Chuyên đề Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn i

Nhận xét của cơ quan thực tập ii

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iii

Mục lục iv

Danh sách các bảng biểu và hình vẽ vii

Danh mục từ viết tắt viii

 

Lời mở đầu

Chương 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CTTC

NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 1

1.1 Giới thiệu chung về công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 2

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2

1.1.2 Cơ cấu tổ chức 2

1.1.2.1 Cơ cấu 2

1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 3

1.1.3 Một số nghiệp vụ chủ yếu 9

1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 10

1.1.5 Định hướng phát triển trong thời gian tới 10

 

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 12

2.1 Những vấn đề về CTTC 13

2.1.1 Khái niệm về CTTC 13

2.1.2 Phân loại CTTC 14

2.1.2.1 CTTC thuần 14

2.1.2.2 Mua và cho thuê lại 15

2.1.2.3 Cho thuê giáp lưng 15

2.1.2.4 Cho thuê hợp vốn 16

2.1.2.5 Cho thuê trả góp 16

2.1.3 Tài sản CTTC 17

2.1.4 Các chủ thể tham gia hoạt động CTTC 17

2.1.4.1 Bên cho thuê 17

2.1.4.2 Bên thuê 18

2.1.4.3 Bên cung ứng 18

2.2 Lợi ích và rủi ro của CTTC 18

2.2.1 Lợi ích của CTTC 18

2.2.1.1 Đối với nền kinh tế 19

2.2.1.2 Đối với bên cho thuê 19

2.2.1.3 Đối với bên thuê 20

2.2.2 Rủi ro của CTTC 21

2.2.2.1 Rủi ro tín dụng 21

2.2.2.2 Rủi ro thanh khoản 22

2.2.2.3 Rủi ro thị trường 22

2.2.2.4 Rủi ro hoạt động 22

2.3 Thị trường CTTC Việt Nam 23

2.3.1 Tất yếu khách quan của sự ra đời hoạt động CTTC Việt Nam 23

2.3.1.1 Yêu cầu đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị trong thời đại mới 23

2.3.1.2 Các hình thức tài trợ khác chưa đáp ứng được nhu cầu vốn 23

2.3.1.3 Quy mô doanh nghiệp Việt Nam 24

2.3.2 Cơ sở pháp lý hoạt động CTTC Việt Nam 24

2.3.3 Hoạt động CTTC tại Việt Nam thời gian qua 25

2.3.3.1 Số lượng công ty CTTC tại Việt Nam 25

2.3.3.2 Phương thức và tài sản CTTC 27

2.3.3.3 Tình hình CTTC tại Việt Nam 27

2.4 Hoạt động CTTC tại Sacombank Leasing 29

2.4.1 Một số quy định về CTTC tại công ty 29

2.4.1.1 Đối tượng cho thuê của công ty 29

2.4.1.2 Tài sản được cho thuê 29

2.4.1.3 Giới hạn cho thuê 30

2.4.2 Quy trình CTTC của công ty 30

2.4.2.1 Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ 31

2.4.2.2 Thẩm định dự án thuê 33

2.4.2.3 Quyết định CTTC 35

2.4.2.4 Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC 35

2.4.2.5 Giám sát sau khi kí hợp đồng 37

2.4.2.6 Thanh lý hợp đồng 38

2.4.3 Tình hình hoạt động cho thuê tại công ty 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 44

 

Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 45

3.1 Đánh giá hoạt động công ty từ khi thành lập đến nay 46

3.1.1 Kết quả đạt được 46

3.1.2 Những điểm chưa đạt 47

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động công ty 48

3.2.1 Đối với công ty 48

3.2.1.1 Hoàn thiện quy trình cho thuê 48

3.2.1.2 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo 48

3.2.1.3 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty 49

3.2.1.4 Mở rộng hệ thống chi nhánh các tỉnh 50

3.2.1.5 Mở rộng thêm kênh huy động vốn 50

3.2.1.6 Một số giải pháp khác 50

3.2.2 Kiến nghị đối với các tổ chức khác 51

3.2.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 51

3.2.2.2 Đối với Hiệp hội CTTC 52

3.2.2.3 Đối với các tổ chức kinh t ế 52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 53

