Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển nông thôn Lánh Hạ

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1.1 Khái niêm và đặc điểm của ngân hàng thương mại 2

1.1.2 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 3

1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5

1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 5

1.2.2 Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại 6

1.2.3 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 9

1.2.3.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 9

1.2.3.2 Đặc điểm của các khoản vay tiêu dùng 10

1.2.3.3 Khái niệm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng 11

1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 12

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 14

1.3.2. Các nhấn tố khách quan 16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHNo& PTNT LÁNG HẠ 19

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO& PTNT LÁNG HẠ 19

2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển 19

2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự 21

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu 24

2.1.3.1 Những hoạt động cơ bản của chi nhánh 24

2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. 25

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NHNO& PTNT LÁNG HẠ 30

2.2.1 Các quy định và trình tự cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Láng Hạ NHNo hiện nay 30

2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 35

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT LÁNG HẠ 43

2.3.1 Thành tựu 43

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 44

2.3.2.1 Hạn chế 44

2.3.2.2. Nguyên nhân 45

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo& PTNT LÁNG HẠ 49

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHNo& PTNT Láng Hạ 49

3.2 GIẢI PHÁP 50

3.2.1 Xây dựng chiến lược đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. 50

3.2.1.1. Đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân. 50

3.2.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh. 52

3.2.1.3. Xây dựng chính sách khách hàng. 52

3.2.2. Giải pháp tăng cường hoạt dộng marketing ngân hàng. 53

3.2.2.1. Phát triển thêm nhiều sản phẩm mới. 53

3.2.2.2. Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt. 54

3.2.2.3. Xúc tiến quảng cáo và quan hệ đại chúng. 55

3.2.3. Những giải pháp về con người và cơ sở vật chất trong quá trình cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng của NHNo& PTNT Láng Hạ. 56

