Chuyên đề Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc

Mục lục

Trang

 

Lời mở đầu 1

Chương 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ

TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1. Khái quát hoạt động của công ty chứng khoán 4

1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán 4

1.1.1.1.Khái niệm 4

1.1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán 4

1.1.2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán 6

1.1.3. Các hoạt dộng của CTCK 10

1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán 11

1.2. Nghiệp vụ tự doanh của Công ty chứng khoán 14

1.2.1 Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 14

1.2.2. Đánh giá hoạt động tự doanh 14

1.2.3. Yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh 15

1.2.4. Lợi ích của hoạt động tự doanh đối với công ty chứng khoán 16

1.2.5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán 17

Chương 2- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT quèc 23

2.1. Vài nét về công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc. 23

2.2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền phẩn chứng khoán Việt Quốc (VQS) 24

2.2.1. Chức năng của VQS 24

2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của VQS 24

2.2.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban 24

2.3. Kết quả hoạt động môi giới của VQS năm 2007 27

2.4. Thực trạng hoạt động tự doanh tại VQS 33

2.4.1. Thực trạng nguồn vốn tự doanh của VQS 33

2.4.2. Hạn mức tự doanh của VQS 33

2.4.3. Tình hình hoạt động tự doanh của VQS 33

2.5. Đánh giá hoạt động tự doanh của VQS 40

2.5.1. Kết quả đạt được 40

2.5.2. Hạn 40

Chương 3- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VQS 42

3.1. Chiến lược chung về phát triển kinh doanh tại VQS 42

3.2. Định hướng hoạt động tự doanh của VQS 45

3.2.1. Mục tiêu trước mắt 45

3.2.2. Mục tiêu lâu dài của Công ty 46

3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại VQS 48

Tài liệu tham khảo 51

 

