích cổ phiếu của một số công ty sau IPO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y “sáng lập ngành” của thế giới mà ai cũng biết để so sánh như: Yahoo, Google, Microsoft hay Oracle? Là vì tôi muốn các bạn hay các nhà đầu tư thấy được ngay cả với các công ty này nhà đầu tư cũng chỉ trả một mức giá “xem như cao nhất” trong hàng ngàn các công ty cùng ngành và so sánh với FPT để cho thấy mức độ so sánh trực tiếp nhất. Nếu cho rằng FPT nhỏ hơn hay không đủ để so với các loại chứng khoán “sáng lập ngành công nghệ và internet” thì quay lại ban đầu: có thể thấy gì về sự “quá nóng” của thị trường chứng khoán Việt Nam và FPT là một ví dụ điển hình? Hình 1.5: Mức độ tăng giá của FPT so với VNINDEX Hình 1.6: Khối lượng và giá trị giao dịch của FPT qua các phiên Bây giờ không so sánh mà phân tích trực tiếp biến động của cổ phiếu FPT từ khi lên sàn. Hình 1.7 và hình 1.8 mô tả biến động giá cổ phiếu FPT và lợi suất ngày của nó. Hình 1.7: Biến động giá cổ phiếu FPT Hình 1.8: Lợi suất ngày của cổ phiếu FPT Xu hướng đi lên theo đường đồ thị giá thể hiện kỳ vọng không ngừng tăng cao với giá cổ phiếu FPT. Nếu không có kỳ vọng này thì sẽ không ai muốn mua cổ phiếu. Cần nhớ rằng thị trường cổ phiếu còn được coi là thuộc nhóm thị trường đầu cơ, theo nghĩa kiếm lời từ cơ hội giá tăng hay giảm. Biểu đồ lợi suất ngày thể hiện phân bố giá trị lợi suất rất dị dạng, hầu như hoặc ở trần hay ở sàn, có rất ít điểm dữ liệu ở bên trong hai mức giới hạn. Cũng có thể thấy giá ở trần hay ở sàn là giá dư mua hoặc bán khá nhiều, thậm chí lân cận cũng dư rất nhiều. Đó là giá ở trạng thái mất cân bằng và xác lập bằng chương trình máy do bị chặn. Biên độ 5% chính là chốt chặn. Dễ hiểu một điều là thị trường đang ở trạng thái mất cân bằng nghiêm trọng. Tình hình sẽ có biến chuyển nếu biên độ là 35%, có đủ khoảng để thị trường tự điều chỉnh về cân bằng theo đúng nghĩa của nó. 4.3.2 Những thuận lợi và khó khăn của việc phát hành chứng khoán lần đầu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Thuận lợi: TTCK từ nay cho đến hết năm 2008 có quá nhiều thuận lợi cho nhà đầu tư. Đó là quan điểm của ông Đào Lê Minh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán tại hội nghị phổ cập kiến thức chứng khoán cho nhà đầu tư. Thêo ông Minh luật thuế đánh vào đầu tư chứng khoán trong giai đoạn này vẫn chưa chính thức được thực thi cho đến năm 2009, trong khi nhà đầu tư trên thị trường chưa phải chịu bất kỳ một khoản phí nào, ngoài phí môi giới khi thực hiện các giao dịch. Ngoài ra, một số thuận lợi khác có thể kể đến như việc thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa (CPH) các doanh nghiệp nhà nước, nhất là IPO một số ngân hàng quốc doanh cũng hứa hẹn không ít cơ hội cho nhà đầu tư trên TTCK. “Có thể khẳng định, đây là thời điểm thuận lợi cho nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam. Đến năm 2009, việc áp thuế đánh vào đầu tư chứng khoán cũng như nguồn cung hàng giảm bớt từ các đợt IPO làm giảm cơ hội đầu tư cho công chúng đầu tư”. Ông Minh cũng chỉ ra, năm 2008, thị trường quản lý OTC tập trung sẽ chính thức đi vào hoạt động (dự kiến vào quý I/2008) cùng với sự ra đời của thị trường trái phiếu tập trung sẽ tăng