Chuyên đề Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Hà Tỉnh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1 - PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5

1.1 Ngân hàng thương mại 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về ngân hàng thương mại 5

1.1.2. Các dịch vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 6

1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại 13

1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại 13

1.2.2 Nội dung của dịch vụ ngân hàng bán lẻ 19

1.2.3 Ưu điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ 20

1.3 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại 22

1.3.1 Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại 22

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại 23

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NHNT HÀ TĨNH 34

2.1 Khái quát về ngân hàng ngoại thương Hà Tĩnh 34

2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh năm 2007 34

2.1.2 Sự hình thành và phát triển NHNT Hà Tĩnh 36

2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHNT Hà Tĩnh 37

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NHNT HÀ TĨNH 53

3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHNT Hà Tĩnh 53

3.1.1. Đa dạng hoá kênh phân phối và thực hiện phân phối hiệu quả 53

3.1.2. Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ 55

3.1.3. Tăng cường công tác marketing 60

3.1.4. Các giải pháp khác 61

3.2. Một số kiến nghị đề xuất 63

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 63

3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 65

KẾT LUẬN 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2545 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Hà Tỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc cạnh tranh. Năng lực bán hàng là một yếu tố phần chính là sử dụng con người. Chất lượng đội ngũ nhân viên sẽ quyết định tất cả. Ngân hàng phải thường xuyên đánh giá những ứng viên hay nhân viên có khả năng làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng, giảm thiểu những lời than phiền, xây dựng sự trung thành của khách hàng, tăng doanh số và đạt được lợi nhuận đáng kể. Để vui vẻ, làm việc hiệu quả và thành công trong lĩnh vực NHBL, nhân viên cần có những phẩm chất chủ yếu như khả năng cạnh tranh, tính kiên trì và động lực, vì vậy ngân hàng phải cố gắng xây dựng mạnh đội ngũ nhân viên. Ngoài ra, ngân hàng cần thiết kế, thực hiện khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bán hàng, truyền thông và thương hiệu cho chính mình. Năng lực quản lý rủi ro Các ngân hàng nhận thức được rõ tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro đối với sự sống còn và phát triển của mình. Năng lực quản lý rủi ro sẽ là yếu tố quyết định sức mạnh của ngân hàng, cũng như niềm tin mà ngân hàng đưa lại cho khách hàng. Mỗi khi tung ra một sản phẩm mới các ngân hàng tiến hàng đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ - vận hành hệ thống trên cơ sở sử dụng các phần mềm quản lý rủi ro. Các hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ mạng, truyền thông và các thiết bị chuyên dụng bảo mật với những công nghệ tiên tiến được cập nhật thường xuyên, cùng với các giải pháp an ninh được các ngân hàng thương mại áp dụng ngày một phổ biến. Việc thực hiện kiểm toán hệ thống công nghệ thông tin làm giảm thiểu rủi ro hoạt động cũng được các nhà lãnh đạo của các ngân hàng nhìn nhận một cách nghiêm túc. Các ngân hàng thực hiện giám sát và quản lý mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ, tạo dựng thương hiệu mới đa sản phẩm, dịch vụ có quan hệ khách hàng phong phú, đa kênh phân phối dựa trên cơ sở hệ thống cốt lõi của ngân hàng. Mặt khác hệ thống phân tích đánh giá cung cấp các thông tin quản lý điều hành tức thời giúp các nhà điều hành có những quyết định kịp thời. Để nâng cao năng lực và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng, các ngân hàng sử dụng các nguồn ngân sách cho CNTT chiếm