Chuyên đề Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán Habubank

HBBS đầu tư kinh doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để công ty có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán mà hiện nay công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp HBBS xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của hoạt động tư vấn, HBBS đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng nhanh và ổn định.

docx67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1954 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán Habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh chứng khoán đã đem lại cho các CTCK thông tin về chứng khoán trên thị trường, biết được các diễn biến về tình hình biến động của các loại chứng khoán trên TTCK từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý. Tự doanh chứng khoán còn tạo ra các mối quan hệ giữa CTCK và các bạn hàng từ đó nảy sinh các mối quan hệ tốt đẹp khác. 5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán tuỳ vào cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Quy trình của nghiệp vụ có thể chia thành năm giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư. Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động hoặc đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó. Giai đoạn 2: Khai thác tìm kiếm các cơ hội đầu tư. Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hoá, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục tiêu đã định. Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư. Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu là hợp lý. Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư. Sau khi đã đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành. Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn. Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và lại tiếp tục chu kỳ mới. Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động tự doanh của một CTCK Nghiên cứu đầu tư Phân tích rủi ro, lợi nhuận Mục tiêu đầu tư Phân bổ tài sản Lựa chọn chứng khoán Xây dựng danh mục đầu tư Đầu vào Đầu ra 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 6.1. Nhân tố khách quan Môi trường pháp lý Yếu tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tự doanh của các CTCK. Tuỳ từng luật chứng khoán của các nước khác nhau mà các CTCK có sự khác biệt trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ví dụ: ở nước quy định mức vốn pháp định đối với nghiệp vụ tự doanh thì các CTCK sẽ có các chiến lược khác nhau trong nghiệp vụ tự doanh. Nhân tố môi trường pháp lý còn ảnh hưởng tới sự thành bại trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Việc không chặt chẽ trong luật chứng khoán sẽ ảnh hưởng tới tự doanh chứng khoán của các CTCK. UBCKNN đã ban hành luật và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2007 với việc hạn chế các CTCK trong hạn mức tự doanh, các CTCK sẽ không được các Ngân hàng mẹ rót nhiều tiền vào hoạt động tự doanh như trước kia đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt động tự doanh của các CTCK có ngân hàng mẹ đỡ đầu. Nhu cầu về cổ phiếu, trái phiếu Bên cạnh nhân tố môi trường pháp lý thì nhân tố nhu cầu về chứng khoán cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng nghiệp vụ tự doanh của các CTCK. Một TTCK phát triển thật sự thì nhu cầu về cả cổ phiếu lẫn trái phiếu phải cao thì thị trường đó mới thực sự phát triển, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có nhu cầu về cổ phiếu là cao, còn nhu cầu về trái phiếu thì cũng chưa cao lắm, mà mới còn đang ở dạng tiềm năng, do thị trường chứng khoán có một bộ phận lớn coi đây là sân chơi cờ bạc nên trái phiếu cũng chưa được đưa vào danh mục đầu tư do có tính thanh khoản thấp hơn nhiều so với cổ phiếu Sự phát triển của TTCK Sự phát triển của TTCK là một yếu tố khách quan quan trọng nhất ảnh hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Đối với một TTCK phát triển thì hàng