cường tính thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, với khoản vốn ước khoảng 40.000 tỷ đồng huy động trong năm 2007. Theo ông Minh, tại Việt Nam, hiện liên minh ngân hàng - chứng khoán - bất động sản có ảnh hưởng không nhỏ đến diễn biến của nền kinh tế. Do đó, nếu kinh tế có xu hướng tăng trưởng mạnh thì nhà đầu tư không nên bỏ qua 3 mắt xích này. Nhìn nhận từ góc độ vĩ mô, mới đây nhất, tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam, Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN. Về vấn đề này, từ góc nhìn hẹp hơn trên TTCK, ông Minh cho biết: “Dự kiến, sẽ có khoảng 3 tỷ USD từ hầu bao của nhà ĐTNN đổ vào các đợt IPO sắp tới, và sẽ có khoảng 4 - 5 tỷ USD vào thị trường Việt Nam thông qua con đường đầu tư gián tiếp nước ngoài. Tôi nghĩ, nếu các đợt IPO lớn với cổ phiếu tốt, mức giá hợp lý, có triển vọng thì một lượng tiền lớn sẽ đổ vào”. Trong khi mối lo ngại về các đợt IPO lớn (gần nhất là IPO Vietcombank và sắp tới là MobiFone hay Vinaphone…) có làm cạn nguồn tiền của NĐT được đưa ra như một điểm bất lợi về TTCK trong thời gian tới thì ông Minh lại tỏ ra hết sức lạc quan khi nói về điều này, mặc dù không phủ nhận một số hệ lụy từ đó. Nhìn nhận thị trường dưới góc độ một người chuyên nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực chứng khoán lâu năm, ông Minh cho biết, vào cuối năm 2006, khi TTCK đón nhận thêm nhiều hàng hóa mới thì mối lo ngại này cũng được đặt ra nhưng thực tế sau đó lại chứng minh điều ngược lại, tiền vẫn cứ đổ vào và tạo ra cơn sốt trên TTCK. Khi thị trường đi xuống vào thời điểm tháng 5, 6 và 7/2007, người ta lại thấy tiền không biết đang đi đâu về đâu và đến tháng 9, 10/2007, khi diễn biến của thị trường thay đổi lại thấy TTCK thật nhiều tiền, ngay cả khi giá vàng và bất động sản tăng cao. Lượng tiền dồi dào cũng như sự quan tâm nhiệt tình không chỉ dừng ở các thành phố lớn, với sự hiện diện của các sàn chứng khoán, mà còn lan rộng tới nhiều vùng nông thôn và mới đây nhất được cảnh báo thông qua hình thức đầu tư tín dụng đa cấp qua mạng khi chỉ trong vài ngày, số tiền nộp vào đó cũng đã lên tới hàng chục tỷ đồng. Điều này cho thấy, nếu tiền đầu tư vào chứng khoán hứa hẹn sinh lời cao thì nhà đầu tư sẵn sàng bỏ tiền vào đó bất kỳ lúc nào. Song dù thị trường có nhiều thuận lợi đi chăng nữa, theo ông Vũ Hoàng Sơn, Giám đốc đầu tư, CTCK Tràng An, nhà đầu tư không nên quá kỳ vọng vào mức lãi 100% hay cao hơn thế vào một số đỉnh điểm trước đây, mà hãy bằng lòng với mức lãi thấp hơn, cũng đã là thành công rồi. Khó khăn: Ngưỡng hỗ trợ 900 điểm đã chính thức bị phá vỡ trong phiên giao dịch ngày 7/1, VN-Index giảm sâu khi bị mất đến 16,01 điểm (tương đương 1,77 %), xuống còn 887,08 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 8-2007 đến nay. Sau tuần đầu tiên của năm mới diễn ra khá buồn tẻ, sàn chứng khoán trong phiên giao dịch sáng 7-1 đã sôi động trở lại. Tuy nhiên, các nhà đầu tư không giấu nổi vẻ âu lo khi bảng giá chứng khoán phủ màu đỏ rực ngay đợt giao dịch đầu tiên và tiếp tục xu hướng mất điểm. Kết thúc phiên giao dịch, có đến 126 mã CK giảm giá, trong đó có 39 mã giảm sàn, chỉ năm mã tăng giá. Điểm "sáng" duy nhất của thị trường phiên này