Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4

CHƯƠNG 1 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 5

1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5

1.1.1. Khái kiệm hoạt động cho vay của ngân hàng 5

1.1.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại 5

1.1.2.1. Theo hình thức cấp tiền vay 5

1.1.2.2. Theo thời hạn cho vay 9

1.1.2.3. Theo tài sản đảo bảo 10

1.1.2.4. Theo mục đích sử dụng vốn 12

1.1.2.5. Theo đối tượng cho vay 12

1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của các ngân hàng 12

1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 14

1.2.1. Khai niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 14

1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ 15

1.2.3. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay đối với DNV&N 17

1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNV&N 20

1.3.1. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNV&N 20

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hang thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 23

1.3.2.1. Các nhân tố khách quan 23

1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan 26

CHƯƠNG II 28

THỨC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH 28

2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TỪ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NGÁNH HÀ THÀNH 28

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28

2.1.2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng 31

2.1.3. Cơ cầu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành 32

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành 40

2.1.4.1. Tình hình huy động vốn: 40

2.1.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh: 42

2.2.Thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Trển Hà Thành 43

2.2.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành 43

2.2.1.1. Cho vay theo món 44

2.2.1.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 44

2.2.1.3. Cho vay theo dự án đầu tư 45

2.2.1.4. Thấu chi 45

2.2.1.5. Cho vay hợp vốn 45

2.2.1.6. Cho vay trả góp 46

2.2.2. Quy trình cho vay đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành 46

2.2.2.1. Các văn ban pháp lý về cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 46

2.2.2.2. Các điều kiện vay vốn của DNV&N 48

2.2.2.3 Quy trình nghiệp vụ cho vay: 50

2.2.3 Thực trạng hoạt động cho vay DNV&N tại chi nhánh NHNTTC: 54

2.2.4. Đánh giá hoạt động cho vay DNV&N của Chi nhánh NHĐT&PTVN Hà Thành 59

2.2.4.1. Những mặt đạt được 59

2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại: 60

CHƯƠNG 3 62

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỔI VỚI DNV&N TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 62

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHĐT&PT 62

3.1.1 Định hướng phát triển DNV&N tại Việt Nam 62

3.1.1.1 PT DNV&N là một bộ phận quan trọng trong chiến lượng PT KT XH: 62

3.1.1.2 PT theo hướng đa dạng hoá ngành nghề và loại hình DN: 63

3.1.1.3 PT trên cơ sở đa dạng hoá về trình độ công nghệ, đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến: 63

3.1.1.4 PT quan hệ liên kết KT giữa DNV&N với DN có quy mô lớn: 64

3.1.2 Định hướng phát triển chung của chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành: 65

3.1.3 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay DNV&N tại chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành 67

3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI NH ĐT&PT HÀ THÀNH 69

3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt 69

3.2.2 Chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp cho các DNV&N: 72

3.2.2.1 Giải pháp về lãi suất: 72

3.2.2.2 Áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay: 73

3.2.2.3 Đa dạng hoá các hình thức cho vay, xây dựng kỳ hạn cho vay phù hợp với các DNV&N: 74

3.2.3 Nhận thức đúng đối tượng khách hàng, thay đổi phương thực tiếp thị khách hàng: 76

3.2.4 Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa DNV&N và ngân hàng, hình thành bộ phận chuyên trách cho vay DNV&N: 77

3.2.5 Đơn giản hoá các thủ tục cho vay: 78

3.2.6 Nâng cao chất lượng chẩm định: 79

3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng 81

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 82

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ lien ngành. 82

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT& PTVN: 84

3.3.3 Kiến nghị đối với DNV&N: 85

KẾT LUẬN 89

 

