Chuyên đề Phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU. 1

 * Chương I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

 1.1: Khái niệm, đối tượng, đặc điểm và chức năng của CVTD. 3

 1.1.1: Khái niệm CVTD 3

 1.1.2: Đối tượng CVTD 4

 1.1.3: Đặc điểm của CVTD 5

 1.1.4: Vai trò của CVTD 7

 1.2: Phân loại CVTD 9

 1.2.1: Căn cứ vào mục đích vay vốn. 9

 1.2.2: Căn cứ theo phương thức hoàn trả 10

 1.2.3: Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay 13

 1.2.4: Căn cứ vào phương thức cho vay giữa Ngân hàng &Khách hàng

 Vay vốn. 14

 1.3: Các nhân tố tác động đến CVTD. 19

 1.3.1: nhóm các nhân tố khách quan 19

 1.3.2: Nhóm các nhân tố chủ quan 21

 

* Chương II: THỰC TRẠNG CVTD TẠI SGD1-NHCT VIỆT NAM. 23

 2.1: Khái quát về SGD1-NHCT Việt Nam. 23

 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển 23

 2.1.2: Nghĩa vụ và quyền hạn 24

 2.1.3: Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 25

 2.1.4: Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 29

 2.2: Thực trạng CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam. 34

 2.2.1: các văn bản luật điều chỉnh hoạt động Cho vay tiêu dùng tương

 đối đầy đủ. 34

 2.2.2: Đối tượng CVTD 35

 2.2.3: Quy trình CVTD 36

 2.2.4: Các sản phẩm CVTD được áp dụng tại SGD1-NHCTVN. 36

 2.2.5: Cơ cấu Cho vay tiêu dùng tại SGD1- NHCTVN 38

 2.2.6: Quy mô hoạt động CVTD ngày càng mở rộng 43

 2.2.7: Chất lượng các khoản CVTD ngày càng cao 46

 2.2.8.Lợi nhuận từ hoạt động CVTD cao 48

 2.2.9. Hoạt động CVTD còn nhiều hạn chế 49

 

 * Chương III: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CVTD TẠI SGD1-NHCT VIỆT NAM. 54

 3.1: Xu hướng phát triển hoạt động CVTD trong thời gian tới 54

 3.2: Định hướng phát triển CVTD trong thời gian tới 56

 3.2.1: Định hướng phát triển chung của SGD1-NHCTVN. 56

 3.2.2: Định hướng phát triển CVTD của SGD1-NHCTVN 58

 3.3: Các giải pháp : 60

 3.3.1: Cần có chính sách cụ thể về CVTD 60

 3.3.2: Hoàn thiện qui trình CVTD 61

 3.3.3:Đa dạng hoá các phương thức CVTD 63

 3.3.4: Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 64

 3.3.5: Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 65

 3.3.6: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 66

 3.3.7: Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ

 Ngân hàng. 68

 3.4: Các kiến nghị: 70

 3.4.1: Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước, các bộ ngành 70

 3.4.2: kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72

 3.4.3: Kiến nghị với các cấp có liên quan 73

 3.4.4: Kiến nghị với NHCTVN 73

 KẾT LUẬN 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

 

 