là giao dịch đã sôi động trở lại, khối lượng và giá trị giao dịch tăng mạnh sau nhiều phiên đứng ở mức thấp, với hơn 7,7 triệu CK và hơn 711 tỉ đồng. CK vẫn chưa có những thông tin tốt hỗ trợ để có thể quay đầu trở lại, trong khi cung cầu thị trường đang mất cân đối nghiêm trọng. Khả năng "tiêu hóa" của thị trường đang gặp nhiều khó khăn, nhưng nguồn cung liên tục tăng lên từng ngày do các công ty niêm yết đua nhau phát hành thêm, chưa kể các công ty niêm yết mới rồi các đợt phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) với số lượng lớn sắp diễn ra... Sau đợt IPO của Vietcombank, nhiều nhà đầu tư đã thật sự "choáng váng" khi nghe thông tin về các đợt IPO của một số đơn vị lớn khác như Incombank, Tổng công ty Bia - rượu - nước giải khát Sài Gòn...Điều bức xúc của nhiều nhà đầu tư là các giải pháp như giãn IPO, kích cầu thị trường từng được "rộ lên" rồi chẳng thấy đâu, trong khi nhiều nhà đầu tư mất niềm tin vào thị trường vì CK liên tục đỏ sàn. Ông Vũ Bằng - chủ tịch Ủy ban CK nhà nước (UBCKNN) - cho biết ngay từ cuối năm 2007, nơi này đã đề xuất với Bộ Tài chính về việc giãn các đợt đấu giá và đã nhận được chấp thuận. Cho đến nay, các tổ phối hợp đang tập hợp danh sách các doanh nghiệp sẽ IPO để lên kế hoạch hợp lý, trong đó một số doanh nghiệp đã được đưa vào danh sách đề xuất giãn IPO. Tuy nhiên, việc tập hợp danh sách các doanh nghiệp sẽ IPO, rồi trình cho các cơ quan thẩm quyền xem xét và đồng ý... đã phát sinh những thủ tục rườm rà, kéo dài thời gian. Do đó, UBCKNN vừa đề xuất việc xem xét và giãn IPO đối với các doanh nghiệp lớn, bởi lẽ chính những đợt IPO này mới thật sự gây tác động đến thị trường. Ông Bằng hi vọng đề xuất này sẽ được chấp thuận, tuy nhiên sẽ chỉ thực hiện đối với những doanh nghiệp nào chưa chốt ngày cụ thể. Bên cạnh đó, UBCKNN cũng đang đề xuất một số biện pháp để hạn chế tình trạng các công ty niêm yết đồng loạt phát hành thêm và niêm bổ sung với khối lượng lớn. Ông Bằng cho biết theo giấy phép của UBCKNN, các công ty có khoảng thời gian 90 ngày lựa chọn thời điểm thích hợp để phát hành. Hết thời hạn nêu trên, các công ty vẫn còn được hoãn đến 30 ngày theo luật định. Tuy nhiên, theo ông Bằng, UBCKNN đang nghiên cứu hai phương án để giúp các công ty niêm yết có thể kéo dài thời hạn phát hành hay đưa ra đấu giá. Một là các công ty có thể xin phép hủy, sau đó chọn thời gian thích hợp để trình lại hồ sơ. Trong trường hợp này, UBCKNN sẽ xem xét nhanh chóng cấp phép, tất nhiên là hồ sơ cũng phải được "làm mới" một số điểm nhưng không nhiều. Phương án thứ hai là sau khi kết thúc thời hạn 120 ngày, các công ty có thể tiếp tục xin phép kéo dài thời hạn. Song song với việc giảm cung của thị trường, các biện pháp kích cầu cũng đang được UBCKNN triển khai hoặc đề xuất với các cơ quan quản lý liên quan. Theo ông Vũ Bằng, một trong những biện pháp đã được cơ quan này thực hiện là tạo điều kiện tốt nhất cho các quĩ đầu tư tham gia thị trường. Đặc biệt, Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng vừa chấp thuận đề nghị của Bộ Tài chính về việc lùi thời hạn áp dụng thuế thu nhập đối với CK. Theo ông Bằng, đây là một trong những động thái tích cực của Chính phủ nhằm kích cầu, đồng