KẾT LUẬN CHUNG 54

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2218 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện đại một cách kịp thời, nhanh chóng là một yêu cầu rất cần thiết. Nếu có chính sách hợp lý, đồng bộ và toàn diện thì nền kinh tế ở các nước đang phát triển sẽ cải thiện và có thể rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Với những nền kinh tế phát triển, CTTC có tác dụng cập nhật hoá công nghệ hiện đại cho nền kinh tế. CTTC góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế Do tính chất của CTTC có mức độ rủi ro thấp hơn, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên CTTC thu hút các thành phần kinh tế, các định chế tài chính…tham gia đầu tư vốn để kinh doanh. Mặt khác, trong điều kiện toàn cầu hoá ngày nay thì CTTC giúp các nước thu hút các nguồn vốn quốc tế cho nền kinh tế thông qua các máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được mà không làm tăng khoản nợ nước ngoài của quốc gia đó. Đặc biệt, đối với các nền kinh tế đang phát triển, CTTC càng phát huy tác dụng mạnh mẽ hơn do ở các nước này việc tích luỹ vốn cho nền kinh tế là rất khó khăn. Do các doanh nghiệp đều thuộc loại nhỏ và vừa, thu nhập quốc dân thấp, hiệu quả của nền kinh tế thấp nên CTTC có thể thu hút vốn tài trợ từ các đơn vị đầu tư, nhất là từ nguồn vốn quốc tế giúp doanh nghiệp hiện đại hoá sản xuất, gia tăng công suất, hiệu quả, kéo theo sự phát triển kinh tế quốc gia. Đối với bên cho thuê CTTC là hình thức tài trợ có mức độ an toàn vốn cao Như các hình thức tín dụng khác, CTTC giúp bên cho thuê hưởng phần lãi cho thuê cho phần vốn gốc đã bỏ ra. Nhưng với tính chất riêng biệt của hoạt động CTTC mà bên cho thuê có mức độ an toàn vốn cao. Do quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc về bên cho thuê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những biểu hiện đe doạ sự an toàn cho giao dịch CTTC đó, bên cho thuê có thể thu hồi tài sản cho thuê ngay lập tức. Nhờ vậy, bên cho thuê có thể tránh được những thiệt hại, mất vốn tài trợ…Bên cạnh đó, CTTC là phương thức tài trợ bằng tài sản hiện vật nên sẽ hạn chế ảnh hưởng của lạm phát cũng như đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích mà bên được tài trợ yêu cầu, nhờ vậy đảm bảo khả năng trả nợ của bên được tài trợ. CTTC giúp bên cho thuê linh hoạt trong kinh doanh Trong thời gian diễn ra giao dịch CTTC, vốn gốc và lãi cho thuê sẽ do bên thuê thanh toán cho bên cho thuê theo định kỳ, có thể là hàng tháng hay hàng quý hay tuỳ thoả thuận của hai bên. Do đó, vốn tài trợ được thu hồi dần cho phép bên cho thuê tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động. Đối với bên thuê Bên thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất của doanh nghiệp có thể đặt ra bất cứ lúc nào. Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi phải có nguồn vốn tích luỹ mà không phải doanh nghiệp nào cũng luôn đáp ứng được. Đặc biệt là các DNNVV do không có tài sản thế chấp cũng như uy tín trên thị trường nên thường gặp nhiều khó khăn về vay vốn trung và dài hạn. Vì vậy trong trường hợp này CTTC là phương thức hợp lý giúp doanh nghiệp có thể đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh mà không phải bỏ ra ngay một số vốn lớn. Bên cạnh đó, sau khi kết thúc hợp đồng CTTC, doanh nghiệp với quyền ưu tiên có thể mua lại tài sản thuê và trở thành chủ sở hữu thực sự. Thuê tài chính không gây ảnh hưởng bất lợi đối với các chỉ số tài chính của bên thuê Đa số các nước đều quy định phần tiền thuê trả cho bên cho thuê không đưa vào bảng tổng kết tài sản như một món nợ mà chỉ đưa vào phần giải trình của bảng tổng kết tài sản, nghĩa là nó được hạch toán ngoại bảng và được