tỷ lệ từ 10-20% nguồn đầu tư hàng năm (đặc biệt hệ thống an ninh bảo mật chiếm tỷ lệ 20-40% trong nguồn ngân sách đầu tư cho CNTT). Khả năng tạo sản phẩm, dịch vụ Sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới bên cạnh các sản phẩm truyền thống là chiến lược phát triển đúng đắn, giúp ngân hàng lên những vị thế mới. Ngân hàng muốn tiếp tục phát triển thì không thể chỉ dừng lại ở những thành công nhất định trong lĩnh vực đang theo đuổi, mà phải tìm kiếm những thách thức mới. Trong lĩnh vực ngân hàng việc cạnh tranh rất khó phân biệt được sự ưu thế, lợi thế riêng nên việc tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng đúng nhu cầu sẽ là đòn bẩy giúp ngân hàng tạo ra ưu thế. Sản phẩm, dịch vụ được tạo ra phải đáp ứng được yêu cầu phù hợp với đối tượng khách hàng hướng tới, chi phí thực hiện cũng như điều hành quản lý cho sản phẩm mới trên. Việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi trình độ điều hành quản lý của ngân hàng rất cao, do đó phải luôn luôn nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ chủ chôt của ngân hàng. Khả năng thâm nhập thị trường Hoạt động thâm nhập thị trường được coi là một nôi dung trong hoạt động marketing. Trong thị trường cạnh tranh như hiện nay, để thâm nhập vào thị trường mới cũng như phát triển mạnh ở những thị trường truyền thống thì các ngân hàng phải nâng cao về chất lượng cung cấp, chi phí cạnh tranh mới đáp ứng tốt được khả năng đó. Trước hết, cần lựa chọn thị trường. Thông thường, để lựa chọn thị trường nào là thị trường mục tiêu thâm nhập, ngân hàng sử dụng đánh giá xếp hạng thị trường so với thị trường khác. Các ngân hàng thường dựa trên một số góc độ như: Mức độ hấp dẩn của thị trường thông qua các chỉ số kinh tế, lợi thế cạnh thông qua những kết quả kinh doanh đã thực hiện trước đó, mức độ rủi ro được đánh giá thông qua những chỉ số. Các ngân hàng phải biết lựa chọn và sử dụng các hình thức thâm nhập thị trường phù hợp. Ngân hàng phải biết chọn thời điểm thích hợp để tránh những rủi ro cũng như sự thành bại của các sản phẩm, dịch vụ. Chiến lược đầu tư nguồn nhân lực Khi đối mặt với các thách thức cạnh tranh, ngân hàng cần hiểu biết về điểm mạnh và điểm yếu của mình, hiểu rõ các hoạt động kinh doanh chủ yếu, quan trọng, cơ bản. Giám đốc ngân hàng cần có tầm nhìn dài hạn về ngân hàng của mình. Còn sau đó, tuỳ năng lực, quy mô của đơn vị mà xây dựng một kế hoạch phát triển con người phù hợp. Ngân hàng cần có lộ trình vạch ra từng giai đoạn để từ đó tiến hành tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ lao động có chất lượng cao, đầu tư lại trang thiết bị, công cụ lao động, xây dựng chế độ lương thưởng có tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, nhằm tạo môi trường hoàn toàn thuận lợi để người lao động giỏi có thể gắn bó với doanh nghiệp và phát huy được hết năng lực của mình. Các ngân hàng luôn xem đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư cho tài sản của ngân hàng. Đây là loại tài sản vô hình nên phải chú trọng phát triển có chiến lược trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Những ngân hàng nào làm được tốt vấn đề này sẽ tạo ra những lợi thế khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. 1.3.3 Các nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại Chất lượng các dịch vụ cung ứng phải được chú trọng ngay từ đầu Điều cần nhấn mạnh ở đây là quan điểm khi triển khai một sản phẩm dịch vụ bán lẻ phải cố gắng đảm bảo ngay từ đầu một chất lượng dịch vụ cao, chứ không phải nâng dần chất lượng trong quá trình triển khai. Bất cứ một dịch vụ nào được triển khai cần đi kèm với chất lượng phục vụ, theo 4 tiêu chí: nhanh, chính xác, tiện ích và an toàn. Đây là vấn đề niềm tin của khách hàng, yếu tố quyết định thành công của kinh doanh ngân hàng. Tạo lập vững chắc được niềm tin sẽ giữ được chân khách hàng, nhưng niềm tin khó trở lại sau những lần mất niềm tin. Chính vì thế các ngân hàng cần có lộ trình triển khai các dịch vụ bán lẻ một