Chuyên đề Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn-Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3

1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 5

1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 8

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng 8

1.2.2 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 9

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 11

1.2.3.1 Nợ quá hạn 11

1.2.3.2. Các chỉ tiêu khác 13

1.3 Các đảm bảo tín dụng 14

1.3.1 Đảm bảo cá nhân 14

1.3.2 Đảm bảo thực tế 14

1.3.2.1 Quyền cầm giữ tài sản 14

1.3.2.2 Thế chấp tài sản 15

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG SHB. 16

2.1. Giới Thiệu Chung về NH TMCP SG - HN. 16

2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 16

2.1.2.Tình Hình hoạt động của SHB 17

2.1.2.1 Hoạt Động huy động vốn. 17

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng 18

2.2. Các mô hình sử dụng trong phân tích 20

2.2.1Mô hình định tính 20

2) Hợp đồng tín dụng phải được kí kết đúng đắn và hợp lệ 22

3) Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo 22

2.2.2 Mô hình định lượng 27

2.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của SHB. 30

2.3.1 Mô hình ARIMA 31

2.3.2 Mô hình ARCH 35

2.3.3 Mô hình GARCH 37

2.3.4 Mô hình GARCH – Mean 40

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 44

3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng SHB trong thời gian tới 44

3.1.1 Định hướng chung 44

3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng 45

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 46

3.2.1 Xây dựng bộ số liệu chuẩn 46

3.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng theo ngành kinh tế 47

3.2.3 Thực hiện đa dạng hoá phân tán rủi ro 48

KẾT LUẬN 49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4166 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hàng. Thường đó là các tài sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng. Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả chi trả của người cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại. Ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, kí hợp đồng cầm cố, qui định quyền và nghĩa vụ đối với các đảm bảo cầm cố. Thế chấp tài sản Là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn tham gia vào quá trình hoạt động. Những tài sản này không thể cầm cố. Như máy móc, trang thiết bị, nhà đất đang trong quá trình sử dụng, hàng đang trong quá trình luân chuyển. Vì vậy đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến đặc biệt là đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Do giá trị tài sản đảm bảo thường lớn, cho nên doanh nghiệp thường có thể vay ngân hàng với quy mô lớn. Khi tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo ngân hàng, cầm phải xem xét kĩ vật thế chấp. Do vậy ngân hàng cần phải có chuyên môn đánh giá tài sản đảm bảo. Nếu đánh giá quá cao, qui mô tài trợ quá lớn sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, còn nếu đánh giá quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG SHB. 2.1. Giới Thiệu Chung về NH TMCP SG - HN. 2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993. Những ngày đầu đi vào hoạt động, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, SHB với vốn điều lệ ban đầu là 400 triệu đồng, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ, với tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ là 8 người, trong đó chỉ có một người có trình độ đại học, với địa bàn bao gồm vài xã thuộc huyện Châu Thành, đối tượng khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân với mục đích vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trải qua 14 năm hoạt động, đến nay vốn điều lệ của SHB đã đạt 500 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn TP Cần Thơ, TP Hồ chí minh, TP Hà nội, TP Đà nẵng, TP Quảng Ninh và ở Tỉnh Hậu Giang, với nhiều sản phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách hàng của SHB đã đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Hoạt động kinh doanh những năm qua, SHB luôn giữ được tỷ lệ an toàn vốn cao cùng với chính sách tín dụng thận trọng và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng và tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan. Vì vậy, kết quả kinh doanh của SHB năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề thuận lợi để ngân hàng phát triển bền vững. Ngày 20/1/2006 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số 93/QĐ-NHNN chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB, từ đó đã tạo thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1.2.Tình Hình hoạt động của SHB 2.1.2.1 Hoạt Động huy động vốn. Trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2006 và đầu