coi như một khoản nợ phát sinh trong năm tài chính. Do đó, thuê tài chính không làm thay đổi theo chiều hướng bất lợi các chỉ số tài chính của doanh nghiệp như hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số vòng quay vốn… Bên thuê có thể hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới Trong điều kiện toàn cầu hoá, bùng nổ công nghệ hiện nay, việc thay đổi máy móc, thiết bị theo kịp đà phát triển của công nghệ mới, góp phần sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường là một vấn đề lớn cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể bán máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu và thay bằng thiết bị hiện đại hơn thông qua thuê tài chính. Đồng thời, bên thuê còn được bên cho thuê, với trình độ hoạt động chuyên biệt trong CTTC, sẽ tư vấn về các máy móc thiết bị phù hợp cho doanh nghiệp. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể thoát khỏi tình trạng già cỗi về công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất. Ngoài ra bên thuê còn được một số lợi ích khác như: thông qua hình thức mua và cho thuê lại của các công ty CTTC, doanh nghiệp không bị đọng vốn trong tài sản cố định mà vừa tiếp tục sử dụng tài sản vừa có thể đầu tư cho các dự án khác; thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua thuê tài chính ở các công ty CTTC có vốn đầu tư nước ngoài… Rủi ro của CTTC Hoạt động đầu tư kinh doanh nào cũng đều chứa đựng yếu tố rủi ro. CTTC là hình thức tín dụng trung dài hạn với quy mô khoản tài trợ khá lớn nên cũng không ngoại lệ. Trên góc độ bên cho thuê, có thể kể một số loại rủi ro sau: Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình thu hồi tiền cho thuê của công ty CTTC, biểu hiện trên thực tế qua việc bên thuê không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho công ty. Bên thuê không thanh toán tiền thuê có thể do tình hình tài chính của bên thuê gặp khó khăn hoặc do bên thuê cố tình kéo dài thời gian chiếm dụng vốn của bên cho thuê. Để hạn chế tối đa rủi ro này, nhân viên thẩm định cần thẩm định rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đạo đức của bên thuê. Các công ty CTTC được phép phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để quản lý rủi ro tín dụng theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN. Rủi ro thanh khoản Thanh khoản là khả năng chuyển hoá thành tiền của các loại tài sản có. Tài sản có có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hoá thành tiền thấp và có khả năng chuyển hoá thành tiền cao. Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất hiện khi công ty CTTC thiếu khả năng chi trả hoặc không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu người gửi tiền. Hiện nay, ở Việt Nam, các công ty CTTC chưa phát huy mạnh chức năng huy động vốn (mặc dù đã được pháp luật cho phép) nên rủi ro không đáp ứng kịp nhu cầu thanh khoản cho người gửi. Tuy nhiên, do đặc điểm của CTTC là khi kết thúc hợp đồng bên cho thuê có thể thu hồi tài sản cho thuê nên rủi ro thanh khoản là rất lớn. Nguyên nhân là tài sản thu hồi có thể bị lỗi thời, lạc hậu, hoặc hư hỏng không thể tiếp tục cho thuê hoặc công ty CTTC không tìm được bên thuê, bên mua tiếp theo. Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường là các loại rủi ro xuất hiện do môi trường kinh doanh đem lại như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, lạm phát… gây bất lợi cho công ty CTTC. Do CTTC là hình thức tín dụng trung và dài hạn nên khi lãi suất thị trường tăng, nếu công ty không điều chỉnh lãi suất kịp thời thì công ty bị thiệt hại. Rủi ro tỷ giá xảy ra trong trường hợp máy móc thiết bị bên thuê chọn là hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Hậu quả của những rủi ro này là công ty CTTC sẽ nhận được tiền thuê không đủ bù đắp vốn gốc và các thiệt hại khác. Rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động là các rủi ro từ phía cơ quan nhà nước thay đổi luật pháp, từ phía nhà cung cấp, đối tác…gây ảnh hưởng đến con người, cơ sở vật chất, quyết định hay phần mềm của công ty. Do những thay đổi về mặt pháp lý như sửa đổi luật hợp đồng, luật thuế…dẫn tới phá vỡ hợp đồng hoặc thua lỗ cho bên cho thuê. Hoặc bên cung ứng cùng với bên thuê thông đồng để lừa đảo, chiếm dụng vốn của bên cho thuê. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, công ty CTTC có thể gặp các rủi ro bất khả kháng như chiến tranh, thiên tai, hoả hoạn, rủi ro ngành…rất đa dạng đòi hỏi công ty CTTC phải thẩm định kỹ và ra quyết định đúng đắn. Thị trường CTTC Việt Nam Tất yếu khách quan của sự ra đời hoạt động CTTC Việt Nam Yêu cầu đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị trong thời đại mới Công nghệ, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Với máy móc, thiết bị hiện đại doanh nghiệp có thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng, mẫu mã đa dạng… đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Một thực tế tồn tại ở Việt Nam là người tiêu dùng Việt Nam vẫn thích hàng ngoại nhập hơn vì chất lượng sản phẩm trong nước chưa cao, không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Vì vậy, trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, nhất là Việt Nam đã là thành viên của WTO, thì việc đổi mới công nghệ, trang bị máy móc thiết bị hiện đại là yêu cầu cần thiết cho các doanh nghiệp. Việc này không những nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn có thể tăng năng suất sản xuất cho doanh nghiệp. Kết quả là sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn trong nền kinh tế thị trường, nơi mà quy luật đào thải diễn ra rất quyết liệt. Do đó, CTTC là hình thức thích hợp cho doanh nghiệp Việt Nam muốn hiện đại hoá dây chuyền sản xuất. Các hình thức tài trợ khác chưa đáp ứng được nhu cầu vốn Không phải doanh nghiệp không thấy được sự cần thiết của việc đổi mới máy móc thiết bị mà là doanh nghiệp không đủ vốn đầu tư. Để có máy móc thiết bị mới, hiện đại, doanh nghiệp phải đầu tư một khoản tiền không nhỏ mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng ngay được. Các hình thức tài trợ khác thì không phải doanh nghiệp nào cũng được tiếp nhận tài trợ. Có thể nêu ra như: Nguồn vốn từ ngân sách: hằng năm, Chính phủ cũng trích từ ngân sách ra một lượng vốn để đầu tư phát triển kinh tế đất nước nhưng chỉ tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Do đó chỉ có các doanh nghiệp quốc doanh trọng điểm ngành đó mới nhận được nguồn vốn này. Vốn vay ngân hàng: Để vay được vốn trung và dài hạn từ ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp hoặc tín chấp. Vì vậy, chỉ những doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thì mới được vay vốn. Vốn tự huy động trên thị trường: thông qua thị trường chứng khoán, doanh nghiệp có thể huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trên thực tế, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta diễn ra chậm chạp, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự phát triển nên các doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn này là không nhiều. Quy mô doanh nghiệp Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường các DNNVV có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế ở nước ta, góp phần không nhỏ đối với việc tăng trưởng kinh tế. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm hàng hoá cho nhu cầu thị trường, DNNVV còn xuất khẩu nhiều mặt hàng sang các nước trong khu vực và trên thế giới như hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp, hàng nông lâm sản, thuỷ sản đông lạnh. Hiện nay cả nước có hơn 800.000 doanh nghiệp Việt Nam, trong đó các DNNVV chiếm 98% nhưng chỉ có 2% trong số 98% này đang sử dụng dịch vụ CTTC. Đặc điểm của các DNNVV Việt Nam là vốn tự có ít, bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ. Do đó, các DNNVV đa số đều gặp khó khăn trong việc đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại trong khi phải cạnh tranh ngày càng quyết liệt với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, các DNNVV lại khó tiếp cận nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức tín dụng do thiếu điều kiện đảm bảo hay không có tín chấp. Với số lượng DNNVV nhiều như thế cũng như nhu cầu cấp thiết trong đổi mới trang thiết bị, CTTC Việt Nam ra đời là một tất yếu và nhanh chóng trở thành người bạn đồng hành, một chỗ dựa vững chắc cho DNNVV Việt Nam. Cơ sở pháp lý hoạt động CTTC Việt Nam Xét về mặt lịch sử, hoạt động CTTC thực sự được công nhận khi NHNN Việt Nam ban hành “Thể lệ tín dụng thuê mua” vào tháng 5/1995. Ngày 9/10/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP/1995 về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC ở Việt Nam”; tiếp đó NHNN ban hành Thông tư 03/TT-NH5 ngày 9/2/1996 hướng dẫn thực hiện Nghị định 64/CP. Các văn bản này được xem là cơ sở pháp lý cho việc hình thành một loại hình dịch vụ tài chính mới ở Việt Nam, dịch vụ CTTC. Để phù hợp với những bước phát triển lúc đầu của dịch vụ này, ngày 2/5/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP và thông tư 08/TT- NHNN ngày 6/9/2001 quy định rõ về các chế độ, tổ chức hoạt động của các công ty CTTC. Đến ngày 16/5/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 65/2005/NĐ- CP nhằm bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định 16 về tổ chức hoạt động CTTC. Ngoài ra còn có một số văn bản pháp lý khác liên quan đến hoạt động của thị trường này như: luật các tổ chức tín dụng, luật Doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, các quy định về trình tự thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo đối với tài sản CTTC, chế độ khấu hao tài sản cố định CTTC…Như vậy, môi trường pháp lý đối với thị trường CTTC đến nay đã được hình thành, là cơ sở giúp các bên dễ dàng tham gia thị trường cũng như là công cụ để nhà nước kiểm soát và quản lý thị trường, tạo điều kiện để CTTC phát triển bền vững và có hiệu quả. Hoạt động CTTC tại Việt Nam thời gian qua Số lượng công ty CTTC tại Việt Nam Đến nay, cả nước có 11 công ty CTTC. Trong đó bao gồm 1 công ty liên doanh, 3 công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài và 7 công ty trực thuộc ngân hàng thương mại. Bảng 2.1 Danh sách các công ty CTTC Việt Nam hiện nay STT Tên công ty Tên viết tắt Hình thức sở hữu Số và ngày cấp giấy phép Vốn điều lệ 1. Công ty CTTC Quốc Tế Việt Nam VILC Liên doanh giữa Incombank và 4 đối tác nước ngoài 01/GP-TCTTC 1996 5 triệu USD 2. Công ty CTTC Kexim Việt Nam KVLC 100% vốn Hàn Quốc 02/GP-CTCTTC 20/11/1996 13 triệu USD 3. Công ty CTTC ngân hàng Công Thương Việt Nam ICBLC trực thuộc Incombank 04/GP-CTCTTC 20/03/1998 105 tỷ VND 4. Công ty CTTC ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (*) VCBLC trực thuộc Vietcombank 05/GP-CTCTTC 25/05/1998 100 tỷ VND 5. Công Ty CTTC I Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ALC I trực thuộc Agribank 06/GP-CTCTTC 27/08/1998 150 tỷ VND 6. Công Ty CTTC II Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ALC II trực thuộc Agribank 07/GP-CTCTTC 27/08/1998 150 tỷ VND 7. Công ty CTTC ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam BIDVLC trực