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội và triền vọng phát triển nhưng bên cạnh đó là những thách thức khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt. Trước tình hình ấy, Ngành Ngân hàng đang tích cực đẩy mạnh tiến trình cải cách, đổi mới chuẩn bị những điều kiện cần thiết để cổ phần hoá và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Nhiều chỉ tiêu như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ tồn đọng đang được cải thiện đáng kể, hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại đã được triển khai, mở rộng. Với sự cải cách, đổi mới của Ngành ngân hàng nói chung và của Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng, trong những năm gần đây Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương việt Nam đã đạt những kết quả khả quan trên tất cả các mặt hoạt động. Hoạt động huy động vốn Nhìn chung tác huy động vốn trong năm gần đây của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng, các ngân hàng khác liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất của NHCT luôn thấp hơn, hơn nữa các ngân hàng khác còn đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, thực hiện các thức khuyến mãi hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, SGD I - NHCT Việt Nam cũng đã có sự chủ động trong việc triển khai các biện pháp nhằm thu hút vốn như: Áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ hạn với lãi suất bậc thang linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn VND và ngoại tệ để khách hàng lựa chọn; Mở rộng đối tượng huy động vốn là các TCTD phi ngân hàng; Các TCKT khác; các Quỹ công đoàn … Triển khai kịp thời các đợt phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mãi, chủ động quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị ngân hàng …Nhờ đó, Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam đã duy trì được nguồn vốn ổn định, tiếp tục giữ vững là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong hệ thống NHCT việt Nam, đáp ứng đủ vốn cho thanh toán và đầu tư phát triển của mọi đối tượng khách hàng. Kết quả hoạt động huy động vốn của SGDI trong giai đoạn 2005-2007 được thể hiện qua Bảng số liệu 2.1. Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn tại Sở giao dịch 1 NHCT VN giai đoạn 2005 - 2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2005 Thực hiện 31/12/2006 Kế hoạch năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 So 31/12/2006 So kế hoạch năm 2007 Số tiền Tỷ trọng I. Tỏng nguồn vốn huy động 16.071 17.448 17.600 16.718 100% -730(96%) đạt 95% Theo loại tiền VND 13.709 14.953 14.800 14.270 85,4% -683(95%) đạt 96,4% Ngoại tệ quy đổi VND 2.362 2.495 2.800 2.448 14,6% -47(98%) đạt 87,4% Theo đói tượng Tiền gửi DN 10390 9.859 12.735 76,2% +2876(129%) TG dân cư (TK+Kỳ phiếu+Trái phiếu) 3.908 3.990 3.412 20,4% -578(85,5%) TG TCTD 930 1.635 400 2,4% -1235(24%) TGTC khác 721 1.964 171 1% -1793(8,7%) (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở giao dịch 1 NHCTVN giai đoạn 2005 - 2007) Hoạt động cho vay, đầu tư Nhìn chung trong những năm qua công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng công ty, Công ty Liên doanh, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, Khu vực kinh tế tư nhân, Cho vay tiêu dùng …Nhờ đó hoạt động cho vay tăng cao hơn so với năm 2006 và 2005. Bên cạnh đó, nhờ làm tốt thẩm định cho vay, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể,nợ quá hạn đến 31/12/2007 bằng 0 – đó là chỉ số đáng mơ ước của tất cả các ngân hàng; Hoạt động Thu hồi nợ đọng cũng được Sở giao dịch I đẩy mạnh, trong năm 2006 đã thu được 1,2 