3.3 KIẾN NGHỊ 57

3.3.1 Kiến nghị với NHNo& PTNT Láng Hạ 57

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước. 58

3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ 58

KẾT LUẬN 59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3778 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển nông thôn Lánh Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ,tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh đã chung sức đồng lòng cùng các chi nhánh khác trong toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp góp sức xây dựng Ngân hàng không ngừng lớn mạnh , đủ sức đảm đương nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn theo định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam,góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự Biểu 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức chi nhánh NHNO&PTNT Láng Hạ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN NQ PHÒNG TIN HỌC PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG NGUỒN VỐN & KH - TH PHÒNG THẨM ĐỊNH PHÒNG KDNT & TTQT PHÒNG NGHIỆP VỤ THẺ TỔ TIẾP THỊ PHÒNG TCCB & ĐT TỔ KTKT NB CN.BÁCH KHOA CN. MỸ ĐÌNH PHÒNG KTNQ PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG GD SỐ 4 PHÒNG GD SỐ 9 PHÒNG KTNQ PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG GD SỐ 5 PHÒNG GD SỐ 6 PHÒNG GD SỐ 2 PHÒNG GD SỐ 3 PHÒNG GD SỐ 10 PHÒNG GD SỐ 11 PHÒNG GD SỐ 7 PHÒNG GD SỐ 8 Ghi chú: Chi nhánh Bách khoa, CN Mỹ Đình, các phòng giao dịch trực thuộc Giám đốc Chi nhánh NHNO Láng Hạ Bảng 2.1. Số lượng chất lượng cán bộ Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ thời điểm năm 2007 Đơn vị: người TT Chi nhánh Tổng số LĐ Lãnh đạo Nghiệp vụ chuyên môn HĐQT Ban TGĐ Trưởng phó VPĐD Miền Ban giám đốc chi nhánh cấp I Trưởng phó phòng chi nhánh cấp I Ban giám đốc chi nhánh cấp II Trưởng phó phòng chi nhánh cấp II Ban giám đốc chi nhánh cấp III Trưởng phó phòng chi nhánh cấp III Ban giám đốc phòng giao dịch QTK Tín dụng Kế toán KInh doanh ngoại tệ, CK, Cho thuê,… Kế hoạch thống kê KTKT Nội bộ Thủ kho Thủ quỹ, kiểm ngân Tin học Tổ chức Hành chính Bảo vệ Lái xe Phiên dịch, TTQT Khác 1 2 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 1 Láng Hạ 216 4 29 6 11 19 41 44 9 2 3 20 4 4 4 10 2 4 Ghi chú: + Tổng số LĐ tại mục lãnh đạo + Tổng số LĐ tại mục nghiệp vụ chuyên môn = Tổng số LĐ toàn CN (Nguồn : Báo cáo số lượng chất lượng cán bộ chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ năm 2007) 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu 2.1.3.1 Những hoạt động cơ bản của chi nhánh Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ là một chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước, kinh doanh đa năng thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ cùa một ngân hàng hiện đại. Huy động tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Cho vay ngắn, trung và dài hạn; cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, cầm cố và tiêu dùng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Dịch vụ nhận – chuyển tiền, chi trả kiều hối nhanh qua mạng chuyển tiền điện tử trong và ngoài nước ( dịch vụ chuyển tiền WESTERN UNION ) Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh, ủy thác-đầu tư các dự án trong nước và quốc tế. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại phone, Home – banking. Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán biên giới, tài trợ XNK và thanh toán Quốc tế. Phát hành thanh toán các loại thẻ: thẻ rút tiền tự động(ATM), thẻ tín dụng nội địa và cũng cấp dịch vụ chi trả lương tự động cho cán bộ công nhân viên. Đầu mối quan hệ với các DN, tổ chức trong việc ký và hợp tác toàn diện các dịch vụ NH, bảo hiểm chứng khoán; đầu mối tài trợ cho các dự án lơn. Đại lý: Vàng miếng 3 chữ A; Chứng khoán; Bảo hiểm. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. 