thời giúp thị trường phát triển bền vững. Cho đến cuối tháng 11-2007, theo số liệu của UBCKNN, giá trị danh mục nước ngoài đầu tư vào thị trường CK chính thức lên tới 7,5-7,6 tỉ USD, gấp hơn ba lần con số 2,3 tỉ USD của đầu năm ngoái. Và nếu tính luôn nguồn vốn đầu tư vào thị trường OTC, tổng giá trị danh mục nước ngoài đổ vào thị trường lên tới gần 20 tỉ USD. Riêng nguồn vốn chờ đầu tư vào thị trường chính thức hiện nay khá lớn. Tuy nhiên, ông Bằng thừa nhận việc chuyển hóa nguồn vốn này sang VND để đầu tư vào thị trường lại là một chuyện khác, nằm ngoài khả năng của UBCKNN. "Với tư cách là cơ quan quản lý thị trường, chúng tôi cũng mong muốn dòng vốn ngoại tệ được xử lý hết nhằm tạo ra cầu tốt cho thị trường, không chỉ đối với cầu trên sàn CK chính thức mà cả các đợt IPO..." - ông Bằng nói. CHƯƠNG II: CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ÁP DỤNG CHO CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CÔNG TY SAU PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU Ở VIỆT NAM 1.Biến động thị trường của cổ phiếu sau IPO Sau IPO là thời điểm các công ty lên sàn giao dịch, từ thời điểm này trở đi giá của cổ phiếu hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường, phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư chọn mua cổ phiếu của một công ty với hai lí do chính sau: thứ nhất họ kì vọng vào lợi nhuận hàng năm của công ty và từ đó hi vọng một mức cổ tức lớn hơn lãi suất ngân hàng hiện thời, thứ hai họ kì vọng vào sự chênh lệch giá chứng khoán tức là họ hi vọng mua được giá thấp và bán được với giá cao hơn trên sàn giao dịch chứng khoán. Như vậy có thể thấy sau khi lên sàn giá cổ phiếu có sự biến động lên xuống theo kì vọng của nhà đầu tư và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. 2. Các mô hình và thuật toán sử dụng * Mô hình 1: Động thái beta và thời điểm dừng. Mô hình được mô tả như sau: Rjt = αj + βjRmt + ejt Trong đó: Rjt: lợi suất theo ngày của cổ phiếu t tại thời điểm t, giả định rằng toàn bộ cổ tức tiền mặt được tái đầu tư hết. Rmt: lợi suất ngày trung bình của cổ phiếu thị trường tại thời điểm t với tỷ trọng theo số cổ phiếu được giao dịch, giả định rằng toàn bộ tiền được tái đầu tư. ejt: phần dư của cổ phiếu j tại thời điểm t. αj: hằng số βj: rủi ro hệ thống của cổ phiếu j. Mô hình 2: Phương pháp ngọn sóng ước lượng beta. Mô hình có dạng như sau: Ri,t = α + βRm,t + ut (t = 1,2,….,T,) Trong đó: ut: sai số β: được ước lượng trong mô hình trên, dựa vào giá chứng khoán của công ty hay của ngành. Rm,t: lợi suất thị trường, với chuỗi thời kì ngắn kí hiệu là: Rsm,t và chuỗi thời kì dài là Rlm,t. Nghĩa là ta có: Rm,t = Rsm,t + Rlm,t , t = 1,2,…,T. Mô hình 3: Chọn thời gian và thời kì khi ước lượng. Mô hình này sử dụng kết quả của CAPM để phân tích. Phương trình 1: Rit = αi + βiRmt + εit Phương trình 2: Sβ = 1/(N-1)0.5 * (Sε/Sm) Trong đó: Rit: lợi suất của cổ phiếu thời kì t Rmt: tỷ trọng cân bằng CRSP lợi suất thị trường thời kì t αi: hệ số βi: bêta của công ty i εit: sai số của công ty trong thời kì t Sε: độ lệch tiêu chuẩn của sai số ước lượng trong phương trình 1 Sm: độ lệch tiêu chuẩn của lợi suất thị trường N: số quan sát Lựa chọn mô hình cho thị trường