cách hợp lý. Không để mất cơ hội nhưng không triển khai ồ ạt, mà từng bước vững chắc đối với từng loại sản phẩm cung ứng ra thị trường. Tính liên kết hợp tác với các tổ chức khác Trong kinh doanh các ngân hàng bị chi phối bởi nhiều mục tiêu lợi nhuận. Vì thế, tuy là những đối thủ của nhau, song đối với một số loại sản phẩm cung ứng, chính mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra nhu cầu phải liên kết hợp tác với nhau. Ngoài yêu cầu về tính hệ thống đồng bộ trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, có một yếu tố khách quan quy định sự hợp tác liên kết giữa các ngân hàng bán lẻ lợi thế nhờ quy mô thể hiện rõ rệt nhất: càng nhiều khách hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ chi phí cho việc đầu tư triển khai dịch vụ đó càng thấp. Điều này càng đem lợi cho khách hàng và đó lại là yếu tố thu hút thêm khách hàng tiêu thu sản phẩm dịch vụ. Cứ như vậy lợi ích của người cung cấp và người tiêu dùng kết hợp hài hoà với nhau, đảm bảo sự trường tồn của loại dịch vụ đó. Mặt khác, có những sản phẩm mà sự tiện ích của nó chỉ đạt tối đa khi các ngân hàng hoạt động như một tổng thể, có sự hợp tác liên kết chặt chẽ với nhau. Ở Việt nam, chuyển tiền qua thẻ ATM đang là một dịch vụ đầy triển vọng do nhiều tiện ích mà dịch vụ mang lại cho khách hàng. Song, trên thực tế những tiện ích này chỉ tòn tại khi chuyển tiền được diễn ra giữa 2 tài khoản thẻ ATM của cùng một hệ thống ngân hàng, việc chuyển tiền giữa hai hệ thống ngân hàng khác nhau cho đến nay vẩn khó thực hiện được. Điều này gây cho các ngân hàng lãng phí lớn do phải tự đầu tư nguồn vốn lớn vào hệ thống thanh toán thẻ. Như vậy, liên kết trong đầu tư ban đầu và liên kết trong khâu cung ứng sản phẩm trở thành yếu tố quan trọng đối với sự thành công chung của các ngân hàng bán lẻ. Chất lượng đội ngũ lao động trong ngành ngân hàng Các thống kê gần đây về chất lượng lao động trong ngành ngân hàng là những thông tin mang tính cảnh báo cao, nhất là trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên WTO và thời gian mở cửa cho các tổ chức tài chính quốc tế hoạt động tự do tại thị trường Việt Nam đang đến rất gần. Tuy nhiên, yếu tố thành công cho các NHBL lại không chỉ là trình độ nghiệp vụ, mà quan trọng không kém là thái độ phục vụ của ngân hàng trong việc cải thiện quan hệ ngân hàng và khách hàng. Yếu tố then chốt để giữ vững thị trường bán lẻ là các ngân hàng phải nắm bắt trước được nhu cầu, lợi ích, cũng như mong muốn của khách hàng để có những đề xuất phù hợp, những liên kết và cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch theo sát hành vi của khách hàng. Mối quan hệ thân thiện của ngân hàng với khách hàng là yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của ngân hàng với đối thủ của mình. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng rất dễ được sao chép, tính cá biệt của sản phẩm cho mỗi ngân hàng khó tồn tại lâu, cạnh tranh về giá cả rồi cũng có điểm dừng, nhưng điều mà các ngân hàng khó có thể tạo ấn tượng riêng, thu hút và giữ được khách hàng chính là thái độ thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng. Chính vì thế, nhân viên ngân hàng phải thực sự là người phục vụ khách hàng. Là một doanh nghiệp kinh doanh, các NHBL phải đề cao phương châm “khách hàng là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng” để hướng tới mục tiêu bán được hàng, do đó xây dựng môi trường văn hoá kinh doanh ngân hàng cần phải được đặc biệt coi trọng trong hoạt động của các ngân hàng bán lẻ. Kết hợp việc giữ vững thị trường với không ngừng chiếm lĩnh thị trường mới. Kết hợp việc cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ mới hoàn thiện khâu phân phối sản phẩm dịch vụ cho thị trường. Một mạng lưới chi nhánh đến tận những vùng xa của đất nước tạo khả năng thu hút đông đảo khách hàng cho NHBL. NHBL cần đầu tư vào củng cố các cơ sở phân phối sản phẩm dịch vụ, thông qua đó kịp thời tìm ra những giải pháp phục vụ khánh hàng tốt hơn, khắc phục sự