2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ qua 11 năm hoạt động và trưởng thành, đặt biệt là trong những năm gần đây, đã gặp không ít khó khăn nhưng những thành tựu mà chi nhánh đã đạt được cũng không phải là nhỏ, điều đó đã giúp cho chi nhánh Láng Hạ luôn giữ vững vị trí là đơn vị hàng đầu của toàn hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam. Có thể đánh giá một cách khái quát hoạt động của chi nhánh như sau: Về công tác nguồn vốn Biểu 2.2. Sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm Đơn vi : tỷ đồng Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 7269 tỷ đồng, bằng 137% so với 31/12/2006, tăng 37% , đạt 115% kế hoạch năm 2007 ( 6350 tỷ đồng). Trong đó: Phân theo loại tiền: - Nguồn vốn nội tệ đạt 6230 tỷ đồng, tăng 1961 tỷ đồng so với 2006, đạt 131% so với kế hoạch năm 2007 (kế hoạch 4773 tỷ đồng) - Nguồn ngoại tệ ( quy VND) đạt 1045 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng so với 2006, đạt 66% kế hoạch ( KH 1577 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16,114 VND/USD). Phân loại theo kỳ hạn: - Nguồn vốn không kỳ hạn: 1982 tỷ đồng, tăng 703 tỷ so với 2006, chiếm 27% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ là 298 tỷ chiếm 4,1% tổng nguồn vốn. - Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 291 tỷ dồng, giảm 568 tỷ đồng so với 2006, chiếm 4% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 110 tỷ chiểm 1,5% tổng nguồn vốn. - Nguồn kỳ hạn từ 12-24 tháng: 677 tỷ đồng, giảm 519 tỷ so với năm 2006, chiếm 9,3% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 240 tỷ chiếm 3,3% tổng nguồn vốn. - Nguồn kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 4325 tỷ đồng, tăng 238 tỷ đồng so với 2006, chiếm 9,3% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 397 tỷ đồng chiếm 5,5% tồng nguồn vốn. Phân theo thành phần kinh tế: - Nguồn vốn từ dân cư: 2367 tỷ đồng, tăng 146tỷ so với 2006, tốc độ tăng trưởng là 7%, chiếm 33% trong tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ là 747 tỷ đồng bao gồm tiền gửi tiết kiệm và huy động giấy tờ có giá, Chỉ tiêu này so với kế hoạch TW đề ra là còn thấp (theo kế hoạch, tiền gửi dân cư phải chiếm 42% tổng nguồn vón huy động). - Nguồn vốn từ tổ chức kinh tế là 4528tỷ đồng, trong đó ngoại tệ là 298 tỷ đồng, tăng 1474 tỷ đồng so với 2006, tốc độ tăng trưởng là 48%, chiếm tỷ trọng 62% tổng nguồn vốn. - Nguồn vốn từ tổ chức tín dụng là 380 tỷ đồng chủ yếu là nội tệ, tăng 334 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn. Đánh giá chung: Trong năm 2007, mặc dù thị trường vốn không ổn định tuy nhiên chi nhánh đã chủ động tích cực đảm bảo ổn định nguồn vốn và tăng trưởng. b) Về sử dụng vốn * Dư nợ : Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 2841 tỷ đồng, bằng 138% so với năm 2006, tăng 38%, số tuyệt đối là 783 tỷ đồng, đạt 128 % kế hoạch năm 2007, trong đó: - Dự nợ theo loại tiền: dư nợ nội tệ đạt 1452tỷ đồng, tăng 474 tỷ đồng so với 2006, chiếm 51% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ đạt 1389 tỷ đồng, tăng 310 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 49% tổn dư nợ. - Dư nợ theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước: 5519 tỷ đồng, tăng 274 tỷ so với năm 2006, chiếm 54% tổng dư nợ. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1167 tỷ đồng, tăng 410 tỷ đồng so với 2006,chiếm 41% tổng dư nợ, cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố chứng chỉ có giá: 155 tỷ đồng, tăng 99 tỷ so với năm 2006, chiếm 5% tổng dư nợ. - Dư nợ theo thời gian: dư nợ ngắn hạn 1730 tỷ đồng, tăng 461 tỷ so với 2006, chiếm 61% tổn dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn: 1110 tỷ đồng, tăng 324 tỷ đồng so với 2006 chiếm 39% tổng dư nợ. - Đánh giá chung: dư nợ của chi nhánh không ổn định chịu sự chi phối rất lớn của các tổng công ty lớn như Tổng công ty Sông Đà, tổng công ty Lắp máy Việt Nam, tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.... có nhữn thời điểm dư nợ 1000 tỷ đồng, có những thời điểm dư nợ chỉ còn dưới 100 tỷ đồng. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, chi nhánh đã tập trung tiếp cận nâng hạn mức cho vay của các tổng công ty lớn làm ăn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất tiêu dùng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc và điều kiện tín dụng, thận trọng chắc chắn. Vì vậy dư nợ đến 31/12/2007 đạt 2841 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2006, vượt 28% so với kế hoạch. * Nợ xấu: tổng nợ xấu năm 2007 là 21,6 tỷ đồng chiếm 0,76% tổng dư nợ, tăng 11,8 tỷ đồng so với năm 2006 trong đó nợ nhóm 3 là 3,8 tỷ đồng, nợ nhóm 4 là 12,3 tỷ đồng và nợ nhóm 5 là 5,5 tỷ đồng chủ yếu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống. * Các hoạt động tín dụng khác: cho vay thẻ tín dụng và thấu chi tài khoản ngày càng phát triển, từ 64 triệu đồng năm 2006 lên 225 triệu đồng năm 2007, phí thu được là 5 triệu đồng. * Dịch vụ và các tiện ích đã thực hiện - Dịch vụ thanh toán trong nước: Tổng doanh số thanh toán đạt 468644 tỷ đồng bằng 