chứng khoán Việt Nam Trong phạm vi một chuyên đề thực tập tốt nghiệp tôi sẽ chọn mô hình 1 để xác định tính dừng của mỗi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chúng ta ước lượng hệ số beta(β) dựa vào lợi suất ngày của cổ phiếu. Mô hình được mô tả như sau: Rjt = αj + βjRmt + ejt Trong đó: Rjt: lợi suất theo ngày của cổ phiếu t tại thời điểm t, giả định rằng toàn bộ cổ tức tiền mặt được tái đầu tư hết. Rmt: lợi suất ngày trung bình của cổ phiếu thị trường tại thời điểm t với tỷ trọng theo số cổ phiếu được giao dịch, giả định rằng toàn bộ tiền được tái đầu tư. ejt: phần dư của cổ phiếu j tại thời điểm t. αj: hằng số βj: rủi ro hệ thống của cổ phiếu j. Chúng ta sẽ chọn những phiên giao dịch thứ 2, thứ 120, thứ 240, thứ 480 sau phát hành lần đầu ra công chúng để phân tích với số lượng các phiên khác nhau với độ dài 6 cửa sổ ước lượng từ 30 đến 480 ngày, chúng ta sẽ ước lượng được 24 bêta cho mỗi công ty niêm yết. Sử dụng chuỗi số liệu giá chứng khoán của các cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh( HOSE). Mẫu gồm khoảng hơn 30 công ty niêm yết sau IPO từ năm 2000 đến 2004. Trường hợp thị trường chứng khoán Trung Quốc Hệ số β là một trong những các hệ số quan trọng trong lý thuyết tài chính hiện đại, nó không chỉ được sử dụng rộng rãi trong định giá rủi ro hệ thống của cổ phiếu và danh mục mà còn là một hệ số trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Tuy nhiên cách ước lượng β như thế nào thì vẫn là một vấn đề chưa có lời giải. Để đảm bảo ảnh hưởng rủi ro của tài sản hệ số β nên dừng, ngược lại nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng dường như điều đó xảy ra là do thời gian, tức là rủi ro hệ thống của cổ phiếu có thể thay đổi theo thời gian và phù hợp với sự thay đổi các đặc trưng của hãng ( ví dụ: vòng đời, cơ cấu vốn của hãng..) và điều kiện thị trường ( sự dao động của thị trường…). Do đó, hiểu về sự khác nhau về thời gian của hệ số β là rất có ích nó không chỉ đánh giá rủi ro hệ thống của công ty một cách đầy đủ mà còn chỉ ra cách để tính lợi suất kì vọng của cổ phiếu. Các quan sát thực tế: Liên quan đến tính dừng của của hệ số bêta, Levy(1971) và Blume (1971) đã sử dụng phân tích kết hợp danh mục các công ty trên thị trường chứng khoán New York (NYSE) và kết quả chỉ ra rằng hệ số bêta của các hãng đơn lẻ thì không ổn định mặc dù tính dừng của một danh mục được đa dạng hóa cao hơn. Sử dụng kiểm định Chow, Shen et al.(1999) đã chứng minh được rằng không phải cổ phiếu riêng lẻ cũng không phải danh mục cổ phiếu có một bêta ổn định trên TTCK Trung Quốc. Đâu là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của hệ số bêta? Từ những cách tiếp cận khác nhau, Scott et al.(1980) và Reyes (1990) đã nghiên cứu những ảnh hưởng của phương pháp ước lượng và thấy rằng bêta bị lệch đi khi có tự tương quan và hiện tượng phương sai có điều kiện trong phần dư của mô hình thị trường. Dựa vào mối quan hệ độ lớn của mẫu, nghiên cứu này đã phân tích tác động của những quan sát ước lượng và độ dài thời gian của quan sát đến hệ số bêta trên thị trường vốn Trung Quốc. Ước lượng của hệ số bêta phụ thuộc vào sự xác định độ dài của các quan sát ước lượng. Tuy nhiên hầu hết các