hoá để giao dịch trên thị trường sẽ phong phú và đa dạng do đó hoạt động tự doanh của các CTCK sẽ phát triển. Ngược lại, thì với một TTCK chậm phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự chậm chễ của nghiệp vụ tự doanh trong các CTCK. 6.2. Nhân tố chủ quan Năng lực của các CTCK Một CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán trên TTCK đòi hỏi phải có năng lực nhất định. Với một CTCK mà có đội ngũ kinh doanh giỏi, nắm bắt thông tin về chứng khoán trên thị trường tốt, hiểu được đối thủ cạnh tranh thì công ty đó sẽ thành công trong việc tự doanh chứng khoán trên TTCK. Năng lực về nhân sự Nguồn nhân lực của một CTCK sẽ quyết định tới việc tự doanh chứng khoán của các CTCK. Một CTCK với nguồn nhân lực nghèo nàn, trình độ hiểu biết về chứng khoán và TTCK hạn chế thì sẽ không thể tự doanh được trên thị trường và ngược lại với đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ hiểu biết về chứng khoán và TTCK thì sẽ đảm bảo việc thành công trong việc tự doanh chứng khoán. Năng lực về tài chính Quy mô về vốn kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Khi một CTCK muốn thực hiện các chiến lược tự doanh chứng khoán của mình thì đều phụ thuộc vào quy mô về vốn của công ty mình. Quy mô về vốn kinh doanh của một CTCK phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu một CTCK được thành lập từ một ngân hàng mẹ thì sẽ có được một lượng vốn không nhỏ từ ngân hàng mẹ, lượng vốn kinh doanh cũng sẽ tăng qua từng năm nếu CTCK tự doanh có lãi. Ngược lại nếu một công ty chứng khoán thành lập mà không có một ngân hàng mẹ đứng đằng sau thì công ty chứng khoán chắc chắn sẽ không có một nguồn lực lớn về tài chính cũng như về nhân sự cho công ty và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong các vấn đề tổ chức, tìm kiếm khách hàng... và một khi công ty hoạt động không hiệu quả do thiếu vốn hoặc thiếu nhân sự rất có thể sẽ dẫn đến phá sản. Sự phát triển của các hoạt động khác Một CTCK tốt là một công ty chứng khoán phát triển được một cách toàn diện, một CTCK mà ở đó sự thành bại của khách hàng cũng chính là sự thành bại của công ty. Vì vậy tất cả các hoạt động của công ty phải phát triển một cách đồng đều chứ không phải chỉ chú trọng vào một vấn đề nào đó, một nghiệp vụ nào đó của công ty. Trong đó các hoạt động của công ty đều có sự tương hỗ với nhau. Một CTCK với nghiệp vụ môi giới chuyên nghiệp được sự tín nhiệm của khách hàng sẽ dễ dàng cho các cán bộ tự doanh cổ phiếu, trái phiếu thu thập thông tin và phân tích, đánh giá thị trường. Ví dụ thống kê thị trường chứng khoán Việt Nam mấy năm vừa qua cho thấy các công ty đạt tỷ suất lợi nhuận tự doanh cổ phiếu, trái phiếu cao trên thị trường là những công ty có hoạt động tư vấn cổ phần hoá phát triển. Đó cũng là một lẽ dễ hiểu bởi vì khi thực hiện tư vấn cổ phần hoá cho các doanh nghiệp thì chính CTCK là những người đầu tiên đánh giá được tiềm năng phát triển cũng như những thách thức mà doanh nghiệp đó sẽ phải đối mặt từ đó Công ty sẽ tiến hành đầu tư vào các doanh nghiệp và họ thấy có tiềm năng và triển vọng. Tỷ lệ cổ phiếu so với trái phiếu Các nhân tố chủ quan khác cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Tỷ lệ tự doanh cổ phiếu so với trái phiếu của các công ty chứng khoán cũng rất quan trọng để nói về tình hình tự doanh của công ty chứng khoán. Để có một tỷ lệ hợp lý giúp cho công ty có được nhiều lợi nhuận hơn, và phát triển bền vững hơn thì công ty chứng khoán phải có đội ngũ cán bộ giỏi và có năng lực. Thông thường tỷ lệ này nó phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty, nguồn thông tin có thể tìm kiếm được, khai thác và trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực. Ngoài ra tỷ lệ này còn phụ thuộc vào từng thời kỳ phát triển của thị trường chứng khoán, nếu thời kì nền kinh tế đang thịnh vượng, chỉ số cổ phiếu đang lên ngôi thì tỷ lệ cổ phiếu cao sẽ đảm bảo cho công ty những khoản lợi nhuận kếch xù, nhưng nếu