doc48 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh chứng khoán đã đem lại cho các CTCK thông tin về chứng khoán trên thị trường, biết được các diễn biến về tình hình biến động của các loại chứng khoán trên TTCK từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý. Tự doanh chứng khoán còn tạo ra các mối quan hệ giữa CTCK và các bạn hàng từ đó nảy sinh các mối quan hệ tốt đẹp khác. 1.2.5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán tuỳ vào cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Quy trình của nghiệp vụ có thể chia thành năm giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư. Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động hoặc đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó. Giai đoạn 2: Khai thác tìm kiếm các cơ hội đầu tư. Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hoá, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục tiêu đã định. Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư. Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu là hợp lý. Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư. Sau khi đã đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành. Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn. Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá hiệu quả đầu tư và lại tiếp tục chu kỳ mới. Để đánh giá hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là hiệu quả hay không, người ta căn cứ vào tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư tự doanh. Khi mà tỷ suất sinh lời của công ty mà cao hơn tỷ suất sinh lời trung bình của toàn bộ thị trường thì là hiệu quả. Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động tự doanh của một CTCK Nghiên cứu đầu tư Phân tích rủi ro, lợi nhuận Mục tiêu đầu tư Phân bổ tài sản Lựa chọn chứng khoán Xây dựng danh mục đầu tư Đầu vào Đầu ra 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán * Nhân tố khách quan Môi trường pháp lý Yếu tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tự doanh của các CTCK. Tuỳ từng luật chứng khoán của các nước khác nhau mà các CTCK có sự khác biệt trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Nhu cầu về cổ phiếu, trái phiếu Bên cạnh nhân tố môi trường pháp lý thì nhân tố nhu cầu về chứng khoán cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng nghiệp vụ tự doanh của các CTCK. Một TTCK phát triển thật sự thì nhu cầu về cả cổ phiếu lẫn trái phiếu phải cao thì thị trường đó mới thực sự phát triển, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có nhu cầu về cổ phiếu là cao, còn nhu cầu về trái phiếu thì cũng chưa cao lắm, mà mới còn đang ở dạng tiềm năng, do thị trường chứng khoán có một bộ phận lớn coi đây là sân chơi cờ bạc nên trái phiếu cũng chưa được đưa vào danh mục đầu tư do có tính thanh khoản thấp hơn nhiều so với cổ phiếu Sự phát triển của TTCK Sự phát triển của TTCK là một yếu tố khách quan quan trọng nhất ảnh hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Đối với một TTCK phát triển thì hàng hoá để giao dịch trên thị trường sẽ phong phú và đa dạng do đó hoạt động tự doanh của các CTCK sẽ phát triển. Ngược lại, thì với một TTCK chậm phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự chậm chễ của nghiệp vụ tự doanh trong các CTCK. * Nhân tố chủ quan Năng lực của các CTCK Một CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán trên TTCK đòi hỏi phải có năng lực nhất định. Với một CTCK mà có đội ngũ kinh doanh giỏi, nắm bắt thông tin về chứng khoán trên thị trường tốt, hiểu được đối thủ cạnh tranh thì công ty đó sẽ thành công trong việc tự doanh chứng khoán trên TTCK. Năng lực về nhân sự Nguồn nhân lực của một CTCK sẽ quyết định tới việc tự doanh chứng khoán của các CTCK. Một CTCK với nguồn nhân lực nghèo nàn, trình độ hiểu biết về chứng khoán và TTCK hạn chế thì sẽ không thể tự doanh được trên thị trường và ngược lại với đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ hiểu biết về chứng khoán và TTCK thì sẽ đảm bảo việc thành công trong việc tự doanh chứng khoán. Năng lực về tài chính Quy mô về vốn kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Khi một CTCK muốn thực hiện các chiến lược tự doanh chứng khoán của mình thì đều phụ thuộc vào quy mô về vốn của công ty mình. Quy mô về vốn kinh doanh của một CTCK phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu một CTCK được thành lập từ một ngân hàng mẹ thì sẽ có được một lượng vốn không nhỏ từ ngân hàng mẹ, lượng vốn kinh doanh cũng sẽ tăng qua từng năm nếu CTCK tự doanh có lãi. Ngược lại nếu một công ty chứng khoán thành lập mà không có một ngân hàng mẹ đứng đằng sau thì công ty chứng khoán chắc chắn sẽ không có một nguồn lực lớn về tài chính cũng như về nhân sự cho công ty và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong các vấn đề