thuộc ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam 08/GP-CTCTTC 27/10/1998 102 tỷ VND 8. Công ty CTTC ANZ V-TRAC 100% vốn nước ngoài (ngân hàng ANZ và tập đoàn V-Trac Hoa Kỳ) 14/GP-CTCTTC 19/11/1999 5 triệu USD 9. Công ty CTTC II ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDVLC II Trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 11/GP-NHNN 17/12/2004 150tỷ VNĐ 10. Công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín SBL trực thuộc Sacombank 04/GP-NHNN 12/04/2006 150 tỷ VND 11. Công ty CTTC Quốc tế Chailease - 100% vốn Đài Loan 09/GP-NHNN 09/10/2006 10 triệu USD Nguồn: NHNN (*): Tháng 3/2001, công ty CTTC Việt Nam (Vinalease) sáp nhập vào VCBLC. Vinalease được thành lập vào tháng 7/1997 với vốn điều lệ ban đầu là 10 triệu USD, là liên doanh giữa Vietcombank (40%) với ngân hàng tín dụng dài hạn Nhật Bản (20%), công ty thuê mua Nhật Bản (20%) và ngân hàng Phát Triển Châu Á (20%). Phương thức và tài sản CTTC Mặc dù Nhà nước đã thông qua các hình thức như cho thuê hợp vốn, cho thuê thuần, mua và cho thuê lại…nhưng hiện nay đa số các công ty CTTC hoạt động chủ yếu là cho thuê thuần. Nguyên nhân dễ hiểu là phương thức này đơn giản và ít rủi ro cho công ty cho thuê cũng như phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam như chưa hoàn chỉnh luật pháp về cho thuê… Hoạt động CTTC đã có ở Việt Nam hơn 10 năm nhưng tài sản cho thuê vẫn chỉ giới hạn là các động sản, bao gồm: phương tiện vận chuyển (ô tô, tàu thuỷ nhỏ…), thiết bị thi công (máy xúc đào, máy ủi…) và thiết bị văn phòng (máy điều hoà, máy in…). Do Luật bất động sản của nước ta còn chưa hoàn thiện, thủ tục về sở hữu nhà đất chưa thống nhất đã gây trở ngại cho việc đưa bất động sản vào tài sản được phép CTTC. Tình hình CTTC tại Việt Nam Với những lợi ích thiết thực, CTTC đã ngày càng phổ biến ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp. Dư nợ cho thuê của toàn hệ thống công ty CTTC không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh trong thời gian gần đây. Bảng 2.2 Doanh số và dư nợ cho thuê toàn hệ thống Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh số cho thuê 1100 802 1610 2872 - Dư nợ cho thuê 904 1515 2630 4120 9200 Nguồn: NHNN Năm 2006, tổng dư nợ cho thuê toàn hệ thống là hơn 9200 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho thuê của ALC II là cao nhất với hơn 3100 tỷ đồng, chiếm gần 36% cả hệ thống. ALC II cũng là một trong những công ty CTTC có kết quả kinh doanh cao trong năm 2006 với 46 tỷ đồng. Biểu đồ 2.1 Thị phần CTTC Việt Nam năm 2006 Thị phần CTTC Việt Nam năm 2006 BIDVLC: 11% ANZ- VTRAC: 0.6% VCBLC: 12% ALC I: 14% SBL: 0.4% BIDV LCII: 5% KVLC: 8% ICB LC: 7% VILC: 6% Nguồn: Sacombank Leasing Thị phần tập trung lớn nhất ở cả hai công ty CTTC trực thuộc Agribank. Tháng 10/2006, theo quyết định số 1004/ QĐ- BNV ngày 10/7/2006, Hiệp hội CTTC Việt Nam được thành lập với số thành viên ban đầu là 11 đơn vị. Hoạt động của Hiệp hội nhằm tập hợp liên kết các hội viên hợp tác hỗ trợ nhau trong hoạt động CTTC; tạo điều kiện cho các hội các hội viên phát triển bình đẳng. Hiệp hội còn là đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của hội viên; là cầu nối giữa hội viên với cơ quan, Nhà nước nhằm ổn định và phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội. Sự ra đời của Hiệp hội CTTC Việt Nam đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử hoạt động của thị trường CTTC nước ta. Hoạt động CTTC tại Sacombank Leasing Một số quy định về CTTC tại công ty Đối tượng cho thuê của công ty Đối tượng cho thuê của công ty là tất cả các tổ chức hoạt động tại Việt Nam, cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình, bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức khác thuộc đối tượng vay vốn của các tổ chức tín dụng. Tài sản được cho thuê Tài sản cho thuê có thể là tài sản mới gồm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển trên 100 triệu đồng (hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương) và tài sản đã qua sử dụng như: Xe tải thùng, tải ben, phục vụ vận chuyển hàng hóa, xe ôtô vận chuyển bê tông, xe bơm bê tông; trạm trộn bê tông, dây chuyền nghiền sàng đá xây dựng. Thiết bị sản xuất các ngành như: In ấn, sản xuất tôn, thép; gia công cơ khí thiết bị y tế kỹ thuật cao. Máy móc thiết bị dùng trong cảng container; cẩu tháp, xe cẩu bánh hơi; bánh xích; cẩu chụp container; cẩu khung; xe nâng. Máy móc thiết bị vận chuyển phục vụ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư có chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sản phẩm Các tài sản đã sử dụng phải giám định lại: Nếu tài sản dưới 3 tỷ đồng thì công ty tự giám định. Trường hợp tài sản trên 3 tỷ đồng thì công ty giám định độc lập thực hiện, chi phí liên quan khách hàng chịu. Các công ty giám định bao gồm: Công ty cổ phần giám định thẩm định miền Nam (SIV) Công ty cổ phần giám định Việt Nam (Vivaco) Công ty giám định và chuyển giao công nghệ (ICT) Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (AMC) Giới hạn cho thuê Để đảm bảo hoạt động công ty được hiệu quả và an toàn, công ty đưa ra một số giới hạn cho thuê như: Giá trị tài sản cho thuê: trên 100 triệu đồng hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương Thời hạn cho thuê: cho thuê tiêu dùng và phương tiện vận chuyển để kinh doanh không quá 5 năm, cho thuê máy móc thiết bị kinh doanh thì thời hạn không quá 7 năm Tỷ lệ đặt cọc, ký cược: Đối với tài sản mới, tỷ lệ đặt cọc tối thiểu 10%/tổng giá trị tài sản, còn với tài sản đã qua sử dụng: tối thiểu 25%/tổng giá trị tài sản. Tỷ lệ ký cược: tổi thiểu 5%/tổng giá trị tài sản Bảo hiểm tài sản: phải được bảo hiểm suốt thời hạn thuê với các loại bảo hiểm bắt buộc: Đối với phương tiện vận chuyển: Bảo hiểm vật chất và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của bên cho thuê đối với bên thứ ba suốt thời hạn cho thuê Đối với máy móc, thiết bị: Bảo hiểm vật chất mọi rủi ro, bảo hiểm cháy nổ, các loại bảo hiểm khác (nếu có) Giá trị mua lại tài sản: Khi hợp đồng kết thúc, khách hàng mua lại với mức tối thiểu không dưới 0,35% tổng giá trị cho thuê Thanh lý hợp đồng trước hạn Công ty chỉ chấp nhận xem xét thanh lý hợp đồng thuê trước hạn khi: Khách hàng đã thanh toán tiền thuê từ 13 tháng trở lên và phải chịu mức phí thanh lý trước hạn: tối thiểu 2%/tổng dư nợ còn lại tính đến ngày thanh lý. Quy trình CTTC của công ty Quy trình CTTC của công ty cơ bản gồm 7 bước: Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ Bước 2: Thẩm định dự án thuê Bước 3: Quyết định CTTC Bước 4: Triển khai thực hiện hợp đồng Bước 5: Bàn giao tài sản Bước 6: Giám sát sau cho thuê Bước 7: Thanh lý hợp đồng Quy trình có thể được tóm tắt như sau: Hình 2.2: Sơ đồ quy trình xét duyệt CTTC tại Sacombank Leasing Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ Thẩm định dự án thuê Quyết định cho thuê tài chính Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC Giám sát sau cho thuê Thanh lý hợp đồng Ký hợp đồng bảo hiểm tài sản Ký hợp đồng mua bán tài sản Bàn giao tài sản Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ Nhân viên kinh doanh tiếp xúc khách hàng, giới thiệu các dịch vụ, hướng dẫn khách hàng lập các mẫu biểu. Tuỳ theo khách hàng là doanh nghiệp hay cá nhân mà danh mục hồ sơ CTTC sẽ khác nhau. Bảng 2.3 Danh mục hồ sơ CTTC đối với khách hàng doanh nghiệp DANH MỤC GHI CHÚ 1 HỒ SƠ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP Giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp tác liên doanh (nếu là doanh nghiệp liên doanh hoặc có vốn đầu tư nước ngoài) Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy phép khác (nếu có) Bản sao công chứng Điều lệ Doanh nghiệp (nếu là Công ty TNHH, công ty cổ phần) Bản sao Hộ khẩu và chứng minh nhân dân của chủ doanh nghiệp tư nhân Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký Mã số thuế Bản sao Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng Bản chính hoặc bản sao Biên bản, Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ doanh nghiệp về việc thuê tài chính Bản chính 2 TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất, quý gần nhất Bản sao Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính khác (Hợp đồng mua bán, hóa đơn điện, tờ khai thuế giá trị gia tăng, ...) Bản sao 3 TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN THUÊ Giấy đề nghị và phương án thuê tài chính (theo mẫu) Bản chính Bản thỏa thuận với nhà cung ứng tài sản kèm theo các tài liệu về tài sản thuê Bản chính Bản xác nhận về việc lựa chọn nhà cung cấp (theo mẫu) Bản chính Nguồn: Sacombank Leasing Bảng 2.4 Danh mục hồ sơ CTTC đối với khách hàng cá nhân DANH MỤC GHI CHÚ 1 Hồ sơ pháp lý Chứng minh nhân dân ( của cả hai vợ chồng) Bản sao công chứng Hộ khẩu hoặc KT3 Bản sao công chứng Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng độc thân Bản sao công chứng 2 Tài liệu chứng minh thu nhập Hợp đồng lao động, giấy xác nhận thu nhập của đơn vị công tác Bản sao công chứng Các tài liệu chứng minh thu nhập khác Bản sao công chứng 3 Tài liệu liên quan đến tài sản thuê (bản chính) Giấy đề nghị thuê tài chính (theo mẫu) Bản chính Phương án thuê tài chính (theo mẫu) Bản chính Biên bản thỏa thuận với nhà cung ứng Bản chính Nguồn: Sacombank Leasing Chậm nhất vào lúc 16h hằng ngày, nhân viên kinh doanh lập báo cáo sơ bộ về các khách hàng tiếp xúc trong ngày, lãnh đạo phòng kinh doanh phải ra quyết định về tính khả thi của dự án và các bước tiếp theo trên báo cáo sơ bộ của thuộc cấp để trình Ban Tổng giám đốc. Sau khi nhận được báo cáo sơ bộ của lãnh đạo phòng kinh doanh, Ban Tổng giám đốc phải cho ý kiến về các bước tiếp theo có kèm theo thời gian xác minh thực tế đối với dự án có tính khả thi cao. Ngay trong ngày, khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc, lãnh đạo phòng kinh doanh phải thống nhất với lãnh đạo phòng thẩm định kế hoạch đi thẩm định tại cơ sở của khách hàng. Chậm nhất vào thứ 7 hàng tuần, nhân viên báo cáo kết quả tiếp cận khách hàng trong tuần trình lãnh đạo phòng. Sau đó, lãnh đạo phòng kinh doanh, phòng thẩm định và bộ phận hỗ trợ tổng hợp báo cáo trình ban Tổng giám đốc. Thẩm định dự án thuê Đối với hồ sơ dư nợ dự tính cho thuê từ 2 tỷ đồng trở xuống thì phòng kinh doanh chủ động đi xác minh, thẩm định khi hoàn tất trình lên cho lãnh đạo công ty. Đối với hồ sơ dư nợ dự tính cho thuê trên 2 tỷ thì phòng kinh doanh sau khi thẩm định xong chuyển qua cho phòng thẩm định để tái thẩm định trước khi trình lên cho lãnh đạo công ty. Phòng thẩm định có thể đi xác minh chung với Phòng kinh doanh. Thẩm định dự án thuê gồm các giai đoạn: Thu thập thông tin Chậm nhất 2 ngày sau khi tiếp xúc lần đầu với khách hàng tại địa bàn TP.HCM và 5 ngày đối với khách hàng ngoài địa bàn thành phố, nhân viên phải thu thập thông tin đã yêu cầu khách hàng cung cấp và chuyển cho bộ phận hỗ trợ để scan gửi cho phòng thẩm định hoặc thông báo cho Ban Tổng giám đốc về việc chậm trễ thu thập thông tin từ phía khách hàng. Chậm nhất 2 ngày sau khi tiếp xúc lần đầu vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.doc
Tài liệu liên quan