năm 2007, thị trường chứng kiến cuộc chạy đua huy động vốn của các NHTM. Sự canh tranh của các NHTM nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân diễn ra khá quyết liệt, thông qua các dịch vụ chăm sóc khách hàng, lãi suất cạnh tranh và các chương trình khuyến mại có giá trị lớn để thu hút khách hàng. Ngoài ra, thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động vốn đặc biệt thuận lợi của các ngân hàng. Nguồn vốn huy động của SHB các năm qua đều tăng cao do SHB đã không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh, tính đến 31/12/2005 nguồn vốn huy động là 196.991 triệu đồng, thời điểm 31/12/2006, tổng vốn huy động đạt 770.001 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao, năm 2006 tăng 290 % so với năm 2005; tính đến 31/10/2007 tăng 958 % so với tổng nguồn vốn huy động cả năm 2006. Nguồn vốn huy động năm 2005-2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 31/10/07 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Phân theo kỳ hạn 196.991 100% 770.001 100% 8.145.617 100% - Ngắn hạn 135.921 69% 674.22 87,56% 7.694.412 94,46% - Trung. dài hạn 61.07 31% 95.781 12,44 % 451.205 5,54% Phân theo cơ cấu 196.991 100% 770.001 100% 8.145.617 100% - Trong nước 196.991 100% 770.001 100% 8.145.617 100% + TCTD 20.000 10,15% 402.000 52,21% 6.715.615 82,44% + Khách hàng khác 176.991 89,85% 368.001 47,79% 1.430.002 17,56% - Nước ngoài 0 0% 0 0% 0 0% Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn chủ yếu là do huy động ngắn hạn. Năm 2005 chiếm 69%, năm 2006 chiếm 87,56% và tính đến 31/10/2007 chiếm 94,46% trong tổng nguồn huy động. Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu năm 2005 chủ yếu là do huy động từ tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng 89,85%, sang năm 2006 cơ cấu huy động vốn đã có sự thay đổi, số vốn huy động từ các TCTD chiếm 52,21% và đến thời điểm 31/10/2007 chiếm tỷ trọng là 82,44% tổng nguồn vốn huy động. Hiện nay chưa có vốn nhận từ Chính phủ trong tổng nguồn vốn. 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2006 là 8,17 % so với năm 2005 - mức cao nhất trong 10 năm qua – là một trong những nền kinh tế tăng trưởng hàng đầu Châu Á và thế giới. Do nền kinh tế tăng trưởng liên tục nên nhu cầu về vốn rất lớn thúc đẩy hệ thống các ngân hàng trong nước trong giai đoạn vừa qua phát triển khá nóng. Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, thị trường vốn và thị trường trong nước, SHB đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh. Đưa các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài ra, SHB luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của SHB đã đạt được sự tăng trưởng và bền vững. Tính đến cuối năm 2005 tổng dư nợ tín dụng của SHB đạt 229.849 triệu đồng, năm 2006 tổng dư nợ đạt 492.984 triệu đồng và đến 31/10/2007 đạt 2.862.668 triệu đồng. Tăng trưởng dư nợ tín dụng. Dư nợ tín dụng từ năm 2005-2007 ĐVT: triệu đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 31/10/07 Số dư Tăng (%) Số dư Tăng (%) Số dư Tăng (%) Tổng dư nợ tín dụng 229.849 44,7 492.984 114,5 2.862.668 480,68 - Tổ chức tín dụng 0 0 55.000 100 - Khách hàng khác 229.849 44,7 492.984 114,5 2.807.668 469,52 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng từ năm 2005-2007 2.2. Các mô hình sử dụng trong phân tích 2.2.1Mô hình định tính a. Phân tích tín dụng Người cho vay có thể được tín nhiệm không? Câu hỏi này để trả lời đòi hỏi phải xem xét 6 khía cạnh của người xin vay cụ thể như sau: Tư cách của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến hạn. Khi mục đích xin vay là rõ ràng thì cán bộ tín dụng vẫn cần phải xem xét điều này có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng không? Mặc dù mục đích xin vay của khách hàng là tốt, thì cán bộ tín dụng cũng phải xem xét người xin vay có sử dụng vốn vay đúng không? Rồi thiện chí và nỗ lực của người xin vay trong việc hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nếu thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng nợ và trả nợ, thì cán bộ tín dụng từ chối cho vay để tránh rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng cần phải biết chắc chắn người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý đối với hợp đồng tín dụng. Đồng thời cán bộ tín dụng cần phải biết chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký hợp đồng phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty. Một hợp đồng tín dụng mà được ký kết bởi người không được ủy quyền có thể không thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Thu nhập của người cho vay: Tiêu chí thu nhập người vay tập trung vào câu hỏi: Người cho vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo tiền, đó là: luồng tiền từ doanh thu bán hàng, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thu thứ nhất được ngân hàng ưu tiên nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên, là căn bản để trả nợ cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần đánh giá luồng tiền của khách hàng cụ thể: Khách hàng có mức tăng trưởng của thu nhập phải ổn định trong quá khứ và phải duy trì chắc chắn trong tương lai. Bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu để biết người vay có sở hữu một tài sản nào có giá trị, có chất lượng cao để hỗ trợ cho khoản vay. Tuy nhiên cán bộ tín dụng cần phải chú ý tới các yếu tố khác như: tuổi thọ, điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay đặc biệt chú ý đến khía cạnh công nghệ. Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như điều kiện kinh tế xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để làm được điều này đòi hỏi ngân hàng cần phải duy trì các phai dữ liệu thông tin liên quan đến khách hàng như mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, các báo cáo nghiên cứu. Kiểm soát: Nói chung cần tập trung vào các vấn đề như những thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay và yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng về quản lý chất lượng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải được kí kết đúng đắn và hợp lệ Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu đồng thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Điều này đòi hỏi hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Đồng thời cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay. Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe doạ khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo Trong khi những công ty lớn và khách hàng có hệ số tín nhiệm cao không cần có đảm bảo tín dụng. Những khách hàng còn lại thường được yêu cầu phải có biện pháp bảo đảm tín dụng như cầm có, thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của người thứ ba. Khi nhận đảm bảo tín dụng, ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản nào có thể là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng minh được văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản khi người vay không trả được nợ. Các loại đảm bảo tín dụng thông thường: Tài khoản phải thu: Ngân hàng nhận đảm bảo tín dụng bằng quy định tỷ lệ % giá trị của tài khoản phải thu (bán hàng chịu, hay tín dụng thương mại) theo số liệu trên bảng cân đối tài chính. Khi khách hàng của người vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này được dùng để trả nợ cho ngân hàng. Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người vay theo tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ này phụ thuộc chất lượng và thời hạn của khoản phải thu. Bởi vì ngân hàng đã mua các khoản phải thu (chuyển giao quyền sở hữu), nên ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng của người vay là khoản tiền thanh toán mua hàng chịu sẽ trả trực tiếp cho ngân hàng. Hàng tồn kho: Ngân hàng cũng có thể nhận hàng tồn kho, nguyên liệu của người vay làm tài sản cầm cố. Khoản đảm bảo tín dụng này, thông thường ngân hàng chỉ cho vay một tỷ lệ % nhất định trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hoá giảm giá. Tài sản cầm cố có thể do người vay sở hữu hoàn toàn, nhưng giấy tờ sở hữu phải do ngân hàng nắm giữ. Thế chấp tài sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định như đất đai, công trình gắn liền với đất đai… Bảo lãnh của bên thứ ba: Khi người vay không có đảm bảo tín dụng thì phải có một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Nghĩa là bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay, nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn. b. Kiểm tra tín dụng Các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi theo thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Rồi những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng tín dụng một số công ty khác. Do vậy cán bộ tín dụng phải nhạy cảm với những diễn biến như vậy và định kỳ kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn. Những nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm: Tiến hành kiểm tra định kỳ tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ định kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với khoản tín dụng nhỏ và vừa; còn đối với những khoản tín dụng lớn hơn phải thường xuyên hơn. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra bao gồm: xem xét kế hoạch trả nợ của khách hàng, chất lượng và điều kiện tài sản đảm bảo tín dụng, tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay, đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng không? Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các khoản tín dụng lớn mà xảy ra gây tổn thất có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân hàng. Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng. Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển. c. Xử lý tín dụng có vấn đề Các khoản tín dụng có vấn đề thường bao gồm các trường hợp: Người vay không thể trả đúng hạn một hay nhiều kỳ, tài sản đảm bảo tín dụng giảm đáng kể. Do vậy các chuyên gia xử lý tín dụng của ngân hàng cần phải có các biện pháp hạn chế và xử lý nhằm hạn chế rủi ro tín dụng như: Tận dụng tối đa để thu hồi đầy đủ nợ đã cho vay. Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng, mọi chậm trễ đều làm cho tình hình tín dụng xấu hơn. Trách nhiệm xử lý tín dụng có vấn đề phải độc lập với chức năng cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra với quan điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay. Chuyên gia xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải pháp có thể, đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và tăng cường công tác quản lý. Dự tính những nguồn thu có thể dùng để thu nợ có vấn đề Chuyên gia cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem khách hàng còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện. Đối với doanh nghiệp, chuyên gia cần đánh giá chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp. Chuyên gia phải cân nhắc mọi phương án có thể hoàn thành việc thu hồi nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thoả thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. d. Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng Nhóm chỉ tiêu thanh khoản Chỉ tiêu thanh toán nhanh hay tức thời: là khả năng chuyển tài sản lưu động thành tiền một cách nhanh chóng, người ta sử dụng chỉ tiêu thanh toán theo một trong hai cách sau: Chỉ tiêu thanh toán tức thời Các tài sản lưu động chuyển thành tiền tức thời Chỉ tiêu thanh toán tức thời = -------------------------------------------------------- Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn Tài sản lưu động Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn = --------------------- Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu vốn lưu động ròng Chỉ tiêu vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Nhóm chỉ tiêu hoạt động Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Có ba chỉ tiêu chính về hoạt động của doanh nghiệp: Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------ Hàng tồn kho bình quân Kỳ thu nợ bình quân Tài khoản phải thu bình quân Kỳ thu nợ bình quân = ------------------------------------------------- Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân Vòng quay tổng tài sản Doanh thu hàng năm Vòng quay tổng tài sản = ---------------------------- Tổng tài sản Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của doanh nghiệp, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tổng dư nợ Tỷ số nợ = ------------------- Tổng tài sản Khả năng trả lãi tiền vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khả năng trả lãi tiền vay = ---------------------------------------- Chí phí lãi vay Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ sinh lời của doanh thu = ------------------------- Doanh thu Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế ROE = --------------------------- Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế ROA = ------------------------- Tổng tài sản 2.2.2 Mô hình định lượng Sử dụng các mô hình trong kinh tế lượng. Mô hình ARIMA Trường hợp đặc biệt quá trình tự hồi quy AR(p) bậc p có dạng như sau: Điều kiện để quá trình AR(p) hội tụ là Và trường hợp đặc biệt quá trình trung bình trượt bậc q có dạng: , t =1, 2,…n Điều kiện để MA(q) hội tụ là Trong đó là nhiễu trắng Mô hình tổng quát ARIMA là: Mô hình ARCH Mô hình tổng quát Biểu diễn như sau: có phân bố IID , , thông thường người ta hay dùng có phân bố chuẩn hoá hoặc phân bố T được chuẩn hoá. là chuỗi lợi suất của một tài sản hoặc một chứng khoán nào đó Sử dụng công thức biểu diễn thành 2 phần: : lợi suất kỳ vọng : phương sai Trong đó là tập hợp tất cả các thông tin ở thời kỳ t-1 Điều kiện: Mô hình ARCH(1) có phân bố IID tức là , , Điều kiện: Mô hình GARCH Mô hình tổng quát có phân bố IID tức là , , Điều kiện: và Mô hình GARCH(1,1) có phân bố IID , , Điều kiện: và 4)Mô hình GARCH – Mean Mô hình GARCH – Mean mô tả lợi suất phụ thuộc vào rủi ro có phân bố IID tức là , , Trong đó: và c là các hằng số c gọi là tham số bù rủi ro Nếu c > 0: lợi suất chịu ảnh hưởng thuận của rủi ro Nếu c < 0: lợi suất chịu ảnh hưởng nghịch của rủi ro Mô hình GARCH – Mean ngụ ý rằng chuỗi có tương quan chuỗi, tự tương quan này có thể do 2 lý do gây ra: Do chuỗi gây ra Một cú sốc nào đó thông qua gây ra 2.