tỷ đồng và trong năm 2007 cũng đã thu được 1,5 tỷ đồng từ các năm trước. Kết quả hoạt động cho vay và đầu tư của SGD1 trong giai đoạn 2005-2007 được thể hiện qua Bảng số liệu 2.2. Bảng 2.2: Hoạt động cho vay và đầu tư của Sở giao dịch I - NHCTVN giai đoạn 2005 -2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2005 Thực hiện 31/12/2006 Kế hoạch năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 So 31/12/2006 So kế hoạch năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ cho vay đầu tư 3.940 4.499 4.980 4.359 -140(97%) đạt 87,5% 1. Dư nợ cho vay 2.788 2.777 3.200 3.101 100% +324(111,7%) đạt 97% - Dư nợ ngắn hạn 987 896 1.008 32,5% +112(112,5%) - Dư nợ trung và dài hạn 1.801 1.881 2.093 67,5% +212(111,2%) - Dư nợ VND 1.889 1.906 2.100 1.958 63% +52(127%) đạt 93,2% - Dư nợ ngoại tệ quy VND 899 871 1.100 1.143 37% +272(131,2%) vượt 3,9% - Dư nợ doanh nghiệp NN 2.066 2.081 Tối đa 75% 2.341 75,5% +260(112,5%) - Dư nợ ngoài quốc doanh 722 695 760 24,5% +65(109,3%) - Dư nợ không có tài sản đảm bảo 1.722 Tối đa 60% 1.890 +61% +168(109,8%) - Dư nợ có tài sản đảm bảo 1.055 1.211 +39% +156(114,8%) 2. Nợ quá hạn 7.2 1,5 6,0 0 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở giao dịch 1 NHCTVN giai đoạn 2005 - 2007) 2.2. Thực trạng Cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam 2.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động Cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam tương đối đầy đủ * Bộ luật dân sự số 33/2005/QH ngày 14/06/2005, Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài. * Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004. * Công văn số 34/CV-NHNN 1 và 49/CV-NHNN 1 ngày 07/01/2000 và 13/01/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác và văn bản đính chính. * Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo.Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. * Quyết định số 688/2002/QĐ-NHNN ngày 01/07/2002 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc thực hiện chuyển nợ quá hạn các khoản nợ vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. * Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành ngày 22/04/2004 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. * Căn cứ vào Luật đất đai ,Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật đất đai và các văn bản sửa đổi bổ sung. * Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. * Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều cuả Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005. * Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê chuẩn tại Quyết định số 1325/2005/QĐ-NHNN ngày 28/12/2002. * Công văn số 1192/CV-NHCT 5 ngày 26/04/2001 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác. * Quy định về cho vay tiêu dùng ban hành theo quyết định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT 19 ngày 03/04/2006 của Hội đồng Quản trị NHCTVN. * Căn cứ vào các văn bản và các tài liệu khác có liên quan. 2.2.2. Đối tượng Cho vay tiêu dùng tập trung chủ yếu vào Cán bộ công nhân viên Là tất cả các cá nhân có năng lực pháp lý và có năng lực hành vi dân sự. Tức là cá nhân này phải có đủ tư cách thực hiện các giao dịch, có đủ sức khoẻ, độ minh mẫn. Ngân hàng tuyệt đối không cho vay đối với những người ở độ tuổi vị thành niên, đang trong thời gian chấp hành án hoặc mắc chứng bệnh tâm thần. Trong đó, thông thường các khoản CVTD đối với cá nhân phải có tài sản đảm bảo mà giá trị của các tài sản này phải tương ứng với giá trị của món vay. Và từ khi có công văn chấp nhận cho vay đối với một số đối tượng không có đảm bảo bằng tài sản thì các cá nhân phải là: Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang; Cán bộ hưu trí được hưởng lương trợ cấp và các nguồn thu khác thường xuyên của Nhà nước; Các cán bộ công nhân viên trong biên chế hợp đồng vô thời hạn hoặc thời hạn dài 5 năm trở lên. 2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng rà rườm rà, phức tạp Quy trình cho vay tiêu dùng gồm có 14 bước, được khái quát bằng sơ đồ 2.2. 