thời kì mà nền kinh tế suy thoái, chỉ số cổ phiếu xuống thấp thì đặt tỷ lệ cao cho trái phiếu sẽ giúp công ty bảo đảm an toàn nguồn vốn của mình. Do đó tầm nhìn của công ty chứng khoán lúc đó như thế nào sẽ được thể hiện rõ nét nhất. Quy trình tự doanh Quy trình tự doanh chứng khoán là một quy trình trong đó sự phân bổ công việc, trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của từng nhân viên thực hiện kinh doanh đầu tư cổ phiếu, trái phiếu và nhiều đối tượng khác có liên quan đồng thời cũng quy định chính sách giám sát, kiểm tra hoạt động đầu tư của công ty. Chỉ khi công ty xây dựng được một quy trình chặt chẽ và khoa học thì từng các bộ phận tự doanh cũng như các cấp ra quyết định ở trên mới nhận thức được rõ trách nhiệm của mình, từ đó hiệu quả của hoạt động tự doanh mới có hiệu quả nhất. Nếu quy trình tự doanh không logic, không chặt chẽ, bị trùng lắp thì rất dễ dẫn đến sự lãng phí nhân lực, thời gian và tiền bạc, ví dụ như trong quy trình tự doanh không quy định rõ những loại cổ phiếu nào thuộc thẩm quyền giao dịch của cán bộ tự doanh nào thì rất có thể các quyết định của họ sẽ xung đột nhau, một người thực hiện mua và người kia lại thực hiện bán cùng loại chứng khoán đó. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK I. Giới thiệu chung về công ty chứng khoán Habubank 1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Habubank Công ty chứng khoán TNHH Ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank security) được thành lập ngày 04 tháng 11 năm 2005 theo quyết định số 14/UBCK-GPHĐKD của chủ tịch uỷ ban chứng khoán nhà nước, với số vốn điều lệ hiện có là 50 tỷ đồng. HBBS là công ty chứng khoán thứ 14 được thành lập và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. HBBS được ra đời trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn sôi động nhất, là bước phát triển chiến lược của Ngân hàng mẹ HABUBANK. Với mục tiêu phải trở thành một trong 3 công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường trong các phân khúc khách hàng của mình, cung ứng một cách toàn diện các dịch vụ và sản phẩm có tính sáng tạo cao và mang lại giá trị thực sự cho khách hàng, HBBS đã đầu tư lớn vào và không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty. Chú trọng khách hàng là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của HBBS trong mọi hoạt động của mình. Đầu tư xây dựng công ty với cơ sở vật chất hiện đại nhất hiện nay và một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp nổi trội là nền tảng để Công ty có thể mang đến cho các nhà đầu tư những thông tin cập nhật nhanh nhất từ thị trường cũng như thực hiện các giao dịch đạt độ chính xác với tốc độ cao, tạo cảm giác thoải mái cho các nhà đầu tư trong mỗi lần đến giao dịch tại Công ty. Làm vững chắc thêm tôn chỉ hoạt động của ngân hàng mẹ là "Giá trị tích luỹ niềm tin", HBBS luôn nhắm tới mục tiêu mang đến cho các nhà đầu tư những cơ hội đầu tư hiệu quả nhất xứng đáng với chi phí, thời gian và công sức, thông qua những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và có chất lượng cao. Trước mắt, kết hợp với HABUBANK, Công ty cung ứng các dịch sau: Về Dịch vụ đầu tư: Môi giới chứng khoán niêm yết; Môi giới chứng khoán chưa niêm yết (OTC); Tư vấn đầu tư chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Mua bán kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết (repo OTC); Đại lý phát hành chứng khoán; Ứng trước tiền bán chứng khoán, cổ tức; Cho vay mua chứng khoán Về Dịch vụ nghiên cứu phân tích: Nghiên cứu phân tích kinh tế vĩ mô của Việt Nam và thế giới, các ngành nghề kinh tế, doanh nghiệp, và về thị trường chứng khoán, các loại chứng khoán. HBBS sẽ tiến thêm 1 bước trong dịch vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn cổ phần hoá, niêm yết, mua và sát nhập doanh nghiệp; Tư vấn và môi giới huy động vốn với quy mô lớn thông qua IPO hoặc các kênh khác. 2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty chứng khoán Habubank (HBBS) 2.1. Chức năng của HBBS HBBS cũng như chức năng của một CTCK thông thường có ba chức năng chủ yếu là: Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy động vốn (người phát hành chứng khoán như các công ty cổ phần, Chính phủ..). Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư, tức là cung cấp một cơ chế chuyển chứng khoán ra tiền mặt một cách nhanh nhất và ngược lại. 2.2. Nguyên tắc hoạt động của HBBS Giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng kinh doanh có kỹ năng tận tụy và có tinh thần trách nhiệm. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo hoạt động của công ty và nhân viên của công ty phù hợp với các quy định của pháp luật. Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng 2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HBBS Có quyền chủ động tiến hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, cam kết của mình trong phạm vi số vốn và tài sản được Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội giao cho công ty quản lý và sử dụng. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về mua bán chứng khoán, quản lý doanh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, thực hiện các nghĩa vụ lưu kí chứng khoán. Phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư của khách hàng. Quản lý tái sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán của công ty. Chỉ nhận lệnh của khách hàng tại trụ sở chính và các chi nhánh có đăng ký. Bảo mật thông tin cho khách hàng. Thu phí cung cấp dịch vụ, mức phí do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quy định sau khi thoả thuận với bộ tài chính. Thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật. Trong khuôn khổ biên chế được Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội cho phép, công ty được quền tuyển chọn bố trí sử dụng hoặc cho thôi việc đối với cán bộ, nhân viên công tác trong bộ máy quản lý và kinh doanh của công ty. Công ty có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của công ty. 3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban 3.1. Sơ đồ tổ chức HBBS bao gồm tất cả phòng ban là: phòng Môi giới chứng khoán, phòng Phân tích, phòng Tự doanh, và phòng Kế toán lưu ký. Ngoài ra công ty còn một số phòng đang trong quá trình chuẩn bị đưa vào hoạt động như phòng Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán, và Bảo lãnh phát hành. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức quản lý của HBBS NHTMCP NHÀ HN BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CK HABUBANK ĐẠI DIỆN TẠI TTGDHCM ĐẠI DIỆN TẠI TTGDCKHN PHÒNG MÔI GIỚI PHÒNG TỰ DOANH PHÒNG TƯ VẤN ĐT PHÒNG PHÂN TÍCH PHÒNG KẾ TOÁN LƯU KÝ 3.2. Cơ cấu các phòng ban Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Là pháp nhân đầu tiên góp vốn sang lập ra HBBS. HBBS: là tổ chức đứng ra điều hành các hoạt động chứng khoán của công ty và trực thuộc NHTMCP Nhà Hà Nội. Ban giám đốc: Ban Giám đốc do Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Ngân Hàng thông qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, thành viên ban giám đốc có nhiệm kỳ 3 năm. Phòng Môi giới chứng khoán với hai chức năng cơ bản là: Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: công ty thông qua các nhân viên bán hàng cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan trọng nhất của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính giúp khách hang thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ. Qúa trình này bao gồm hàng loạt các công việc sau: hướng dẫn khách hang mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Phòng phân tích Với chức năng cơ bản là đưa ra các sản phẩm phân tích tốt từ đó có thể giúp công ty kinh doanh và tư vấn cho khách hàng có hiệu quả. Phòng phân tích của công ty bao gồm hai chức năng cơ bản là: Phân tích cho hoạt động tự doanh của công ty. Phân tích để phục vụ các khách hàng chiến lược của công ty cũng như các khách hàng tiềm năng. Vì vậy