 

docx93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản trị Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoach, phát triển mạng lưới hay giải thể các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch. lập phương án và tổ chức tuyên dụng nhân sự , theo dõi , bảo mật hồ sơ lý dịch và nhận xết cán bộ công nhân vien . Quản lý thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm của cán bộ công nhân viên, thực hiện nội quy cơ quan. e. Phòng kế hoạch nguồn vốn : Xây dựng kế hoạch kinh doanh tổng hợp tàon chi nhánh Thực hiện công tác nguồn vốn kinh doanh Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của khách hàng như: tiền gửi có ky hạn , tiền gửi không có kỳ hạn,bằng cả VND và ngoại tệ. Bên cách đó , phong nguồn vốn cũng thực hiện nghiệm vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng ngoại hối khác theo quy định của tổng giám đốc ,phòng tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ , tài sản có bằng tiền của sở giao dịch để dảm bảo kinh doanh có hiệu quả , an toán đúng quy định của pháp luật và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại sở giao dịch theo phân công . Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật tư vấn theo yêu cầu .Tổng hợp thông tin, báo cáo thông kê phòng ngừa rủi ro phục vụ công tác điều hành của nghành và sở giao dịch . f. Phòng dịch vụ khách hàng Thực hiện mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng Thực hiện các giao dịch nhận , gửi tiền Thực hiện giao dịch thu đổi ngoại tệ Thực hiện việc nghiên cứu thị trường , xác định thị phần của sở giao dịch để tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng , định hướng phát triển nền khách hàng bền vững phục vụ kinh doanh của sở giao dịch . Xây dựng chính sách chung đối với khách hàng , nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể . g. Phòng thanh toán quốc tế : Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo qui định Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C , thanh toán L/C Chứng từ nhờ thu hàng nhập Thư tín dụng xuất khẩu Chứng từ nhờ thu hàng xuất khẩu Lập báo cáo nghiệp vụ theo qui định Thực hiện nghĩa vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng h. Phòng thẩm định : Thu nhập , cung cấp thông tin liên quan đến thẩm định Phân tích các dự an , tư vấn về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan đến tín dung đầu tư . Thẩm định khách hàng, phương án kinh doanh Thẩm định tài sản đảm bảo Cung cấp và hướng dẫn các văn bản có liên quan đến tín dụng i. Phòng tiền tệ kho quỹ : Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ Thu- chi tiền mặt Quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo Đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các daonh nghiệp , các tổ chức kinh tế , cả nhân Đảm bảo an tàon kho quỹ Thực hiện xuất - nhập tiền mặt để dảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh Các công việc khác j. Phòng điện tóan : Quản lý kỹ thuật và sử dụng toàn bộ hệ thống máy tính , tín học và một số hệ thống khác liên quan đến hạot động của chi nhánh Đảm bảo cài đặt và vận hành toán bộ các chương trình phần mềm ứng dụng trong nghiệp vụ ngân hàng Đảm bảo thanh toán qua các ngân hàng qua mạng và các dịch vụ ngân hàng qua mạng thông suốt . Tổng hợp các số liệu báo cáo phục vụ cho các phòng tin dụng trong công việc cung cấp các báo cáo thống kê định kỳ Phòng điện toán cùng phòng tín dụng khai thác dữ liệu trên mạng vi tính để phục vụ cho công tác điều hành của lãnh đạo k. Phòng đầu tư : Tham mưu và tư vấn cho ban lãnh đạo chi nhánh đưa ra các quyết định đầu tư thực hiện đầy đủ các dịch vụ của ngân hàng tại điểm giao dịch theo mức phán quyết được Giám đốc ủy quyền. l. Các phòng dich vụ : Thực hiện mô hình ngân hàng bán lẻ, trực tiếp nhận tiền gửi của các thành phần kinh tế theo qui định m. Phòng quản lý tín dụng : Giám sát hoạt động tín dụng Giám sát rủi ro tín dụng 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành 2.1.4.1. Tình hình huy động vốn: Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng và chủ yếu của bất kỳ ngân