2.2.4. Các Sản phẩm Cho vay tiêu dùng được áp dụng tại Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam khá đa dạng Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ tín dụng phát triển rất mạnh mẽ của các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên, hình thức này mới bắt đầu nở rộ tại Việt Nam trong vài năm gần đây, khi mà nền kinh tế của ta đang trên đường tăng trưởng mạnh, nhu cầu của người dân ngày càng cao. Hiện nay tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam đang thực hiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng cụ thể là: * Cho vay mua nhà, đất, xây dựng và sửa chữa nhà ở. - Cho vay mua nhà, đất ở thuộc dự án. - Cho vay mua nhà, đất ở khác. - Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở. * Cho vay mua xe ôtô và động sản khác. - Cho vay mua xe ôtô / bất động sản mới. - Cho vay mua xe ôtô / bất động sản đã qua sử dụng. * Cho vay hỗ trợ du học. - Cho vay hỗ trợ chi phí du học - Cho vay chứng minh tài chính. * Cho vay mua sắm tài sản khác Trong đó, tập trung chủ yếu vào sản phẩm: “Cho vay mua sắm tài sản khác”. Đối tượng được vay các khoản này chủ yếu là CBCNV, những người có thu nhập cao và trung bình. Họ cần mua sắm những tài sản phục vụ cho đời sống của họ như: Đồ điện gia dụng, vât dụng gia đình…Do nhiều lý do mà họ trở thành khách hàng vay tiêu dùng của Ngân hàng như: Tài chính còn hạn chế hay họ muốn mua sắm ngay khi chưa đến kỳ nhận lương thưởng… Sơ đồ 2.2: Quy trình Cho vay tiêu dùng Bước 1:Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn. Bước 12: Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Bước 11: Thu nợ lãi và gốc; Xử lý những phát sinh nếu có. Bước 10: Kiểm tra, giám sát khoản vay. Bước 9: Giải ngân . Bước 8: Ký kết hợp đồng tín dụng/ Sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ TSBĐ. Bước 7: Trình duyệt khoản vay. Bước 6: Tái thẩm định khoản vay. Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay,soạn thảo hợp đồng tín dụng,hợp đồng bảo đảm tiền vay và trình duyêth cho vay. Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay. Bước 3: Xác định hình thức cho vay. Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn. + Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn. + Điều tra, thu thập, tổng hợp thong tin về khách hàng và phuơng án vay vốn. +Kiểm tra, xác minh thông tin. +Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn. Bước 13: Giải sản ngân tài sản bảo đảm. Bước 14: Lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay. 2.2.5. Cơ cấu Cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam * Cơ cấu Cho vay tiêu dùng theo thời hạn tín dụng nghiêng về ngắn hạn Nhìn vào Bảng số liệu 2.3 và Biểu đồ 2.1: “ Cơ cấu CVTD theo thời hạn tín dụng” ta thấy rằng: Hầu hết các khoản CVTD của SGD1 là các khoản cho vay ngắn hạn. Dư nợ CVTD ngắn hạn tăng qua các năm, cụ thể là: Năm 2005, Dư nợ CVTD ngắn hạn đạt 26,6 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 70% trong Tổng CVTD; Năm 2006, Dư nợ CVTD ngắn hạn tăng 24 % so với năm 2005, đạt 32,9 tỷ đồng và chiếm 73 % trong tổng CVTD. Đến năm 2007, tỷ trọng của Dư nợ CVTD ngắn hạn đã chiếm 80 % trong tổng CVTD, đạt 54,4 tỷ VND tương ứng