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của SHB. Sử dụng số liệu là chuỗi nợ quá hạn từ năm 2002 đến năm 2007 theo tháng. Dựa vào đồ thị của chuỗi RNQH em thấy chuỗi RNQH là chuỗi dừng, không có yếu tố xu thế và không có hệ số chặn, em sẽ đi kiểm định tính dừng của chuỗi trên. 2.3.1 Mô hình ARIMA Kiểm định tính dừng của chuỗi RNQH Bảng 1 ADF Test Statistic -12.32875 1% Critical Value* -2.3216 5% Critical Value -1.8763 10% Critical Value -1.5372 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(RNQH) Method: Least Squares Date: 04/01/08 Time: 07:49 Sample(adjusted): 2 60 Included observations: 59 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. RNQH(-1) -1.557317 0.107463 -12.32875 0.0000 R-squared 0.795632 Mean dependent var 0.045672 Adjusted R-squared 0.775638 S.D. dependent var 2.585368 S.E. of regression 1.175682 Akaike info criterion 3.215768 Sum squared resid 80.65726 Schwarz criterion 3.216879 Log likelihood -92.35786 Durbin-Watson stat 2.395475 Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm định tính dừng của chuỗi RNQH Dickey – Fuller đưa ra tiêu chuẩn kiểm như sau: Chuỗi là không dừng Chuỗi dừng Với cặp giả thiết trên theo bảng 1 thì ta có , , như vậy là thì giả thiết bị bác bỏ, chấp nhận giả thiết . Trong trường hợp này chuỗi RNQH là chuỗi dừng. Vấn đề tiếp theo là xác định các tham số p, q. Dựa vào lược đồ tương quan Date: 04/01/08 Time: 8:37 Sample: 1 60 Included observations: 58 Autocorrelation Partial Correlation AC PAC Q-Stat Prob .*| . | .*| . | 1 -0.052 -0.052 0.2321 0.642 .*| . | .*| . | 2 -0.170 -0.175 2.2443 0.453 **| . | **| . | 3 -0.215 -0.240 5.0611 0.187 .*| . | .*| . | 4 -0.065 -0.175 5.4201 0.253 . |*. | . | . | 5 0.172 0.051 7.2003 0.212 . | . | . | . | 6 0.059 -0.021 7.2975 0.311 . | . | . | . | 7 -0.033 -0.041 7.4421 0.412 . | . | . | . | 8 0.019 0.059 7.4965 0.509 .*| . | .*| . | 9 -0.154 -0.136 8.7985 0.475 . |*. | . |*. | 10 0.097 0.063 9.5862 0.512 . | . | . | . | 11 0.071 0.048 9.9102 0.532 .*| . | .*| . | 12 -0.102 -0.138 10.896 0.540 . | . | . | . | 13 0.054 0.056 11.267 0.612 . | . | . | . | 14 -0.054 -0.044 11.489 0.324 . |*. | . | . | 15 0.079 0.051 12.102 0.735 . | . | . | . | 16 -0.003 -0.027 12.091 0.741 . |*. | . |*. | 17 0.079 0.162 12.599 0.782 .*| . | .*| . | 18 -0.119 -0.137 13.799 0.738 .*| . | . | . | 19 -0.081 -0.039 14.325 0.805 . | . | . | . | 20 0.026 0.024 14.384 0.809 . | . | .*| . | 21 -0.021 -0.149 14.408 0.862 . | . | .*| . | 22 -0.009 -0.063 14.424 0.890 . | . | . | . | 23 -0.010 -0.055 14.427 0.927 .*| . | .*| . | 24 -0.069 -0.142 14.975 0.931 ta thấy hệ số tương quan riêng PAC(1), PAC(2) khác không nên ta có mô hình ARIMA(p,q, d) = ARIMA(p,0,0) tương ứng ở đây là p =1, p =2 và q = 0, d = 0 Sau đó ghi lại phần dư từ mô hình ước lượng được ở bảng 2 với tên là e1. Bảng 2 Dependent Variable: RNQH Method: Least Squares Date: 04/01/08 Time: 08:51 Sample(adjusted): 3 60 Included observations: 58 after adjusting endpoints Convergence achieved after 3 iterations Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. AR(1) -0.584853 0.122141 -6.313237 0.0000 AR(2) -0.411536 0.121647 -3.296816 0.0016 R-squared 0.394551 Mean dependent var 0.037535 Adjusted R-squared 0.394577 S.D. dependent var 1.425764 S.E. of regression 1.102575 Akaike info criterion 3.064825 Sum squared resid 65.41255 Schwarz criterion 3.135868 Log likelihood -85.78562 Durbin-Watson stat 2.110255 Inverted AR Roots -.38+.37i -.38 -.37i Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm định tính dừng của phần dư, với cặp giả thiết tương tự như ở trên. Ta có Bảng 3 ADF Test Statistic -7.837525 1% Critical Value* -2.7215 5% Critical Value -1.9463 10% Critical Value -1.6188 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(E1) Method: Least Squares Date: 04/01/08 Time: 08:58 Sample(adjusted): 4 60 Included observations: 57 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. E1(-1) -1.055919 0.134062 -7.945835 0.0000 R-squared 0.531205 Mean dependent var -0.007153 Adjusted R-squared 0.531058 S.D. dependent var 1.612576 S.E. of regression 1.102587 Akaike info criterion 3.045758 Sum squared resid 65.25735 Schwarz criterion 3.059545 Log likelihood -85.42876 Durbin-Watson stat 2.027654 , , tức là thì giả thiết bị bác bỏ do vậy chuỗi e1 là chuỗi dừng. Từ lược đồ cho biết phần dư của mô hình ở bảng 2 là nhiễu trắng. Như vậy mô hình ta có cho chuỗi RNQH là ARIMA (p,q,d) với p = 1, p = 2 và q = 1, d = 0 Kiểm định các hệ số của mô hình ARIMA: Từ bảng 2 ta có mô hình ước lượng như tiếp theo đây RNQH= 0 + [AR(1)=-0.758485337, AR(2)=-0.41153626] Các cặp giả thiết để kiểm định mô hình ] Wald Test: Equation: Untitled Null Hypothesis: C(1) =0 F-statistic 40.23758 Probability 0.000000 Chi-square 40.23758 Probability 0.000000 Với mức ý nghĩa theo b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24728.doc
Tài liệu liên quan