nghiện cứu không đề cập đến vấn đề này và thường chọn tất cả các quan sát ước lượng khác nhau. Sự khác nhau như thế sẽ ảnh hưởng ước lượng bêta. IPO không chỉ là một quá trình biến đổi căn bản của cơ cấu tổ chức và mục tiêu đầu tư mà còn là một quá trình dần dần để các nhà đầu tư bắt đầu hiểu một cách đầy đủ về rủi ro của hãng. Có thể một nhóm ngành có một mức ý nghĩa rủi ro khác nhau trong thời kì đầu của IPO của nó so với thời kì ổn định. Do đó, thời gian của quan sát ước lượng cũng có ảnh hưởng đến sự đánh giá rủi ro hệ thống của cổ phiếu. Mô hình cho thị trường chứng khoán Trung Quốc: Mô hình được mô tả như sau: Rjt = αj + βjRmt + ejt Trong đó: Rjt: lợi suất theo ngày của cổ phiếu t tại thời điểm t, giả định rằng toàn bộ cổ tức tiền mặt được tái đầu tư hết. Rmt: lợi suất ngày trung bình của cổ phiếu thị trường tại thời điểm t với tỷ trọng theo số cổ phiếu được giao dịch, giả định rằng toàn bộ tiền được tái đầu tư. ejt: phần dư của cổ phiếu j tại thời điểm t. αj: hệ số chặn. βj: rủi ro hệ thống của cổ phiếu j. Chúng ta sẽ chọn những phiên giao dịch thứ 2, thứ 120, thứ 240, thứ 480 sau phát hành lần đầu ra công chúng để phân tích với số lượng các phiên khác nhau với độ dài 6 cửa sổ ước lượng từ 30 đến 480 ngày, chúng ta sẽ ước lượng được 24 bêta cho mỗi công ty niêm yết. Tập hợp dữ liệu giao dịch từ TTCK Trung Quốc và Accouting Research (CSMAR). Mẫu gồm 625 công ty IPO từ năm 1995 đến 1999. Kết quả kiểm nghiệm: Kết quả kiểm nghiệm của mô hình cho bởi bảng sau: Trong đó: 2nd trading date after IPO: là phiên giao dịch thứ 2 sau IPO. 120th trading date after IPO: phiên giao dịch thứ 120 sau IPO. 240th trading date after IPO: phiên giao dịch thứ 240 sau IPO. 480th trading date after IPO: phiên giao dịch thứ 480 sau IPO. 30 trading dates: 30 phiên giao dịch. 60 trading dates: 60 phiên giao dịch. 120 trading dates: 120 phiên giao dịch. 240 trading dates: 240 phiên giao dịch. 360 trading dates: 360 phiên giao dịch. 480 trading dates: 480 phiên giao dịch. Từ kết quả kiểm nghiệm của mô hình ta có thể thấy: cột dọc trung bình của bêta được hội tụ dần đến 1 với số quan sát ước lượng dài hơn. Nhìn chung xu hướng này dần ổn định khi sô quan sát ước lượng là 120 ngày. Sai số tiêu chuẩn chỉ ra một xu hướng đi xuống khi số quan sát nhiều hơn, điều đó chỉ ra rằng bêta của hãng riêng lẻ thì dần dần nhỏ hơn, khi đó lợi suất của hãng xấp xỉ lợi suất thị trường. Do đó bêta có thể là ước lượng dưới hoặc ước lượng trên nếu số quan sát ước lượng ít được sử dụng và những đặc điểm của rủi ro hệ thống của hãng sẽ trở nên không rõ ràng nếu số quan sát ước lượng dài được sử dụng. CHƯƠNG III: ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHO MỘT SỐ CÔNG TY Ở THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Lúc đầu tôi dự định làm mô hình cho thị trường chứng khoán Việt Nam như mô hình thị trường chứng khoán Trung Quốc như ví dụ minh họa ở trên. Nhưng ta thấy rằng mô hình trên áp dụng cho “rổ cổ phiếu” là toàn bộ cổ phiếu trên thị trường Trung Quốc, nếu đem áp dụng tại thị trường Việt Nam thì ít có ý nghĩa về mặt so sánh và nhận định đầu tư, vì vậy tôi đã sử dụng mô hình như sau: Rjt = αj + βjRmt + ejt Trong đó: Rjt: lợi suất của