với mức tăng là 65 % so với năm 2006. Dư nợ CVTD trung và dài hạn tuy có tỷ trọng trong tổng dư nợ CVTD tại đơn vị giảm qua các năm nhưng giá trị tuyệt đối của nó lại tăng qua các năm mặc dù mức tăng này là không cao. Năm 2005, Dư nợ CVTD trung và dài hạn đạt 11,4 tỷ VND chiếm 30 % trong tổng dư nợ CVTD của SGDI. Sang năm 2006, tỷ trọng này giảm xuống còn 27 % trong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối của nó đạt 12,1 tỷ VND, tăng 700 triệu VND so với năm 2005. Đến năm 2007, tỷ trọng này giảm chỉ còn 20 % ttrong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối của nó lại tăng thêm 1,5 tỷ đồng so với năm 2006, đưa mức dư nợ CVTD trong năm 2007 của SGD I đạt mức 13,6 tỷ VND. Cơ cấu CVTD theo thời hạn của SGD I theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Điều này giúp cho SGD1 vừa đảm bảo thu nhập của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn thanh khoản và không bị ứ đọng vốn. Bảng 2.3. Cơ cấu CVTD theo thời hạn tín dụng. Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 2006/2005 Số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng dư nợ CVTD 38 45 118 68 151 1.Dư nợ CVTD ngắn hạn 26.6 32.9 124 54.4 165 Tỷ trọng (%) 70 73 80 2.Dư nợ CVTD trung và dài hạn 11.4 12.1 106 13.6 112 Tỷ trọng (%) 30 27 20 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng Khách hàng cá nhân, SGD1-NHCT giai đoạn 2005-2007). Biểu 2.1. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn tín dụng * Cơ cấu Cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo nghiêng về cho vay có tài sản đảm bảo Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ CVTD có tài sản đảm bảo của SGD I tăng qua các năm và tỷ trọng CVTD không có tài sản đảm bảo giảm đi tương ứng, tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì cả hai loại hình CVTD này vẫn tăng cao qua các năm. CVTD có tài sản đảm bảo Năm 2005, Dư nợ CVTD có tài sản đảm bảo tại SGD1 đạt 20,9 tỷ VND chiếm 55 % trong tổng dư nợ CVTD, đến năm 2006 đã đạt 25,7 tỷ VND ( tăng lên 23 % so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 57 % trong tổng dư nợ CVTD và năm 2007 đạt 40,8 tỷ VND ( tăng 59 % so với năm 2006), chiếm tỷ trọng 60 % trong tổng dư nợ CVTD. CVTD không có tài sản đảm bảo Tuy tỷ trọng dư nợ CVTD không có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ CVTD giảm qua các năm nhưng giá trị tuyệt đối của nó lại tăng qua các năm. Chẳng hạn: Năm 2005, Dư nợ CVTD không có tài sản đảm bảo tại SGD1 đạt 17,1 tỷ VND chiếm tỷ trọng 45 % tổng Dư nợ CVTD tại đơn vị. Sang năm 2006, tuy tỷ trọng này giảm còn 43 % trong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối lại tăng lên 17,1 tỷ VND (tăng 2,2 tỷ VND so với năm 2005) và đến năm 2007, tỷ trọng này giảm còn 40 % trong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối lại tăng thêm 7,9 tỷ VND so với năm 2006, đưa mức dư nợ CVTD không có tài sản đảm bảo tại đơn vị trong năm 2007 lên mức 27,2 tỷ VND . Với cơ cấu CVTD như trên, Dư nợ CVTD có tài sản đảm bảo luôn chiếm trên 55 % Tổng dư nợ CVTD đã khiến cho cơ cấu CVTD trở nên hợp lý, đảm bảo an toàn và hạn chế các rủi ro tín dụng cho các khoản CVTD, đồng thời vẫn đảm bảo mức thu nhập của Ngân hàng Bảng 2. 4. Cơ cấu CVTD theo tài sản đảm bảo. Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 2006/2005 Số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng dư nợ cho vay 38 45 118 68 151 1.Dư nợ CVTD có tài sản đảm bảo 20.9 25.7 123 40.8 159 Tỷ trọng (%) 55 57 60 2.Dư nợ CVTD không có tài sản đảm bảo 17.1 19.3 113 27.2 141 Tỷ trọng (%) 45 43 40 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng khách hàng cá nhân SGD1-NHCTVN giai đoạn 2005-2007) Biểu đồ 2.