hàng nào.cho vay được coi là một hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng luôn tìm mọi cách để huy dộng được khối lượng tiền lớn. nó quyết định sự thành công của ngân hàng. Do chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành có vị trí kinh doanh ở nơi có gần 100 tổ chức tín dụng trong và ngoài nước hoạt động ổn định nên chịu sự cạnh tranh rất khốc liệt, mặt khác khi đi vào hoạt động có rất nhiều khó khán về tổng nguồn vốn, tài sản còn nhỏ bé,cán bộ thiếu nhiều so với nhu cầu tối thiểu, chưa có nền khách hàng ổn định nhưng chi sau vai năm hoạt động chi nhánh đã có biện pháp và phương hướng hợp lý để huy động vốn từ các thành phần kinh tế. Các hình thức đa dạng và thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm gửi gọp, gửi bậc thang, qua hệ rộng với các tổ chức tín dụng , các tổ chức kinh tế....như vậy, chi nhánh Hà Thành đã đạt được những kết quả rất đáng tự hào trên các phuong diện cụ thể như sau : Quy mô của lượng vốn huy động vốn được thể hiện như sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Tổng vốn huy dộng 2,435,044 3,877,937 4,653,470.4 I. Tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn 1. Tiền gửi không kỳ hạn 2. Tiền gửi chuyên dùng 3. Tiền gửi dưới 12 tháng 4. Kỳ phiếu ngắn hạn 5. Chứng chỉ tiền gửi 1,124,405 459,031 37 509,189 121,110 35,118 2,402,331 1,544.768 0 742,015 58,016 57,487 2,882,743.2 1,882,721.6 0 890,418 69,619.2 68,984.4 II. Tiền gửi trung và dài hạn Tiền gửi trên 12 tháng Kỳ phiếu dài hạn Trái phiếu 1,310,559 1,369,962 1,715 1,882 1,475,606 1,473,357 1,176 1,073 1,770,727.2 1,768,028.4 1,411.2 1,287.6 Từ bảng số liêu trên cho thay rõ khả năng huy động vốn của chi nhánh Hà Thành liên tục tăng mạnh . Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.6 lần , đạt 3.877.937 ( trệu đồng ) ,năm 2007 đạt 4.653.470.4 ( triệu đồng) tăng lên 775.533.4 ( triệu đồng) . Đây là một điều đang khích lệ và tự hào đối với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của chi nhánh. theo bảng 1 cho ta thấy quy mô huy động vốn của chi nhánh ngày càng tăng lên chứng tỏ uy tin của chi nhánh được nâng cao, chi nhánh đã có nhiều cố gắng để tăng số dư tiền gửi của mọi thành phần kinh tế . Đạt được kết quả như vậy là do chi nhánh đã thực hiện tốt công tác nghiên cứu tình hình hoạt động của các ngân hàng trên cùng địa bàn, theo dõi diẽn biến lãi suất huy động trên thị trường và tình hình huy động vốn tại chi nhánh.Tuy chi nhánh có chính sách với khách hàng rất hợp lý nhưng đối với thời gian tín dụng thì chi nhánh vẫn tập trung huy động vốn trung và dài hạn , trong đó huy đông tiền gửi trên 12 tháng tăng mạnh nhất là năm 2006 tăng 1.075 lần so với năm 2005 đạt 1.473.357 ( triệu đồng) Năm 2007 tăng lên 294.671.4 ( triệu đồng ) đạt 1.768.028.4 ( triệu đồng ). Điều này là hợp lý ví ngân hàng đã có các chính sách huy đồng vốn trung và dài hạn hấp dẫn như : tạo các sản phẩm tiết kiệm. Tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn tuy quy mô không bằng tiền gửi trung và dài hạn nhưng cũng tăng lên mạnh mẽ như năm 2006 tăng 2.13 lần so với năm 2005 đạt 2.402.331 ( triệu đồng ) năm 2007 lại tăng ít hơn nữa, tăng 1.2 lần so với năm 2006 đạt 2.882.743.2 ( triệu đồng ). chi nhánh không những phát triển mạnh mà còn mở rộng phòng giao dịch từ 3 phòng đến 6 phòng, trong đó các loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn lại giảm cũng có thể là chi nhánh giảm số lượng quỹ tiết kiệm từ 3 quỹ còn 1 quỹ .từ đó đã không thu hút được luồng tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn ngắn của dân cư. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh: Kết quả tín dụng của chi nhánh Bảng 2: Tình hình dư nợ của chi nhánh Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ Trong đó +Ngoại tệ +VNĐ 1,133,814 1,116,835 16,979 100 98.5 1.5 1,228,704 1,147,603 81,101 100 93.4 6.6 1,998,308 1,871,887 126,421 100 94 6 Cho vay Ngắn hạn DNV&N 823,416 73 1,096,075 89 1,688,308 84 Cho vay trung và dài hạn DNV&N 310,398 27 132,629 11 310,000 16 Với việc đẩy mạnh vốn và tăng trưởng nguồn vốn thì việc sử dụng vốn an toàn, hiệu quả luôn được chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành chú trọng và quân tâm hàng đầu vi nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng, riêng đối với chi nhánh NHĐT& PT thì cho vay là hoạt động chính. Qua bảng số liệu trên cho thấy dư nợ qua các năm đều tăng, năm 2007 dư nợ là 1,998,308 tăng so với năm 2005 là 1,133,814 , tức là tăng . Qua 3 năm , cả cho vay ngắn hạn,cho vay trung và dài hạn đều tăng , số tiền cho vay trung và dài hạn cang ngày càng lớn, song cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Có được kết quả như vậy, đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh luôn phải chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng,duy trì khách hàng truyền thống,tìm kiếm các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệ. Phong cách giao dịch, chất lượng giao dịch và chất lượng các sản phẩm tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành đã tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng, trở thành đối tác quan trong cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả. 2.2.Thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Trển Hà Thành 2.2.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành Nằm trong sự phát triển chung của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam, trong những năm qua hoạt động Ngân hàng Doanh nhiệp tại NHĐT & PT Hà Thành đã có nhiều bước phát triển đáng kể đặc biệt là hoạt động cho vay. Số lượng các doanh nghiệp ( chu yếu là các DNV&N ) tăng nhanh, mang lại phần lợi nhuận đáng kể cho NHĐT&PT Hà Thành. Cũng như tất cả các chi nhánh khác trong hệ thống NHĐT&PT Việt Nam, hiện nay NHĐT&PT Hà Thành đang cung cấp nhiều sản phẩm dich vụ cho vay doanh nghiệp gồm: 2.2.1.1. Cho vay theo món Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và để nghị vay vốn từng lần, có quan hệ không thường xuyên với Ngân hàng, có nguồn thu thường không ổn định. Cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ. Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác định dụa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc khả năng nguồn thu của khách hàng. 2.2.1.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Chi nhánh cùng khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với Chi nhánh. Khi xác định hạn mức tín dụng cần dựa trên cơ sở: Báo cáo quyết toán của năm trước, Báo cáo kế toán tại thời điểm gần nhất cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý và hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.v.v.... Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo hạn mức, khách hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ tiền vay, song phải đảm bảo số dư nợ không vượt hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hạn mức. Để đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh ổn định, hàng năm hoặc theo nhu cầu mở rộng , thu hẹp sản xuất, kinh doanh , dịch vụ của khách hàng, điều kiện vay vốn của khách hàng. Chi nhánh và khách hàng thoa thuận ký phụ lục bổ ký hợp đồng tín dụng hạn mức mới hoặc chấm dứt phương thức cho vay này. 2.2.1.3. Cho vay theo dự án đầu tư Chi nhánh cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuấ, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư. 2.2.1.4. Thấu chi Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng được chi vượt số tiền có trên tài khản thanh toán của khách hàng tại chi nhánh trong khoảng thời gian nhất định, phù hợp với các quy định của Chinh phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Tổng Giám đốc hướng dẫn cụ thể phương thức cho vay. 2.2.1.5. Cho vay hợp vốn Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương ân vay vốn của khách hàng, trong đó Ngân hàng hoặc một số tổ chức tín dụng khác làm mối thu xếp. Việc các Chi nhanh cùng cho vay một khoản vay của một khách hàng mà không có tổ chức tín dụng khác tham gia thì không coi là cho vay hợp vốn. Chi nhánh quyết định việc tham gia cho vay hợp vốn mà các tổ chức tín dụng khác đề nghị, hoặc tham gia theo quyền của tổng Giám đốc, hoặc tự tổ chức làm đầu mối cho vay hợp vốn theo quy định của Tổng Giám đốc. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và hướng dẫn của Tổng Giám đốc. Việc thẩm định dự án., phương án vay vốn, quyết định tham gia đồng tài trợ của Ngân hàng thực hiện theo Quy chế này. 2.2.1.6. Cho vay trả góp Khi cho vay, chi nhanh cùng khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 2.2.2. Quy trình cho vay đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Hà Thành Quy tình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ khách hàng trực tiếp, tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi hoàn tất thanh lý hợp đồng, được tiến hành theo ba bước: Thẩm định trước khi cho vay Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay 2.2.2.1. Các văn ban pháp lý về cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành áp dụng các quy định cho vay đối với các DNV&N tương tự như đối với các doanh nghiệp lớn. Sau đây là một số quy định liên quan đến vấn đề cho vay: Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX luật này quy định về tất cả các hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó có quy định cụ thể về Đối tượng cho vay, những trường hợp không được cho vay, những điều hạn chế tín dụng Giới hạn cho vay và bảo lãnh Loại hình cho vay Hợp đồng tín dụng Bảo đảm tiền vay Xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay Chấm dứt cho vay, xử lý nợ và điều chỉnh lãi suất Lưu hồ sơ tín dụng Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay Luật sửa đổi bổ sung luật các tổ chức tín dụng năm 2004 : luật sửa đổi bổ sung về các vấn đề Bảo đảm tiền vay: tổ chức tín dụng ( TCTD) chủ động tìm kiểm dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ để vay. TCTD có thể xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bản đảm bằng tài sản tùy trường hợp cụ thể. Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của TCTD trừ trưởng hợp đối với những khoản vay là các tổ chức tín dụng khác. Quyết định về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 1627/2001/QĐ-NHNN Quyết định này ban hành ngày 31/12/2001 quy định cụ thể về hoạt động cho vay của các TCTD : Quyền tự chủ của các TCTD Nguyên tắc vay vốn Điều kiện vay vốn Lãi suất cho vay Mức cho vay Hồ sơ vay vốn Thẩm định và quyết định cho vay Phương thức cho vay Hợp đồng tín dụng Kiểm tra và giám sát vốn vay Quyết định số 127 của Thống đốc NHNN : Quyết định này là việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Về đối tượng cho vay: khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là Pháp nhân theo QĐ 1627 không còn nữa mà thay vào đó là khái niệm tổ chức Dự án đầu tư: Nay không chỉ tập hợp những đễ xuất về nhu câu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả dự tính thu được mà còn để cập nhiều mặt như nghiên cứu thị trường, đánh giá rủi ro, kỹ thuật công nghệ ... Theo quy đinj mới, khi đã có nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phải tiến hành các biện pháp thu nợ quá hạn ngay, đồng thời phân loại nợ vào các nhóm nợ theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lỷ rủi ro tín dụng. Kiểm tra, giám sát vốn vay: Quyết định 127 có một số điểm mới ,thứ nhất, coi việc kiểm tra giám sát vốn vay là trách nhiệm và là quyền của tổ chức tín dụng, thứ hai , TCTD phải gửi quy trình kiểm tra giám sát vốn vay cho Thanh tra NHNN. Đưa ra khái niệm mới “cơ cầu thời hạn trả nợ” trong đó có hai nội dung là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ mà không tách rời như trước đây. 2.2.2.2. Các điều kiện vay vốn của DNV&N Ngân hàng xem xét quyểt định cho vay đối với các DNV&N cũng như đối với tất cả các doanh nghiệp khác khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật . Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bao trả nợ trong thời hạn cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật . Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ , của NHNN. Cụ thể như sau: Những nhu cầu vốn không được vay Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luận cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. Để thành toán các chi phí cho việc thực hiện các giáo dịch mà luật pháp cấm. Để nốp thuế trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước trừ số tiền thuế xuất nhập khẩ mà khách hàng phải nộp làm thủ tục xuất nhập khẩu. Để trả nợ gốc, lãi vốn vay cho ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác trừ trường hợp cho vay số tiền lãi vay trả cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa vào sản cố định sử dụng đối với cho vay trung, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào giá trị tài sản cố định đó. Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. Đối tượng bị hạn chế cho vay hoặc không được cho vay: Ngân hàng không cho vay với những đối tượng sau: thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giảm đốc(giám đốc), phó tổng giám đốc(phó giám đốc) của ngần hàng, người thẩm định xét duyệt cho vay, bố mệ, vợ chồng và con cái của họ. Ngân hàng không cho vay khi không có bảo đảm bằng tài sản, không cho vay với những điều kiện ưu đại về lãi suất và mức cho vay đối với những đối tượng sau: Kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng, kế toán trưởng tại ngân hàng, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân hàng. Các đối tượng khác thuộc diện NHNN Việt Nam quy định hạn chế và không cấp tín dụng từng thời kỳ. 2.2.2.3 Quy trình nghiệp vụ cho vay: Quy trình nghiệp vụ cho vay của chi nhánh NHNTTC tương tự như quy trình cho vay của NHNN Việt Nam gồm 4 phần tương ứng với 4 giai đoạn của quá trình cho vay gồm: quy tình xét duyệt cho vay, quy trình phát tiền vay, quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay, quy trình thu hồi nợ vay. Quy trình cho vay này được áp dụng như sau: Quy trình xét duyệt cho vay: Thứ nhất, nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của káhc hang: Tư vấn, thương thảo điều kiện vay vốn: Khi khách hàng đề xuất vay vốn, cán bộ tín dụng ( hoặc trương/phó trường phòng tín dụng) thông báo cho khách hàng biết về chính sách cho vay mà ngân hàng hiện đang áp dụng, tham vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình cho phù hợp, thương thảo sơ bộ các điều kiện vay mà ngân hàng có thể đáp ứng ( lãi suất, thời hạn, hình thức bảo đảm, điều kiện ràng buộc…). Giải thích hướng dẫn cụ thể cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định hiện hành của pháp luật. Các trường hợp từ chối khách hàng cần phải có ý kiến của trương/phó phòng tín dụng hoặc giám đốc/phó giám đốc chi nhánh. Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: Cán bộ ngân hàng nhận hồ sơ xinh vay vốn của khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp và tính đúng đắn của bộ hồ sơ để tránh tình trạng khach hàng phải giải trình, bổ sung hồ sơ và đi lại nhiều lần. Các loại giấy tờ trong hồ sơ vay vốn gồm có: Các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý bên vay. Các loại giấy tờ phản ánh tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh bên vay. Các loại giấy tờ phản ánh phương án/dự án vay vốn. Các loại giấy tờ phản ánh tài sản bảo đảm tiền vay. Thứ hai, thẩm định cho vay: Bước thẩm định cho vay thường được thực hiện sau khi nhận đầy đủ hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp để xem khoản vay có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định cho vay của pháp luật hay không, khoản vay có mang tính khả thi và hiệu quả không, khách hàng có đủ khả năng trả nợ cả gốc lẫn lãi theo kỳ hạn đã định không, trường hợp xấu nhất xẩy ra rủi ro dự kiến ở mức nào… Tuy nhiên, tuy từng trường hợp cụ thể, CBTD có thể thực hiện thẩm định cho vay song song với quá trình hoàn tất hồ sơ của khách hàng. CBTD thực hiện thẩm định và viết báo cáo thẩm định trình trưởng phóng/phó trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng/phó trường phòng tín dụng kiểm tra lại các thông tin nêu tại báo cáo thẩm định: hoặc là nhất trí với các nội dung nêu tại báo cáo, hoặc là đề nghị CBTD làm rõ hoặc bổ sung thêm một số nội dung, hoặc là do nhận thấy báo cáo thẩm định không đạt yêu cầu hoặc do khoản vay quá phức tạp vượt khả năng làm việc của CBTD