cổ phiếu j tại thời điểm t. Rmt: lợi suất của chỉ số thị trường tại thời điểm t ở đây lấy là chỉ số VNIndex. ejt: phần dư của cổ phiếu j tại thời điểm t. αj: hệ số chặn. βj: rủi ro hệ thống của cổ phiếu j. Và tôi chọn ra 33 công ty niêm yết trên thị trường để thực hiện bài viết này. Mô tả tần số IPO 33 công ty tôi lựa chọn ở trên là những công ty niêm yết khá sớm trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, như SAM hay REE niêm yết ngày 28/07/2000 là hai cổ phiếu niêm yết sớm nhất, các cổ phiếu còn lại cũng có thời gian niêm yết khá dài khoảng 2 năm. Với những cổ phiếu như thế chúng ta cũng có thể phân tích tác động của chúng một cách chính xác hơn, tính dứng của cổ phiếu được thể hiện một cách chính xác. Tính chất, những biến động cá biệt và đặc trưng quan trọng 2.1 Tính chất Hai tính chất quan trọng của cổ phiếu là biến động giá và tính dừng. Gía có xu hướng vận động lên xuống theo quy luật thị trường, nhưng tính dừng chỉ ra rằng khi cổ phiếu ở trạng thái dừng thì các giao dịch sau của nó cũng dừng và như vậy cổ phiếu sẽ trở nên ổn định hơn các nghiên cứu thị trường của cổ phiếu ở giai đoạn này cũng trở nên chính xác, ít biến động hơn. 2.2 Đặc trưng quan trọng Đặc trưng của biến động giá là tạo ra lợi nhuận chênh lệch giá của nhà đầu tư đối với một chứng khoán. Đặc trưng của tính dừng của cổ phiếu là sự ổn định giá, sự ổn định này cũng sinh ra lợi nhuận cho cô đông và những người nắm giữ chứng khoán. Như vây, tuy hai tính chất biến động giá và tính dừng có vẻ trái ngược nhau nhưng nó đều tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư. Và vì thế nhà đầu tư quan tâm tới cả hai đặc trưng này khi ra quyết định đầu tư. 3. Thực trạng các công ty niêm yết Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay đã phát triển được 8 năm với khoảng hơn 100 công ty niêm yết, tôi đã chọn ra 33 công ty để niêm yết, cụ thể như sau: AGF: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang BBC: Công ty cổ phần Bibica BBT: Công ty cổ phần bông Bạch Tuyết BPC: Công ty cổ phẩn bao bì Bỉm Sơn BT6: Công ty cổ phần bê tong 620- Châu Thới BTC: Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu CAN: Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long DHA: Công ty cổ phần Hóa An DPC: Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng GIL: Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh GMD: Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển HAP: Công ty cổ phần HAPACO HAS: Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội KDC: Công ty cổ phần Kinh Đô KHA: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội LAF: Công ty cổ phần chế biến hang xuất khẩu Long An MHC: Công ty cổ phần hàng hải Hà Nội NKD: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc PMS: Công ty cổ phẩn cơ khí xăng dầu PNC: Công ty cổ phẩn văn hóa Phương Nam REE: Công ty cổ phẩn cơ điện lạnh SAM: Công ty cổ phẩn cáp và vật liệu viễn thông SAV: Công ty cổ phẩn hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu SAVIMEX SFC: Công ty cổ phẩn nhiên liệu Sài Gòn SSC: Công ty cổ phẩn giống cây trồng miền Nam SGH: Công ty cổ phẩn khách sạn Sài Gòn TMS: Công ty cổ phẩn kho vận giao nhận ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh TRI: Công ty cổ phẩn nước giải khát Sài Gòn TS4: Công ty cổ phẩn thủy sản số 4 TYA: Công ty cổ phẩn dây và cáp Taya Việt Nam VFMVF1: Qũy đầu tư chứng khoán Việt Nam VNM: Công ty cổ phẩn sữa Việt Nam VTC: Công ty cổ phẩn viễn thông VTC 3. Mô tả chuỗi lợi suất của cổ phiếu * Chuỗi giá của cổ phiếu: Chuỗi giá của cổ phiếu là gía đóng của của cổ phiếu đó trên Sở giao dịch chứng khoán và tính từ ngày bắt đầu giao dịch hay là giao dịch đầu tiên sau IPO. Ta có các mức giá P1, P2….Pn. *Chuỗi lợi suất của cổ phiếu: Chuỗi lợi suất được tính như sau: Rjt= (Pt-Pt-1)/Pt Hoặc: Rjt= ln(Pt/Pt-1) Trong đó: t=(1,n) Pt: giá đóng cửa của cổ phiếu j tại thời điểm t. Pt-1: giá đóng cửa của cổ phiếu j tại thời điểm t-1. Tương tự với lợi suất thị trường VNI ta cũng có chuỗi lợi suất như trên. Từ 2 công thức trên ta thấy rằng từ phiên giao dịch thứ 2 mới có lợi suất của cổ phiếu, đến đây ta có thể hiểu lí do tại sao tôi chọn các phiên giao dịch kế tiếp sau đều bắt đầu từ phiên giao dịch thứ 2 sau IPO. 4. Ước lượng mô hình 4.1 Các bước ước lượng mô hình Sử dụng số liệu 33 công ty ở trên để phân tích. Ta làm với từng cổ phiếu các bước cụ thể được mô tả như sau: Bước 1: Lấy mẫu gồm 30 quan sát. Bước 2: Đưa số liệu vào SPSS sau đó lựa chọn Analyze - Regression –Liner. Bước 3: Tính phương sai (σ2) dựa vào sai số tiêu chuẩn (Se): σ21 =Se21. Bước 4: Lấy mẫu gồm 60 quan sát rồi làm lại từ bước 2. Kết thúc bước 3 ta được σ22. Bước 5: Tính tỷ số: σ21/ σ22 hoặc σ22/ σ21. Nếu tỷ số ở bước 5 trong khoảng [0.9;1.1] chuỗi là dừng tại 60 giao dịch tính từ ngày thứ 2 sau IPO. Nếu tỷ số ở bước 5 không nằm trong khoảng trên ta làm sang bước 6. Bước 6: Lấy mẫu gồm 90 quan sát. Làm lại từ bước 2. Kết thúc bước 3 ta lại có σ23. Bước 7: Tính tỷ số: σ22/ σ23 hoặc σ23/ σ22. Nếu tỷ số ở bước 7 trong khoảng [0.9;1.1] chuỗi là dừng tại 90 giao dịch tính từ ngày thứ 2 sau IPO. Nếu tỷ số ở bước 7 không nằm trong khoảng trên ta làm sang bước 8. Bước 8: Chọn tiếp mẫu gồm 120 quan sát làm lại từ bước 2. Ta cứ làm tiếp như thế cho đến khi chuỗi là dừng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng ta chọn mẫu là bội số của 30 và phải làm lần lượt kế tiếp nhau và tính từ ngày thứ 2 sau IPO. Có nhiều cách chọn mẫu khác nhau tuy nhiên tôi thấy lấy 30 giao dịch kế tiếp nhau là hợp lý. 4.2 Mô hình ước lượng cho từng công ty * Với cổ phiếu AGF: Ta có bảng kết quả sau: 30 gd Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 0.664 0.441 0.421 0.008480071 a. Predictors: (Constant), rvni 60 gd Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 0.742 0.550 0.542 0.008068323 a. Predictors: (Constant), rvni σ1 bp 0.000071911604520377 σ2 bp 0.00006509783968471 σ1/σ2 0.905248049 σ2/σ1 1.1046696 Như vậy, cổ phiếu AGF dừng sau 60 phiên giao dịch. *Với cổ phiếu BBC: Ta có bảng kết quả sau: 30 gd Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 0.335 0.112 0.081 0.018374560 a. Predictors: (Constant), rvni 60 gd Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 0.192 0.037 0.020 0.016485253 a. Predictors: (Constant), rvni σ1 bp 0.000337624440956769 σ2 bp 0.00027176

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33129.doc
Tài liệu liên quan