cố dễ dàng hơn , đảm bảo độ tin cậy cao hơn. Có thể coi thị trường với số lượng dân trên 83 triệu như của Việt Nam là thị trường chưa được khai thác nhưng đang phát triển. Vì thế các NHBL Việt Nam có rất nhiều cơ hội để chiếm lĩnh thị trường trong nước. Trong khi đó các NHBL ở Việt Nam vẩn chưa tiếp cận được thị trường này không chỉ ở phương diện sản phẩm cung ứng còn quá đơn điệu và chất lượng chưa cao, mà còn bởi sự yếu kém của khâu phân phối sản phẩm cung ứng. Vì thế, vấn đề phân phối là khâu yếu, nhưng quyết định phần thắng của các NHBL Việt Nam với các đối thủ khác trên thị trường nội địa. Ở các thị trường mới nổi như Việt Nam, yếu tố quyết định đảm bảo cho sự tăng trưởng không ngừng của thị trường bán lẻ là sự tăng liên tục của nền kinh tế, cùng với đó là sự cải thiện của môi trường pháp luật và hạ tầng tài chính. Tăng trưởng kinh tế liên tục giúp dân cư ở các quốc gia này có khả năng và tham gia vào việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ tài chính cao cấp. Quá trình này sẽ bắt đầu từ các sản phẩm dịch vụ cơ bản sau đó sẽ dần dần tiếp cận các sản phẩm phức tạp hơn. Song thực tế cũng cho thấy, các ngân hàng nội địa do yếu kém nhiều mặt vì thế chưa thể đáp ứng và khai thác được hết tiềm năng của thị trường nội địa. Đây chính là sức hút các NHBL mạnh trên thế giới, họ đặt tương lai phát triển của họ tại các thị trường mới nổi này nhiều hơn là tại thị trường sân nhà. Đây là xu hướng ngày càng hiện thực. Điều đó đặt ra cho các NHBL trong nước những thách thức mà cần có chiến lược khôn ngoan thích ứng để giữ vững thị trường sân nhà. Vấn đề NHBL cùng với những bước đi thích hợp rõ ràng đang là vấn đề cấp bách sống còn của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng, vấn đề hệ thốn tài chính quốc gia nói chung. CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NHNT HÀ TĨNH 2.1 Khái quát về ngân hàng ngoại thương Hà Tĩnh 2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh năm 2007 Năm 2007, tình hình kinh tế xã hội của đất nước và tỉnh nhà gặp nhiều khó khăn như: dịch cúm gia cầm, dịch long móng lở mồm ở gia súc, giá cả nguyên vật liệu và hàng hoá tăng cao, thời tiết diễn biến phức tạp, đặc biệt là cơn bảo số 2 và số 5 đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân... Tuy vậy, được sự quan tâm của Trung ương Đảng, sự giúp đỡ to lớn và có hiệu quả của chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền các cấp cùng với sự nổ lực của cán bộ và nhân dân, tình hình kinh tế xã hội của Hà Tĩnh có bước tăng trưởng khá so với năm 2006: Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,7%, trong đó công nghiệp-xây dựng tăng 21,5%, dịch vụ tăng 11,1%, thu nhập bình quân đầu người đạt 5,22 triệu đồng/năm; quốc phòng-an ninh được giữ vững, chính trị ổn định; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Đặc biệt, năm 2007 tại địa bàn Hà Tĩnh đã triển khai thực hiện các dự án trọng điểm như: Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê với sự tham gia của 9 cổ đông do Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam chủ trì dự kiến trình Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi vào cuối tháng 12/2007; Dự án Nhà máy Thép Liên hợp Hà Tĩnh công suất 4,5 triệu tấn/năm đã được TW đồng ý xây dựng và Tập đoàn TATA STEEL và Tổng Công ty Thép Việt Nam đã ký biên bản ghi nhớ chung; Khởi công xây dựng Nhà máy Nhiệt Điện Vũng Áng I công suất 1.200 MW; Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch chung Khu kinh tế Vũng Áng và dự kiến phê duyệt quy hoạch chi tiết vào đầu năm 2008; Khởi công xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn của Công ty Cổ phần VEDAN Việt Nam, Nhà máy Liên hợp gang thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh... đó là những thuận lợi cơ bản để các Ngân hàng trên địa bàn nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh nói riêng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, năm 2007 giá cả hàng hoá trên thị trường trong nước và thế