phòng phân tích có vai trò đặc biệt quan trọng trong một công ty chứng khoán, nó không những tự đưa ra các sản phẩm cho chính mình mà còn là mắt xích quan trọng để kết nối khách hàng với công ty và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty hoạt động có hiệu quả hay không có phụ thuộc rất lớn vào các sản phẩm từ phòng phân tích này. Phòng Tự doanh HBBS đầu tư kinh doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để công ty có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán mà hiện nay công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp HBBS xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của hoạt động tư vấn, HBBS đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng nhanh và ổn định. Phòng tư vấn đầu tư: là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn họ bỏ ra để kinh doanh nhưng những báo cáo phân tích của họ lại có tác động tâm lý rât lớn đến người được tư vấn và có thể làm cho người được tư vấn hưởng lợi hay bị thiệt hại. Nhà tư vấn phải luôn là những người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận về giá trị của các loại chứng khoán, nếu người đầu tư có lợi kiếm được tiền từ những lời tư vấn thì những người tư vấn sẽ được sự cảm ơn và có thể thêm một phần hoa hồng nhưng nếu nhà đầu tư bị thiệt hại từ những lời tư vấn đó thì chắc chắn nhà tư vấn sẽ bị phàn nàn, bị thiệt hại đến thanh danh và đặc biệt có thể bị bồi thường. Đại diện sàn tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội: là bộ phận đại diện cho CTCK Habubank để nhận lệnh giao dịch từ Trụ sở chính đến đưa lên Trung tâm giao dịch và đại diện cung cấp thông tin của hai TTGD về Trụ sở chính từ đó có thể thông báo kịp thời cho nhà đầu tư. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của HBBS năm 2006 4.1. Hoạt động môi giới 4.1.1. Kết quả mua bán của khách hàng 4.1.1.1. Người đầu tư trong nước Bảng 1: Số lượng tài khoản giao dịch của NĐT trong nước năm 2006 Địa điểm Tổng số tài khoản mở giao dịch chứng khoán Cá nhân Tổ chức Trụ sở chính 2450 15 Tổng 2450 15 Nguồn: HBBS 4.1.1.2. Người đầu tư nước ngoài Bảng 2: Số lượng tài khoản NĐT nước ngoài năm 2006 Địa điểm Tổng số tài khoản mở giao dịch chứng khoán Cá nhân Tổ chức Trụ sở chính 5 2 Tổng 5 2 Nguồn: HBBS 4.1.2. Tình hình thực hiện hoạt động môi giới 4.1.2.1 Đối với người đầu tư trong nước - Cổ phiếu Bảng 3: Tình hình hoạt động môi giới cổ phiếu cho NĐT trong nước Địa điểm Hình thức giao dịch Tổng mua cả năm Tổng bán cả năm Tổng mua Quý IV Tổng bán Quý IV Khối lượng (cổ phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (cổ phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (cổ phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (cổ phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Trụ sở chính K. lệnh 8,560,000 832,589,542 6,068,760 508,056,790 3,026,150 350,152,230 3,614,240 420,262,000 Thỏa thuận 3,605,900 398,069,566 2,980,000 368,096,210 1,250,000 140,521,120 1,520,000 130,098,757 Tổng 12,165,900 1,230,659,108 9,048,760 876,153,000 4,286,150 490,673,350 5,134,240 550,360,757 Tổng số 12,165,900 1,230,659,108 9,048,760 876,153,000 4,286,150 490,673,350 5,134,240 550,360,757 Nguồn: HBBS Trái phiếu Bảng 4: Tình hình hoạt động môi giới trái phiếu cho NĐT trong nước năm 2006 Địa điểm Hình thức giao dịch Tổng mua cả năm Tổng bán cả năm Tổng mua Quý IV Tổng bán Quý IV Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (Nghìnđồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu ) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Trụ sở chính Thoả thuận 1,122,230 150,256,950 20,590 2,500,650 506,980 59,005,596 18,900 20,498,000 Tổng số 1,122,230 150,256,950 20,590 2,500,650 506,980 59,005,596 18,900 20,498,000 Nguồn: HBBS 4.1.2.2. Đối với người đầu tư nước ngoài Cổ phiếu Bảng 5: Tình hình hoạt động môi giới cổ phiếu cho NĐT nước ngoài năm 2006 Địa điểm Hình thức giao dịch Tổng mua cả năm Tổng bán cả năm Tổng mua Quý IV Tổng bán Quý