110% so với cùng kỳ năm trước. Phí thu được từ dịch vụ thanh toán trong nước là 2142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9% tổng thu dịch vụ. - Dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 540 triệu USD, bằng 98% so với năm 2006 đạt 90% kế hoạch năm 2007 trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD và thanh toán L/C là 459 triệu USD. - Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ đạt 366 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 380 triệu USD, bằng so với thực hiện năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007. Phí thu được là 2779 triệu đồng, cao nhất từ trước đến nay. - Dịch vụ kho quỹ: doanh số thu tiền mặt là 11878 tỷ đồng, doanh số chi tiền mặt là 11909 tỷ đồng bằng 190% so cùng kỳ năm trước. - Dịch vụ bảo lãnh: tổng doanh số bảo lãnh là 3144 tỷ đồng. Số phí thu được là 14 tỷ đồng chiếm 61% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ. - Dịch vụ thẻ: tổng số thẻ phát hành trong năm 2007 là 16255 thẻ, đạt 163% kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1,4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ. - Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: doanh số chuyển tiền là 896000 USD, giảm 304000 USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,6% tổng thu dịch vụ. - Dịch vụ ngân hàng phục vụ giải ngân dự án: số dự án chi nhánh đang phục vụ gồn 7 dự án. Tổng số dư của các dự án hiện có tại chi nhánh là 8,4 triệu USD và 18 tỷ đồng. c) Kết quả tài chính: * Tổng thu năm 2007 đạt 808164 triệu đồng tăng 230 tỷ đồng, bằng 140% so với năm 2006, trong đó Thu từ điều vốn trung ương là 421 tỷ đồng tăng 114 tỷ đồng so năm 2006, chiếm 52% tổng thu. Thu từ cho vay và tiền gửi là 356 tỷ đồng tăng 106 tỷ đồng so năm 2006, chiếm 44% tổng thu. Thu từ dịch vụ năm 2007 đạt 23,3 tỷ đồng chiếm 12% tổng thu nhập ròng, bằng 121% so với năm 2006. * Tổng chi đạt 728,676 triệu đồng tăng 230 tỷ đồng, bằng 146% so năm 2006, trong đó: - Chi về hoạt động huy động vốn là 610202 triệu đồng, tăng 163 tỷ đồng so với năm 2006, bằng 136% so với năm 2006, chiếm 84% tổng chi phí. - Chênh lệch thu chi chưa lương đạt 91120 triệu đồng bằng 105% so với năm 2006, đạt 128% kế hoạch năm 2007. - Hệ số làm ra là 1.63, bằng 91% so với năm 2006, do quỹ tiền lương năm 2007 cao hơn so với năm 2006 ( chi nhánh đủ lương V1 +V2 và thêm 3 tháng lương thưởng). Lãi suất đầu vào đạt 0,78%, lãi suất đầu ra đạt 1,01%, chênh lệchlãi suất đạt 0,23%, cao hơn năm 2006, không đạt mức TW đề ra (TW quy định là 0,4%). 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NHNO& PTNT LÁNG HẠ 2.2.1 Các quy định và trình tự cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Láng Hạ NHNo hiện nay Sau khi thành lập một thời gian, từ thực tiễn hoạt động, ban lãnh đạo chi nhánh thấy rằng không thể phát triển nếu chỉ cung cấp các sản phẩm cho vay truyền thống bởi lẽ khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại quốc doanh đã hoạt động lâu năm với bề dày truyền thống và kinh nghiệm, mà bên cạnh các sản phẩm đó, ngân hàng phải khai thác ở một thị trường mới hoặc thị trường mà tiềm năng của nó còn rất lớn. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, toàn thể ban lãnh đạo ngân hàng đã đi đến thống nhất sẽ tập trung vào thị trường gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Thời gian đầu, do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, nền kinh tế chưa phát triển mạnh, nên doanh số cho vay tiêu dùng thấp, quy mô các khoản cho vay tiêu dùng còn rất nhỏ, nhưng với nhận định: đất nước đang trong quá trình đổi mới và hội nhập, trong tương lai không xa nền kinh tế sẽ có những bước tăng trưởng vượt bậc, lúc đó các chính sách về tiền lương, thu nhập cũng như môi trường pháp lý sẽ dần hoàn thiện và nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ tăng mạnh, ngân hàng đã đưa ra phương châm: chấp nhận mạo hiểm vì sự phát triển trong tương lai. Và thực tế đã chứng minh nhận định cũng như hướng đi của họ hoàn toàn đúng đắn, bắt đầu từ năm 1999, nền kinh tế có những dấu hiệu lạc quan thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trưởng và chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng… Đối với ngân hàng Láng Hạ hoạt động cho vay tiêu dùng mới chỉ triển khai trong những năm gần dây. Ban đầu những khoản cho vay tiêu dùng chỉ được thực hiện với cán bộ, nhân viên của ngân hàng Láng Hạ và ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được ngân hàng triển khai rộng ra nhiều đối tượng khác nhau.Bước đầu hoạt động này đã có những chuyển biến tích cực tạo tiền đề để có thể phát triển trong tương lai. Dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng tăng lên theo thời gian góp phần làm tăng tổng dư nợ, từ đó tạo nguồn thu làm tăng thu nhập cho ngân hàng. * Quy trình cho vay tiêu dùng : Hiện nay ngân hàng chưa thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo nên quy trình cho vay tiêu dùng được xây dựng trên cơ sở các khoản cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản thế chấp: a. Đối tượng vay vốn: Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. b. Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng: - Mục đích sử dụng vốn vay. - Người sử dụng vốn vay là “người như thế nào”: có kinh nghiệm hoặc có biết sử dụng vốn vay hay không? - Số tiền cần vay, đồng cần vay. - Nguồn trả nợ, đồng trả nợ. - Phương thức đảm bảo tiền vay. Nếu khách hàng thuộc đối tượng được phép vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, biện pháp bảo đảm nợ vay phù hợp với quy chế tín dụng và quy chế đảm bảo tiền vay của chi nhánh, người phụ trách bộ phận tín dụng sẽ giao cho cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn. c. Hồ sơ vay vốn: - Đơn xin vay. - Hồ sơ về tư cách khách hàng: Giấy chứng minh nhân dân. - Các hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: nghề nhiệp, thu nhập. - Giải trình về phương án sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ. - Các hồ sơ về tài sản đảm bảo. * Đối với các khách hàng đã có quan hệ vay vốn, hồ sơ gồm có: - Đơn xin vay. - Giải trình về phương án sử dụng tiền vay. - Cập nhật thông tin về tơ cách khách hàng, tình hình tài chính. - Các hồ sơ về tài sản đảm bảo bổ sung. Ngoài các hồ sơ bắt buộc nói trên, đối với mỗi khách hàng cụ thể thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bổ sung thêm các hồ sơ khác để đảm bảo chi nhánh có được thông tin đầy đủ, toàn diện: - Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn chu đáo để khách hàng hiểu được nội dung các loại hồ sơ phải lập nhưng không được phép lập hồ sơ thay khách hàng. - Khi nhận được hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi, cán bộ tín dụng có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và chân thực của hồ sơ. Nếu xét thấy khách hàng không có đủ khả năng vay vốn thì phải trả lại hồ sơ và thông báo cho khách hàng biết. d. Trình tự tín dụng: 1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng dịch vụ tín dụng và các dich vụ khác có liên quan đến nhu cầu khách hàng tại ngân hàng. 2. Phân tích tín dụng: Cán bộ tín dụng phải thu thập thêm thông tin có liên quan đến hoạt động của khách hàng, tính toán các chỉ tiêu tài chính cần phân tích, đánh giá khách hàng, nhu cầu vay vốn của khách hàng, đề xuất các biện pháp áp dụng cho khách hàng. Sau đó, cán bộ phòng quản lý tín dụng phải tái thẩm định và cho ý kiến đề xuất đối với khoản vay. 3. Xét duyệt: Trưởng phòng tín dụng xét duyệt khoản vay của khách hàng, đối với trường hợp cần có ý kiến của Tổng giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng hội sở thì phải thông qua để xin ý kiến. 4. Giải ngân cho khách hàng: Cán bộ quan hệ khách hàng thông báo các điều kiện hội sở đưa ra cho khách hàng và bổ sung đầy đủ các hồ sơ để cho giải ngân 5. Theo dõi và thu hồi nợ vay: - Theo dõi diễn biến hoạt động của khách hàng để phát hiện các dấu hiệu bất thường. - Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, khai thác cơ hội kinh doanh mới với khách hàng. - Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. - Thực hiện các thủ tục cần thiết để thu hồi nợ vay của khách hàng. Hiện nay Agribank Láng Hạ tài trợ vốn cho quý khách có nhu cầu mua sắm trang bị sinh hoạt cho gia đình, cưới hỏi, đi du lịch, mua cổ phần,... Ðặc biệt, Agribank Láng Hạ tài trợ vốn cho quý khách là cán bộ - CNV với hình thức cho vay tín chấp trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp của quý khách. Ðiều kiện vay vốn ở NHNo& PTNT Láng Hạ hiện nay như sau: Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố nơi Hội sở và các đơn vị trực thuộc NHNo& PTNT Láng Hạ hoạt động. Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ. Có mục đích vay vốn sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp. Trường hợp cho vay có thế chấp tài sản: Quý khách vay là cá nhân phải có tài sản để đảm bảo cho các khoản vay như bất động sản, động sản, sổ tiết kiệm, các giấy tờ, chứng từ có giá... Trường hợp cho vay tín chấp: Ðược Thủ trưởng đơn vị xác nhận mức lương, thâm niên công tác và cam kết trích lương trả nợ. 1. Mức cho vay: - Ðối với khách hàng cá nhân: tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng; - Đối với vay tín chấp tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng nhưng không vượt quá 30 triệu đồng. 2. Thời hạn cho vay: không giới hạn thời hạn vay. 3. Loại tiền: Tiền đồng Việt Nam 4. Lãi suất: Lãi suất cho vay theo qui định của NHNo& PTNT Láng Hạ trong từng thời kỳ. Chi tiết theo bảng sau Bảng 2.2 Lãi suất cho vay theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Láng Hạ Đơn vị :%/tháng Loại hình vay VND USD EUR 1. Đối với doanh nghiệp, hộ gia đình – HTX 1.1 Vay ngắn hạn (đến 12 tháng) 1.03%/tháng 1.2 Vay trung hạn (từ 12 – 60 tháng) 1.03%/tháng 1.3 Vay dài hạn (từ 60 tháng trở lên) 1.03%/tháng 1.4 Vay trả trong ngày 2. Vay cá nhân 2.1 - Vay cầm cố giấy tờ có giá Không áp dụng Không áp dụng 2.2 - Vay tiền trả bằng chi Không áp dụng Không áp dụng 2.3 - Vay thấu chi thể ghi nợ Không áp dụng Không áp dụng 2.4 - Vay qua thẻ tín dụng Không áp dụng Không áp dụng (Nguồn: Từ biểu lãi suất Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ) 5. Thủ tục: Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của NHNo& PTNT Láng Hạ; CMND, hộ khẩu của người vay và vợ ( hoặc chồng); Phương án sử dụng vốn vay, các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập; Hồ sơ tài sản thế chấp (trường hợp có thế chấp tài sản); Hồ sơ khác theo yêu cầu của NHNo& PTNT Láng Hạ. 2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ Cùng với mức sống ngày càng được nâng lên, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của dân cư cũng tăng theo. Theo đánh giá của các ngân hàng thương mại, cho vay tiêu dùng là một thị trường còn rất rộng và đầy tiềm năng. Nắm bắt điều này, nhiều ngân hàng thương mại đã triển khai hàng loạt các chương trình cho vay tiêu dùng hấp dẫn. NHNo& PTNT Việt Nam là đơn vị tiên phong trong việc mở rộng hoạt động sang cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng Đông Á, Sacombank, Eximbank, Phương Đông...hiện nay đều vào cuộc với các chương trình khá phong phú như cho vay mua xe, mua đất dự án, mua nhà trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà... NHNo& PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp 1 của NHNo& PTNT Việt Nam, là chi nhánh đi đầu trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong giai đoạn năm 2000 đến 2002, nhằm đẩy mạnh hoạt động của chi nhánh về mọi mặt, chi nhánh đã bắt đầu triển khai đề án chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn, để thực hiện đề án này do kế hoạch trung ương giao năm 2002, chi nhánh đã giảm tỷ trọng nợ trung và dài hạn xuống còn 65% tổng dư nợ. Chi nhánh đã thực hiện tốt nội dung này với biện pháp tăng trưởng đồng đều cả tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn với tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn nhanh qua việc mở rộng đầu tư doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng trong năm này cùng với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống, NHNo& PTNT Láng Hạ cũng bắt đầu triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng. Hoạt động này ban đầu chỉ thực hiện dưới hình thức cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức và các doanh nghiệp. Ngay trong năm đầu tiên triển khai hoạt động cho vay tín dụng này, tính đến 31/12/2002 dư nợ cho vay tín dụng của chi nhánh đạt được 7,3 tỷ đồng. Hiện nay, để đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và nâng cao thu nhập, theo chủ trương nói chung của toàn hệ thống NHNo&PTNT VN và của chi nhánh Láng Hạ nói riêng, chi nhánh đã và đang tiến hành mở rộng các loại hình cho vay đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, cầm cố giấy tờ có giá... và trên thực tế tuy mức độ tăng trưởng còn hạn chế nhưng hoạt động này cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. a. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại NHNo& PTNT Láng Hạ Biểu 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ (2005 – 2007) Đơn vị : tỷ đồng Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy được dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh.Tuy đã có sự tăng trưởng từ 34.1 tỷ năm 2006 lên 112.43 tỷ năm 2007 tăng 195.25% so với năm 2006 tuy vậy tổng dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 3.95% tổng dư nợ của năm. Con số này là quá nhỏ. So với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống và các ngân hàng ngoài hệ thống NHNo& PTNT thì dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh Láng Hạ còn rất nhỏ bé. Nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam có số dư của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 20-30% tổng dư nợ của ngân hàng, thậm chí còn cao hơn, chẳng hạn như đối với ngân hàng thương mại cổ phần VPBank là 40%, trong các ngân hàng này lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng đã đóng góp phần lớn vào lợi nhuận của ngân hàng. Biểu 2.4 : Tăng trưởng cho vay tiêu dùng năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Qua biểu đồ ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm. Nhất là từ năm 2006 đến năm 2007 đã có mức tăng trưởng khá lớn, tuy nhiên sự tăng trưởng này còn ở mức rất khiêm tốn. Số liệu cụ thể doanh số tăng trưởng của hoạt động cho vay tiêu dùng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3 Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng Đơn vị: tỷ đồng Năm Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Số tiền Tỷ lệ %/ tổng dư nợ cho vay Tăng/ Giảm Tuyệt đối Tương đối 31/12/2005 34.10 1.8 3.38 11.01 31/12/2006 38.08 1.9 3.98 11.67 31/12/2007 112.43 3.95 74.35 195.25 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005 – 2007) Bên cạnh mức tăng trưởng dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng thì cơ cấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh trong những năm qua chưa đồng đều, tỷ trọng của các loại hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay tiêu dùng là chưa hợp lý. Nhiều loại hình cho vay tiêu dùng có tiềm năng thu lợi nhuận lớn như: cho vay xuất khẩu lao động, cho vay du học... nhưng chưa được Ngân hàng quan tâm phát triển. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay mua đất, xây và sửa chữa nhà cửa, cho vay mua ô tô xe máy, cho vay tín chấp. Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích và theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng STT Loại hình CVTD Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % 1 Tổng dư nợ CVTD 34,1 100 38,08 100 112,43 100 2 Cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên 5,1832 15,2 5,8262 15,3 12,9294 11,5 3 Cho vay mua xe máy, ô tô 8,9683 26,3 10,8147 28,4 60,9371 54,2 4 Cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà 18,0730 53,0 20,4109 53,6 35,3030 31,4 5 Cho vay xuất khẩu lao động 0 0 0 0 0 0 6 Cho vay du học 0 0 0 0 0 0 7 CVTD với mục đích khác 1,8755 5,5 1,0282 2,7 3,2605 2,9 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005 – 2007) + Dư nợ cho vay sửa chữa, mua nhà cửa và cho vay mua đất xây dựng nhà ở chiếm tỷ trọng cao khá trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Vì nhu cầu nhà ở cũng như đất ở của người dân là rất lớn. Hiện nay, giá nhà đất đang tăng cao vì thế mà mỗi khoản vay mua nhà đất có giá trị lớn. Dư nợ cho vay mua nhà đất, xây dựng và sửa chữa nhà năm 2005 là 18,0730 tỷ đồng chiếm 53% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2005. Đến năm 2006 dư nợ cho vay của hình thức này có tăng hơn 2 tỷ đồng so với 2005. Điều này là do việc cho vay đối với nhu cầu này tiềm ẩn nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ nhà đất rất phức tạp, việc xử lý tài sản đảm bảo là nhà đất phải qua nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian. Ngoài ra việc cho vay đối với đối tượng này đang bị hạn chế do tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất còn rất chậm. Năm 2007 dư nợ của hình thức này tăng gần 15 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm 31,4% tổng dư nợ CVTD. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã có sự chú trọng tới các hình thức CVTD khác nhằm giảm tỷ trọng cho vay đối với nhu cầu này, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng, để đầu tư vào các hình thức cho vay tiêu dùng khác. Vì thị trường nhà đất của chúng ta không ổn định, khó đoán trước và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. + Cho vay để mua ô tô, xe máy đang có xu hướng tăng mạnh qua các năm, năm 2006 dư nợ cho vay mua ô tô, xe máy tăng 20,6% so với năm 2005 dư nợ hoạt động cho vay mua ô tô, xe máy phát triển nhanh trong năm 2006 nhất là vào giai đoạn cuối năm, vì đây là gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển nông thôn Lánh Hạ.DOC
Tài liệu liên quan