giới tăng cao, nhất là giá dầu thô và các sản phẩm từ dầu thô; các Ngân hàng thương mại, nhất là các Ngân hàng thương mại cổ phần tăng cường mở rộng mạng lưới, tăng lãi suất huy động vốn, đan dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, nhất là các sản phẩm bán lẽ... tạo sức ép và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng trong việc huy động vốn, đầu tư tín dụng và phát triển dịch vụ Ngân hàng. Đối với Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh, một số khách hàng truyền thống có doanh số hoạt động lớn gặp khó khăn trong kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2007. Địa bàn tỉnh Hà Tĩnh là một thị trường khá mới mẻ so với các địa bàn khác trong khu vực miền trung. Do nền kinh tế phát triển còn kém, thu nhập của người dân còn thấp chủ yếu là từ nông nghiệp là chiếm đa số. Trình độ dân trí cũng như trình độ tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn hạn chế. Mặt khác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng cho nhu cầu phát triển dịch vụ NHBL còn yếu. Hệ thống công nghệ thông tin còn thấp, hệ thống cơ sở hạ tầng nhà cửa văn phòng làm việc còn quá nhỏ không đáp ứng cho các ngân hàng thương mại cổ phần những yếu tố cần thiết để thành lập chi nhánh trên địa bàn. Việc các sản phẩm và dịch vụ của những ngành khác như: bảo hiểm, công nghệ thông tin, chứng khoán…chưa đầu tư mạnh trên địa bàn cũng cản trở việc phát triển của ngành ngân hàng. Ngoài ra, Hà Tĩnh là vùng đất có sự phân chia giữa hai miền: miền đồng bằng và miền núi, nên phân bố dân cư rất phân tán, chủ yếu là tập trung ở vùng đồng bằng. Ở miền núi thì nền kinh tế rất kém phát triển, chỉ ở một số địa bàn như thị trấn Hương Sơn còn có nền kinh tế vượt trội so với địa bàn khác do giáp với biên giới nước bạn Lào và có Cửa Khẩu Kinh Tế Cầu Treo. Nên việc phát triển các chi nhánh đến từng huyện trên địa bàn tỉnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 2.1.2 Sự hình thành và phát triển NHNT Hà Tĩnh Những năm đầu sau ngày tái lập tỉnh (tháng 9/1991), tình hình kinh tế - xã hội Hà Tĩnh gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhỏ bé, ngân sách bội chi lớn, vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân trong tỉnh trở thành cấp thiết. Đứng trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà là tập trung huy động mọi nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng các ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP. Xác định rõ vai trò, vị trí của ngành ngân hàng, lãnh đạo tỉnh đã tích cực chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng đẩy mạnh mở rộng hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu đặt ra của nền kinh tế địa phương. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh (NHNT Hà Tĩnh) được thành lập theo Quyết định số 68/QĐ-NH5 do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 27/3/1993 với khởi đầu rất nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn và con người. Sau khi được thành lập, Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động không đáng kể, môi trường đầu tư hạn hẹp, chưa có các dự án lớn để cho vay, đội ngũ cán bộ còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ và thiếu kinh nghiệm. Nhưng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ viên chức, Chi nhánh NHNT Hà Tĩnh đã vượt lên khó khăn, từng bước trưởng thành và thực sự gắn bó với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cùng với hoạt động nghiệp vụ, công tác tổ chức bộ máy tiếp tục được cũng cố hoàn thiện. Trong năm 2005, Chi nhánh đã nâng cấp 01 phòng giao dịch thành chi nhánh cấp 2, thành lập mới phòng giao dịch Kỳ Anh. Năm 2006 thành lập phòng giao dịch tại Thị xã Hồng Lĩnh. Đồng thời Chi nhánh đã tích cực hoàn thành thiết kế kỹ thuật thi công trụ sở chính tạ Thành Phố Hà Tĩnh trình TW phê duyệt. Năm 2007 đã khởi công xây dựng trụ sở chính. Ban đầu chỉ với 10 anh chị em cán bộ với nhiều khó khăn cả về cơ sở vật chất và sự mới mẽ của hoạt động ngân hàng tại một địa bàn nhỏ hẹp và kinh tế kém phát triển. Trải qua hơn 14 năm hoạt động và phấn đấu không ngừng tập thể ấy đã vững mạnh lên rất nhiều với đội ngũ cán bộ hơn 80 người, 2 phòng giao dịch tại 2 địa bàn đắc địa trong tỉnh là Thị trấn Kỳ Anh và Thị xã Hồng lĩnh. Từ năm 1995 đến nay, tập thể Chi nhánh và cá nhân đã được thống đốc ngân hàng Nhà nước tặng bằng khen, uỷ ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen... 