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo * Cơ cấu Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tập trung vào Cho vay mua sắm tài sản khác Hiện nay, SGD I đã có hầu hết những sản phẩm phổ biến trên thị trường CVTD như: Cho vay mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà ở; Cho vay mua ôtô; Cho vay hỗ trợ du học; Cho vay mua sắm khác… Trong đó, sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là cho vay mua sắm khác đối với cán bộ công nhân viên. Cơ cấu này đang tỏ ra không phù hợp đối với xu hướng kinh tế hiện nay. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu mua sắm những mặt hàng giá trị như: ôtô, nhà …hay các nhu cầu cấp cao như: Đi du lịch, Du học…ngày càng gia tăng. Nếu Ngân hàng chỉ tập trung vào sản phẩm truyền thống của mình mà không quan tâm đến các mảng này thì hoạt động CVTD sẽ không đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Bảng 2.5 : Cơ cấu CVTD theo sản phẩm Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 số tiền số tiền 2006/2005 số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng dư nợ CVTD 38 45 18 68 51 Cho vay mua,sửa nhà 5.7 8.1 42 11.56 42.7 Tỷ trọng (%) 15 18 17 Cho vay mua ôtô 6.84 8.55 25 16.32 9 Tỷ trọng (%) 18 19 24 Cho vay tài trợ du học 1.9 2.25 18.4 4.08 81.3 Tỷ trọng (%) 5 5 6 CV tài trợ du lịch và chữa bệnh 0.76 1.35 77.6 1.35 0 Tỷ trọng (%) 2 3 3 CV mua sắm tài sản khác 22.8 24.75 8.6 34 37.4 Tỷ trọng (%) 60 55 50 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng khách hàng cá nhân,SGD1-NHCT Việt Nam giai đoạn 2005-2007) Biểu đồ 2.3. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 2.2.6. Quy mô hoạt động Cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam là một Ngân hàng lớn trên địa bàn Hà Nội. SGD1 có quan hệ tín dụng với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong những năm gần đây, SGD I đã có những bước tiến lớn trong việc cung cấp các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng sản phẩm, trong đó có CVTD. Nhờ đó, trong thời gian qua tuy có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của các ngân hàng khác nhưng hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD nói riêng đã có sự tăng trưởng liên tục, cụ thể như sau: Về doanh số cho vay Tổng doanh số cho vay năm 2005 đạt 5.193 tỷ VND, sang năm 2006 đã đạt 6.960 tỷ VND ( tăng 34 %) và đến năm 2007 đã tăng lên 7.380 tỷ VND ( tăng 6 % so với năm 2006). Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay năm 2007 nhỏ hơn năm 2006 có nhiều lý do, trong đó lý do chính là do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Doanh số CVTD năm 2005 đạt 71 tỷ VND, sang năm 2007 đã đạt 113 tỷ VND (tăng 59 %) và đến năm 2007 đã lên đến 162 tỷ VND (tăng 43 % so với năm 2006). Về doanh số thu nợ Có thể nói SGD1 đã thực hiện rất tốt công tác thu nợ từ khách hàng. Tổng doanh số thu nợ năm 2005 chỉ đạt 4.819 tỷ VND, sang năm 2006 đã tăng 45 %, đạt 6.971 tỷ VND nhưng đến năm 2007 Tổng doanh số thu nợ chỉ tăng 1,2 %, đạt 7.056 tỷ VND. Bởi các khoản vay của khách hàng thường là trung và dài hạn, hơn nữa do mức tăng doanh số cho vay năm 2007(tăng 6 %) thấp hơn nhiều so với năm 2006( tăng 34 % so với năm 2005) nên Ngân hàng không thể nâng cao tốc độ thu nợ từ hoạt động Cho vay trong năm 2007 như trong năm 2006 được. Ngược lại, do các khoản CVTD lại thường là các khoản cho vay ngắn hạn nên hoạt động thu nợ từ hoạt động CVTD của SGDI đã đạt được sự tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2005, doanh số thu nợ từ hoạt động CVTD là 66 tỷ VND, sang năm 2006 đã tăng lên 106 tỷ VND (tăng 61 % so với năm 2005) và đến năm 2007 đã đạt 139 tỷ VND (tăng 31 % so với năm 2006) Về Dư nợ Tổng dư nợ của SGD1 năm 2005 đạt 2.788 tỷ VND, đến năm 2006, do SGD I làm tốt công tác Cho vay và thu nợ nên Tổng dư nợ của SGD1 đã giảm còn 2.776 tỷ VND (giảm 0,4 % so với năm 2005). Nhưng đến năm 2007, do SGD I tiếp tục đẩy mạnh hoạt động Cho vay nên tổng dư nợ trong năm 2007 đã tăng 12 % so với năm 2006, đạt 3.101 tỷ VND. Năm 2005, Dư nợ CVTD tại SGD1 đạt 38 tỷ VND, sang năm 2006 dư nợ CVTD đã đạt 45 tỷ VND ( tăng 18 % so với năm 2005) và đến năm 2007, Dư nợ CVTD tăng lên 68 tỷ VND (tăng 51 % so với năm 2007). Dư nợ CVTD trong năm 2007 tăng cao là do SGD1 đã gia tăng hoạt động CVTD trong năm và đồng thời hoạt động thu nợ CVTD trong năm 2007 lại giảm hơn so với năm 2006. Tuy hoạt động CVTD của SGD I trong những năm qua luôn tăng trưởng với tốc độ cao nhưng tỷ trọng CVTD trong Tổng cho vay lại rất nhỏ và mức tăng của tỷ trọng này qua các năm là không cao. Thực tế, việc tỷ trọng CVTD chiếm tỷ trọng nhỏ trong Tổng cho vay là điều rất dễ hiểu bởi khách hàng tín dụng chủ yếu, thường xuyên, truyền thống của SGD I là các Doanh nghiệp còn khách hàng cá nhân vay với mục đích tiêu dùng là không lớn. Tuy nhiên, nếu quan sát vào tốc độ tăng trưởng của Doanh số CVTD; Doanh số thu nợ CVTD và dư nợ CVTD ta thấy SGD I cũng đã bắt đầu chú trọng vào mảng tín dụng mới này. Điều đó cho thấy, mảng hoạt động CVTD của SGD1 còn rất nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Bảng 2.6: Quy mô Cho vay và CVTD tại SGD1-NHCT Việt Nam Đơn vị: tỷ VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 2006/2005 Số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng doanh số CV 5,193 6,960 134 7,380 16 Doanh số CVTD 71 113 159 162 143 Tỷ trọng (%) 1.4 1.6 2.2 Tổng doanh số thu nợ 4,819 6,971 145 7,056 101 Doanh số thu nợ CVTD 66 106 161 139 131 Tỷ trọng (%) 1.4 1.5 2 Tổng dư nợ 2,788 2,776 99.6 3,101 112 Dư nợ CVTD 38 45 118 68 151 Tỷ trọng (%) 1.4 1.6 2.2 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD I -NHCT Việt Nam, giai đoạn 2005-2007) Biểu 2. 4. Quy mô hoạt động Cho vay tiêu dùng 2.2.7. Chất lượng các khoản Cho vay tiêu dùng ngày càng cao Cùng với quy mô và tốc độ tăng trưởng không ngừng thì chất lượng tín dụng của các khoản CVTD cũng được nâng cao lên rất nhiều. Trong khi doanh số CVTD ngày càng gia tăng thì Dư nợ quá hạn CVTD chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và ngày càng giảm. Đặc biệt, trong năm 2007, Tổng dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay bằng “0” . Đây là một chỉ số đáng mơ ước của tất cả các ngân hàng. Để làm được điều này, SGD I đã làm tốt trong các khâu phân tích và chọn lọc khách hàng để cho vay, hơn nữa công tác thu nợ từ khách hàng cũng được ngân hàng thực hiện rất tốt, điều đó cho thấy chất lượng CBTD tại đơn vị ngày càng nâng cao. Từ khi tiến hành nghiệp vụ CVTD đến nay, tại SGD I chưa từng xảy ra tình trạng các món vay tiêu dùng bị thất thoát, khách hàng lừa đảo hay CBTD cấu kết với khách hàng để lừa đảo ngân hàng. Với việc ưu tiên cho hướng gia tăng các khoản CVTD ngắn hạn, các khoản CVTD có tài sản đảm bảo đã tạo ra sự an toàn hơn cho các khoản CVTD tại SGD I - NHCT Việt Nam. Bảng 2.7. Tình hình dư nợ quá hạn từ hoạt động cho vay và CVTD tại SGD I - NHCT Việt Nam Đơn vị : Tỷ VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 2006/2005 Số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng dư nợ quá hạn từ hoạt động Cho vay 7,2 1,5 21 0 0 Dư nợ quá hạn từ hoạt động CVTD 0.05 0.02 40 0 0 Tỷ trọng (%) 0.7 1.3 0 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của SGD I - NHCTVN giai đoạn 2005-2007) Biểu 2.5. Tổng dư quá hạn từ hoạt động Cho vay và Cho vay tiêu dùng 2.2.8. Lợi nhuận từ hoạt động CVTD cao Doanh thu từ hoạt động CVTD chủ yếu là từ lãi của các khoản CVTD. Do lãi suất của các khoản CVTD thường cao hơn lãi suất của các khoản cho vay khác, bên cạnh đó nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng cao. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng: Lợi nhuận từ hoạt động CVTD tăng nhanh qua các năm. Năm 2005, Lợi nhuận từ hoạt động CVTD của SGD1 đạt 5 tỷ VND, chiếm 4,1 % trong Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay; Sang năm 2006, Lợi nhuận từ CVTD đã đạt 7,7 tỷ VND, tăng thêm 2,7 tỷ VND so với năm 2005, chiếm 5 % trong Tổng lợi nhuận từ hoạt động Cho vay. Đến năm 2007, mức lợi nhuận này tăng thêm 1,5 tỷ VND, đưa mức lợi nhuận này đạt mức 9,2 tỷ VND, chiếm 5,6 % Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Ta thấy rằng, với tỷ trọng của Doanh số CVTD trong Tổng doanh số cho vay và tỷ trọng của Doanh số thu nợ CVTD trong tổng Doanh số thu nợ từ hoạt động cho vay là nhỏ nhưng đóng góp của lợi nhuận từ hoạt động CVTD vào Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay lại rất đáng kể, điều đó cho thấy mức sinh lợi lớn của các khoản CVTD. Vì vậy, CVTD là một mảng tín dụng đầy tiềm năng và sức hấp dẫn đối với SGD I nói riêng và các ngân hàng khác nói riêng, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác thì SGD I cần chú trọng hơn nữa đến công tác đầu tư,phát triển hoạt động CVTD tại đơn vị. Bảng 2.8. Lợi nhuận từ hoạt động Cho vay và CVTD Đơn vị: Tỷ VND. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 2006/2005 Số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng lợi nhuận từ hoạt động Cho vay 97 153 58 164 7.2 Lợi nhuận từ hoạt động CVTD 5 7.7 54 9.2 19.5 Tỷ trọng (%) 5.2 5 5.6 (Nguồn : Báo cáokết quả kinh doanh của SGD1-NHCT Việt Nam giai đoạn 2005-2007) Bảng 2.6. Lợi nhuận từ hoạt động Cho vay và CVTD 2.2.9. Hoạt động Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng còn nhiều hạn chế Trong ba năm gần đây với việc bắt đầu chú trọng phát triển hoạt động CVTD, bằng việc triển khai các sản phẩm mới, ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào hoạt động cho vay, đã góp phần đã góp phần đa dạng hoá các sản phẩm hiện có của ngân hàng và trên cơ sở đó tăng uy tín và vị thế của chi nhánh trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường. Chẳng hạn như SGD I đã bắt đầu triển khai hoạt động CVTD dựa trên công nghệ tiên tiến là thẻ tín dụng quốc tế, đây là hướng đi mới, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà SGD I đang cung cấp, nhờ đó thị phần CVTD của SGD I cũng tăng lên đáng kể. Việc mở rộng thị trường mới đồng nghĩa với sự đa dạng hoá đối tượng khách hàng, giúp ngân hàng tránh được rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, cơ cấu sản phẩm còn đơn điệu, chưa đa dạng, các hình thức tài trợ của ngân hàng còn mang tính chung chung như: Cho vay mua nhà, cho vay mua ôtô, cho vay mua những hàng hoá tiêu dùng…mà chưa có sự khác biệt để hấp dẫn khách hàng nên hoạt động CVTD tại ngân hàng vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Hình thức cho vay qua thẻ tín dụng tuy đã bắt đầu được triển khai nhưng hiệu quả không cao, một phần do khách hàng còn mới với loại hình này, một phần vì công nghệ ngân hàng của SGD I còn hạn chế; Hơn nữa, Ngân hàng chưa chú trọng quảng bá, khuyếch trương các sản phẩm ngân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33434.doc
Tài liệu liên quan