IV Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìnđồng) Khố ilượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Trụ sở chính K. lệnh 1,800,500 130,500,980 500,600 41,056,000 445,000 37,560,900 105,560 13,506,530 Thỏa thuận 2,202,000 234,005,963 105,000 12,505,000 800,560 92,056,000 30,900 35,300,598 Tổng 4,002,500 364,506,943 605,600 53,561,000 1,245,560 129,616,900 136,460 48,807,128 Tổng số 4,002,500 364,506,943 605,600 53,561,000 1,245,560 129,616,900 136,460 48,807,128 - Trái phiếu Bảng 6: Tình hình hoạt động môi giới trái phiếu của NĐT nước ngoài năm 2006 Địa điểm Hình thức giao dịch Tổng mua cả năm Tổng bán cả năm Tổng mua Quý IV Tổng bán Quý IV Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Trụ sở chính Thỏa thuận 120,000 12,745,000 20,000 3,500,000 45,600 5,060,000 10,000 1,200,000 Tổng số 120,000 12,745,000 20,000 3,500,000 45,600 5,060,000 10,000 1,200,000 Nguồn: HBBS 4.1.3 Tổng phí môi giới thu được Phí môi giới thực thu của: - Cổ phiếu: 51,048,648 đồng - Chứng chỉ quỹ: 6,869,649,000 đồng - Trái phiếu: 5,860,000,000 đồng Phí môi giới chờ thu của: - Cổ phiếu: 7,890,000,000 đồng - Trái phiếu: 2,530,000,000 đồng Sở dĩ ở đây có phí chờ thu là do HBBS chưa thu 4.1.4. Tổng tiền gửi giao dịch chứng khoán - Cá nhân đầu tư: 38,521,808,200 đồng - Tổ chức đầu tư: 51,320,100,000,000 đồng 4.1.5. Tình hình sửa lỗi giao dịch - Thời gian mắc lỗi: 6 - Loại lỗi: nhập sai số tài khoản và chứng khoán giao dịch tại Công Ty. - Tình hình khắc phục: đã khắc phục. 4.2. Hoạt động tự doanh Sẽ đề cập cụ thể ở phần thực trạng hoạt động tự doanh của HBBS 4.3. Hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán Tổng số hợp đồng tư vấn đầu tư trực tiếp ký trong năm: 50 hợp đồng Tên tổ chức được tư vấn niêm yết chứng khoán: công ty cổ phần vinashin,công ty TNHH Đam San,công ty TNHH Đô Thành,bà Nguyễn Thị Hiền Ba Đình –HN,ông Vũ Hà Kim Liên-HN,…và một số cá nhân tổ chức khác 4.4. Nhận xét chung về kết quả kinh doanh năm 2006 của HBBS Nhìn chung HBBS là một công ty chứng khoán thành lập khá muộn tuy nhiên thời gian đó cũng đã là đủ để công ty tạo dựng uy tín cũng như khẳng định được sự thành công rất nhiều của mình trong thời kì mới này. Do mới thành lập đội ngũ nhân viên còn non trẻ, chưa tạo được sức cạnh tranh về một số nghiệp vụ như Bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư… với các công ty đã có thâm niên lâu năm cũng như có nhiều kinh nghiệm về các nghiệp vụ đó đã làm cho doanh thu của công ty chưa được cao so với các công ty đã có thâm niên lâu năm như các công ty chứng khoán BVSC, ICBS, BSC, VCBS…. Tuy nhiên trong thời gian tới thì công ty đã có những định hướng phát triển cũng như tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, đã qua các trường lớp đào tạo về chứng khoán cũng như đội ngũ học tập từ nước ngoài trở về thì tôi nghĩ công ty sẽ thực sự trở thành một trong những công ty chứng khoán mạnh của cả nước. Nói về hoạt động môi giới của công ty thì đã có những bước phát triển vượt bậc. Hồi đầu năm số lượng nhà đầu tư mới chỉ có vài trăm người, tổ chức cũng chỉ có một vài tổ chức quen biết nhưng đến nay mới chưa được một năm công ty đã có tới gần 2500 nhà đầu tư và 50 tổ chức, ngoài ra công ty cũng đã tiếp nhận nhiều nhà đầu tư cá nhân, tổ chức nước ngoài đến lập tài khoản và đầu tư tại công ty điều đó đã nói lên sự trưởng thành của đội ngũ môi giới trẻ của công ty. Đội ngũ môi giới cũng đã tạo sự thân quen, thân thiết với khách hàng, đưa ra những lời cảnh báo khi cần thiết và đã được khách hàng tin tưởng, những mâu thuẫn giữa khách hàng với môi giới ít khi xảy ra đã làm cho hình ảnh của công ty thật sự có tiếng trong giới đầu tư chứng khoán. Nói về hoạt động tư vấn đầu tư cũng đã thu được những bước tiến đáng kể đã tư vấn, bán bản quyền phân tích cho nhiều công ty, cũng như những cá nhân cần sự tư vấn trước khi đầu tư, tuy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán Habubank.docx
Tài liệu liên quan