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHNT Hà Tĩnh Để đánh giá thực trạng phát triển chung về lĩnh vực NHBL của NHNT Hà Tĩnh chúng ta cần nắm rõ công tác huy động vốn, công tác kho quỹ của đơn vị trong những năm vừa qua. Cũng như hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà ngân hàng thực hiện được. Công tác huy động vốn Nét nổi bật của thị trường tiền tệ trong năm 2007 là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thông qua việc chào mời đa dạng các sản phẩm huy động (ví dụ như tiết kiệm kỳ hạn lẽ, kỳ hạn không cam kết với lãi suất cao, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, thẻ thanh toán...).Trước tình hình đó, Chi nhánh luôn linh hoạt thay đổi các mức lãi suất cho phù hợp nhằm thu hút khách hàng. Trong năm, Chi nhánh điều chỉnh lãi suất VND, USD tăng nhẹ để tương ứng với mặt bằng chung của NHNT Việt Nam cũng như các ngân hàng thương mại trên địa bàn, áp dụng các mức lãi suất khác nhau đối với các kỳ hạn khác nhau của các khoản tiền gửi. Năm 2007, Chi nhánh luôn có các giải pháp tích cực để tăng cường huy động vốn như điều chỉnh lãi suất, phát hành chứng chỉ tiền gửi VND và USD với lãi suất bậc thang hấp dẫn, triển khai sản phẩm tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, miễn phí phát hành thẻ Vietcombank Connect 24h cho cá nhân, doanh nghiệp và tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn, điều chỉnh lãi suất EURO... nên nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong năm 2007 tăng khá so với cuối năm 2006. Đặc biệt trong Quý III/2007, Chi nhánh đã phát hành chứng chỉ tiền gửi USD có khuyến mãi với chương trình “Mua chứng chỉ tiền gửi USD cơ hội du lịch, giải trí, mua sắm miển phí cho cả gia đình tại HAWAI và 3.305 giải thưởng có giá trị khác”. Song song với việc quan tâm tới công tác huy động vốn, chi nhánh còn chủ động quản trị thanh khoản, quản trị lãi suất, nhằm có được cơ cấu vốn an toàn và hiệu quả. Trong năm 2007, Chi nhánh luôn đảm bảo mức dự phòng thanh khoản cần thiết. Chênh lệch lãi suất cho vay- huy động vốn luôn được quản trị sát sao. Biểu 3 Tổng nguồn vốn huy động (Đơn vị: Tỷ VND) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 515 493 660 (Nguồn báo cáo tổng kết đến này 31/12/2007) Tính đến cuối năm 2007, tổng nguồn huy động vốn tăng 33,7% so với năm 2006, số tuyệt đối quy VND tăng 167 tỷ đồng, kế hoạch năm 2008 đạt 800 tỷ quy VND, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 14,7% trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Theo những con số trên thì đơn vị có tốc độ tăng trưởng cao nhưng việc tăng trưởng đó chưa đáp ứng tốt hoạt động huy động vốn. Thị phần trên địa bàn còn thấp do trong địa bàn chưa có NHCP thương mại, mặt khác với số vốn huy động như trên thì đơn vị chưa đáp ứng đủ nguồn vốn để thực hiện các hoạt động khác tốt. + Phân loại theo tiền: Vốn huy động VND ước đạt 377 tỷ đồng, tăng 57% so với cuối năm 2006, số tuyệt đối tăng 137 tỷ đồng (Vốn huy động VND năm 2006 đạt 240 tỷ đồng, kế hoạch năm 2008 đạt 428 tỷ đồng, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 10,4%). Vốn huy động ngoại tệ quy VND đạt 283 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cuối năm 2006, số tuyệt đối quy VND tăng 29 tỷ đồng (Vốn huy động ngoại tệ quy VND năm 2006 đạt 254 tỷ đồng, kế hoạch năm 2008 đạt 372 tỷ quy VND, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 42,2%). + Phân theo thời gian: Biểu 4 Phân loại nguồn vốn huy động theo thời gian (Đơn vị: Tỷ VND) Nội dung 2006 2007 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 