mà giao cho CBTD khác thực hiện viẹc tải thẩm định khoản vay. Sau khi nhất trí với báo cáo thẩm định, trường/phó phòng tín dụng kí tên và trình giám đốc/phó giám đốc chi nhánh. Thẩm định cho vay thực hiện trên cơ sở 3 nguồn thông tin: hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp, khảo sát thực tế và các nguồn khác như từ trung tâm thông tin, từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác… Thứ ba, quyết định cho vay: Sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ vay vốn do phòng tín dụng trình giám đốc/phó giám đốc chi nhánh kiểm tra lại thông tin nêu tại tờ tình, đánh giá tính thuyết phục của khoản vay, căn cứ phạm vi quyền hạn được phân công, ra quyết định và ghi rõ trên tờ trình thẩm định: đồng ý cho vay, từ chối cho vay hoặc yêu cầu bổ sung/kiểm tra lại thông tin. Trong trường hợp đồng ý cho vay thì CBTD phải dự thảo và trình cấp trên hợp đồng tín dụng kèm theo lịch rút vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc thông báo gửi khách hàng thực hiẹn các điều kiện để chấp nhận cho vay (nếu có). Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các cam kết khác được các bên thoả thuận. Nếu từ chối cho vay, CBTD thông báo trả lời từ chối khách hàng, nêu rõ lý do từ chối cho vay và gửi trả lại khách hàng toàn bộ hồ sơ mà khách hàng đã cung cấp đính kèm theo thư và công văn từ chối trong thời gian sớm nhất. Còn trường hợp bổ sung, kiểm tra lại thông tin thì CBTD phải tìm hiểu các thông tin theo yêu cầu của giám đốc/phó giám đốc chi nhánh đồng thời lập tờ trình báo cáo bổ sung. Quy trình phát tiền vay: Thứ nhất, hướng dẫn, nhận hồ sơ phát tiền vay: Khi khách hàng yêu cầu phát tiền vay, tuỳ từng mục đích sử dụng vốn vay như đã thoả thuận tại hợp đồng tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục phát tiền vay như lập giấy uý nhiệm chi, lập các giấy nhận nợ/yêu cầu phát tiền vay theo mẫu, cung cấp các giấy tờ chứng minh việc sử dụng vốn vay… Thư hai, xét duyệt phát tiền vay: CBTD chuyền hồ sơ cho bộ phận kế toán để thực hiện phát tiền vay theo yêu cầu của khách hàng và phải ghi, theo dõi tình hình phát tiền vay. Sau khi phát tiền vay, CBTD phải kiểm tra số liệu trên máy tính có khớp đúng với hồ sơ phát tiền vay hay không, cập nhận số liệu vào bảng theo dõi thực hiện hợp đồng tín dụng, tập hợp các chứng từ, hoá đơn, bản sao sổ phụ, phiếu chuyển khoản kế toán và các giấy tờ liên quan khác để lưu giữ trong hồ sơ vay vốn. Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay: Kết quả kiểm tra khẳng định được ít nhất những nội dung sau: khách hàng sử dụng vốn vay có mục đích không, giá trị tài sản hình thành bằng vốn vay không ít hơn giá trị đã phát tiền vay, phù hợp với cam kết trên hợp đồng tìn dụng. Quy trình thực hiện như sau: Thứ nhất, xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vố: Căn cứ vào đặc thu cho vay trên địa bàn, trưởng phòng/phó trưởng phòng tín dụng chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay một số loại cho vay cơ bản, hay gặp. Riêng đối với những khoản vay thực hiện dự án đầu tư, các khoản vay ngắn hạ có đặc điểm riêng biệt, các khách hàng vay có phương án sản xuất kinh doanh đặc thu, CBTD cần xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay riêng theo từng hợp đồng tín dụng chậm nhất là sau khi phát món vay đầu tiên. Sau đó CBTD trình kế hoạch cho cấp trên phê duyệt. Thư hai, thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay: CBTD chủ động thự hiện bản kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay. Trưogn hợp phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, CBTD cần chủ động báo cáo trưỏng/phó phòng tín dụng tổ chức kiểm tra vốn vay đột xuất. Thứ ba, lập biên bản hoặc báo cao kết quả kiểm tra sử dụng vốn vay: Sau mỗi lần kiểm tra sử dụng vốn vay, CBTD cần lập biên bàn hoặc báo cáo kết quả kiểm tra sử dụng vốn vay trình trưởng/phó phòng tín dụng có ý kiến. Tại biên bản/báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, CBTD phải có ý kiến rõ rang về vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành.docx
Tài liệu liên quan