83 103 Tiền gửi có kỳ hạn 376 539 Tiền gửi khác quy VND 34 18 Tổng 493 660 (Nguồn báo cáo tổng kết đến này 31/12/2007) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quy VND ước đạt 103 tỷ đồng, tăng 24,1% so với cuối năm 2006, số tuyệt đối quy VND tăng 20 tỷ đồng, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 27,3%. Tiền gửi có kỳ hạn quy VND đạt 539 tỷ đồng, tăng 43,3% so với cuối năm 2006, số tuyệt đối quy VND tăng 163 tỷ đồng, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 18,5%. Tiền gửi khác quy VND ước đạt 18 tỷ đồng, giảm 47,1% so với cuối năm 2006, số tuyệt đối quy VND giảm 16 tỷ đồng, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 43,7%. Do nguồn vốn huy động tại địa bàn mất cân đối giữa VND và ngoại tệ và không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng nên Chi nhánh tiếp tục vay vốn ngắn hạn của NHNT Việt Nam với số tiền là 255 tỷ đồng, tăng 39,3% so với cuối năm 2006. Khi áp lực cạnh tranh trong huy động vốn trên địa bàn giữa các Ngân hàng Thương mại nhà nước càng trở nên gay gắt, để nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng ổn định và bền vững đòi hỏi chi nhánh trong năm 2008 phải nổ lực tìm các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm... nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời thực thi khẩn trương và nghiêm túc chủ trương của Ban lãnh đạo về việc đa dạng hoá cơ cấu đội ngũ khách hàng, trong đó chú trọng phát triển đối tượng khách hàng bán lẽ và khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công tác kho quỹ Dịch vụ thanh toán, ngân quỹ tiếp tục được đẩy mạnh trong năm 2007, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống trên địa bàn. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh không ngừng được đẩy mạnh bằng chương trình thanh toán điện tử, làm cho tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế tăng, độ chính xác cao và an toàn hơn trước. Cùng với việc tăng cường hoạt động của máy rút tiền ATM, đã thu hút thêm lượng khách hàng tham gia thanh toán tại Chi nhánh. Tuy số lượng tiền và khách hàng giao dịch tiền mặt ngày càng lớn, nhưng nhờ chấp hành nghiêm túc quy trình, thủ tục nghiệp vụ và sự phấn đấu tích cực của đội ngũ cán bộ kho quỹ nên hoạt động thu chi tiền mặt đảm bảo, kịp thời, chính xác, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng, không để xảy ra sai sót, nhầm lẩn, hệ thống kho quỹ đảm bảo an toàn tuyệt đối. Biểu 5 Báo cáo công tác kho quỹ năm 2007 I - VND Số tiền (Đơn vị: đồng) Thu từ lưu thông 2092153804117 Chi từ lưu thông 2149678193617 Thu từ quỹ ngân hàng nhà nước 237600000000 Chi nộp vào ngân hàng nhà nước 169707140000 II - Ngoại tệ (Đơn vị: USD) Thu tiền mặt 20124262 Chi tiền mặt 20040698 Thu ngoại tệ khác quy ra 1325043 Chi ngoại tệ khác quy ra 1454002 Thu tiền từ TW về 1780000 Chi tiền nộp TW 1105733 (Nguồn báo cáo tổng kết đến này 31/12/2007) Phát hiện tiền giả trong năm 2007 số tiền là 17.760.000 đồng, đã tiến hành lập biên bản và nộp về Ngân hàng Nhà nước đầy đủ, tiền giả ngoại tệ không có.Số tiền thừa trả cho khách hàng: Tổng số món 140, số tiền 244.000.000 đồng. Về công tác hoạt động tín dụng: Bám sát định hướng hoạt động tín dụng năm 2006 là “Tăng cường công tác khách hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế” của NHNT Việt Nam, Chi nhánh đã triển khai thực hiện tốt mô hình tín dụng mới đối với khách hàng là Doanh nghiệp theo hướng kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, Chi nhánh tiếp tục nghiên cứu các quy trình, quy chế và nâng cao các công cụ quản lý mà NHNT đề ra như: Ban hành quy trình xét duyệt khoản cho vay trên 10% vốn tự có; Hướng dẫn quy chế cho vay khách hàng; sửa đổi quy định về giới hạn tín dụng; Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng Doanh nghiệp cho phù hợp hơn với thực tế... Luôn thực hiên tốt chính sách khách hàng với phong cách giao dịch:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12828.doc
Tài liệu liên quan