tổ chức, tìm kiếm khách hàng... và một khi công ty hoạt động không hiệu quả do thiếu vốn hoặc thiếu nhân sự rất có thể sẽ dẫn đến phá sản. *Tỷ lệ cổ phiếu so với trái phiếu Các nhân tố chủ quan khác cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Tỷ lệ tự doanh cổ phiếu so với trái phiếu của các công ty chứng khoán cũng rất quan trọng để nói về tình hình tự doanh của công ty chứng khoán. Để có một tỷ lệ hợp lý giúp cho công ty có được nhiều lợi nhuận hơn, và phát triển bền vững hơn thì công ty chứng khoán phải có đội ngũ cán bộ giỏi và có năng lực. Thông thường tỷ lệ này nó phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty, nguồn thông tin có thể tìm kiếm được, khai thác và trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực. * Quy trình tự doanh Quy trình tự doanh chứng khoán là một quy trình trong đó sự phân bổ công việc, trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của từng nhân viên thực hiện kinh doanh đầu tư cổ phiếu, trái phiếu và nhiều đối tượng khác có liên quan đồng thời cũng quy định chính sách giám sát, kiểm tra hoạt động đầu tư của công ty. Chỉ khi công ty xây dựng được một quy trình chặt chẽ và khoa học thì từng các bộ phận tự doanh cũng như các cấp ra quyết định ở trên mới nhận thức được rõ trách nhiệm của mình, từ đó hiệu quả của hoạt động tự doanh mới có hiệu quả nhất. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT QUỐC. 2.1. Vài nét về công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc. Công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc tên giao dịch VQS có trụ sở chính đặt tại Trung tâm thương mại Vân Hồ, số 51 Lê Đại Hành, Hà Nội. Được thành lập theo Giấy phép số 55/UBCK-GPHĐKD ngày 29/12/2006 của Uỷ Ban Chứng Khoán và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/6/2007. Ngoài ra VQS còn mở chi nhánh tại toà nhà ITAXA, 126 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay vốn điều lệ của công ty là 45 tỷ đồng. Dự kiến đầu năm 2008, công ty sẽ tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng và cuối năm 2008 sẽ là 300 tỷ đồng. Cổ đông lớn nhất sáng lập ra Việt Quốc là U&I Group. Hoạt động chính của VQS bao gồm : môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh chứng khoán. Trong đó giai đoạn đầu, VQS sẽ đẩy mạnh kinh doanh trên hai lĩnh vực : môi giới và tư vấn tài chính Công ty chứng khoán Việt quốc đã trở thành thành viên giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (25/9/2007) và của Trung Tâm Giao Dịch Chứng khoán Hà Nội (10/8/2007) VQS đã ký kết hợp đồng với 3 đối tác là Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam và China Milenium Group Xu hướng VQS sẽ trở thành một công ty chứng khoán hàng đầu theo mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam. Triết lý kinh doanh của công ty là khách hàng sẽ luôn được chăm sóc một cách công bằng với các chuẩn mực cao đạo đức cao nhất . Mọi quan hệ với các cơ quan quản lý, các đối tác và các cổ đông đều được tôn trọng và giữ gìn. Đội ngũ VQS cam kết cung cấp dịch vụ trên tiêu chí trung thực, chuyên nghiệp và vì lợi ích của khách hàng. . 2.2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty cổ phẩn chứng khoán Việt Quốc (VQS). 2.2.1. Chức năng của VQS Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy động vốn (người phát hành chứng khoán như các công ty cổ phần, Chính phủ..). Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư, tức là cung cấp một cơ chế chuyển chứng khoán ra tiền mặt một cách nhanh nhất và ngược lại. 2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của VQS Giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng . Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty. Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng 2.2.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban Sơ đồ tổ chức Ban giám đốc: Ban Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được hội đồng quản trị thông qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, thành viên ban giám đốc có nhiệm kỳ 3 năm. Phòng Môi giới chứng khoán với hai chức năng cơ bản là: Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: công ty thông qua các nhân viên bán hàng cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan trọng nhất của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ. Qúa trình này bao gồm hàng loạt các công việc sau: hướng dẫn khách hang mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Phòng phân tích . Phòng phân tích của công ty bao gồm hai chức năng cơ bản là: Phân tích cho hoạt động tự doanh của công ty. Phân tích để phục vụ các khách hàng chiến lược của công ty cũng như các khách hàng tiềm năng. Vì vậy phòng phân tích có vai trò đặc biệt quan trọng trong một công ty chứng khoán, nó không những tự đưa ra các sản phẩm cho chính mình mà còn là mắt xích quan trọng để kết nối khách hàng với công ty và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty hoạt động có hiệu quả hay không có phụ thuộc rất lớn vào các sản phẩm từ phòng phân tích này. Phòng Tự doanh VQS đầu tư kinh doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, . Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để công ty có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán mà hiện nay công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp VQS xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý, an toàn. VQS đang xây dựng một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng nhanh và ổn định. Phòng tư vấn đầu tư Phòng tư vấn đầu tư có nhiệm vụ sử dụng những thông tin, kiến thức mà mình có được để đưa ra những khuyến nghị cho nhà đầu tư nền đầu tư vào những cổ phiếu nào? Như vậy vai trò của phòng phân tích nó thể hiện năng lực của công ty chứng khoán, tạo dựng niểm tin cho nhà đầu tư. Một khi công ty chứng khoán đưa ra những nhận định sai lầm làm cho các nhà đầu tư bị thiệt hại khi đó uy tín của công ty sẽ bị giảm sút, khách hàng cũng giảm đi. Ngược lại một công ty chứng khoán nhận định đúng thị trường nhà đầu tư được lại , lúc đó nhiều khách hàng sẽ đến công ty hơn. 2.3. Kết quả hoạt động môi giới của VQS năm 2007 Người đầu tư trong nước Bảng số lượng tài khoản giao dịch của NĐT trong nước năm 2007 Tổng số tài khoản mở giao dịch chứng khoán Cá nhân Tổ chức 1232 5 Tổng 1232 5 Nguồn VQS Hiện nay số lượng tài khoản giao dịch của NĐT trong nước ước tính khoảng 300000. Trong khi số lượng tài khoản của VQS chỉ có 1237 cả tổ chức và cá nhân. Đó là con số rất thấp. Đơn giản là do các công ty chứng khoán hoạt động lâu năm như SSI, BVS, VCBS. Các công ty này có năng lực tài chính lớn cũng như chất lượng dịch vụ, đội ngũ nhân viên chất lượng cho nên nó thu hút. khoảng 70% số lượng tài khoản giao dich của nhà đầu tư. Còn lại 30% thị phần sẽ được chia cho các công ty chứng khoán nhỏ lẻ, mới hoạt động như VQS. Yêu cầu của VQS hiện nay làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều hơn nhà đầu tư mở tài khoản giao dich tại VQS. Bảng tình hình hoạt động môi giới cổ phiếu cho NĐT trong nước năm 2007. Hình thức giao dịch Tổng mua cả năm Tổng bán cả năm Tổng mua Quý IV Tổng bán Quý IV Khối lượng (cổ phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (cổ phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (cổ phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (cổ phiếu) Giá trị (nghìn đồng) K. lệnh 4,560,000 218,589,642 3,024,760 254,076,790 3,025,150 145,014,574 2,613,040 219,492,725 Thỏa thuận 1,805,900 200,059,366 1,500,000 185,206,210 1,230,000 136,653,000 1,120,000 138,287,303 Tổng 6,365,900 418,649,008 4,524,760 439,283,000 4,286,150 281,667,574 3,733,040 357,780,028 Tổng số 6,365,900 418,649,008 4,524,760 439,283,000 4,286,150 281,667,574 3,733,040 357,780,028 Nguồn VQS Bảng tình hình hoạt động môi giới trái phiếu cho NĐT trong nước năm 2007 Hình thức giao dịch Tổng mua cả năm Tổng bán cả năm Tổng mua Quý IV Tổng bán Quý IV Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (Nghìnđồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu ) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Thoả thuận 560,110 71,694,080 20,590 2,500,650 420314 47,075,168 16,325 1,822,250 Tổng số 560,110 71,694,080 20,590 2,500,650 506,980 59,005,596 16,325 1,822,250 Nguồn VQS Qua bảng số liệu ta thấy khối lượng và giá trị giao dịch cổ phiếu lớn hơn rất nhiều so với khối lượng và giá trị giao dịch của trái phiếu. Về khối lượng giao dịch cổ phiếu gấp hơn 10 lần và về giá trị gấp khoảng 6 lần so với trái phiếu. Nói chung với thị trường chứng khoán Việt Nam các nhà đầu tư chủ yếu tập trung vào cổ phiếu ít chú trọng tới trái phiếu. Do những cổ phiếu có mức sinh lời thấp không đáp ứng được kỳ vọng cao của nhà đầu tư. Đối với người đầu tư nước ngoài Bảng tình hình hoạt động môi giới cổ phiếu cho NĐT nước ngoài năm 2007 Hình thức giao dịch Tổng mua cả năm Tổng bán cả năm Tổng mua Quý IV Tổng bán Quý IV Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìnđồng) Khôi lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) K. lệnh 1,002,500 45,237,813 400,610 19,714,819 445,000 20,915,900 105,560 5,066,880 Thỏa thuận 1,202,000 54,345,824 102,000 50,195,000 700,560 32,926,000 30,900 1,452,300 Tổng 2,204,500 99,583,637 605,600 69,909,819 1,245,560 129,616,900 136,460 6,519,180 Tổng số 2,204,500 99,583,637 605,600 69,909,819 1,245,560 53,841,900 136,460 6,519,180 Nguồn VQS Bảng tình hình hoạt động môi giới trái phiếu của NĐT nước ngoài năm 2007 Hình thức giao dịch Tổng mua cả năm Tổng bán cả năm Tổng mua Quý IV Tổng bán Quý IV Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (nghìn đồng) Thỏa thuận 80,000 8,480,000 20,000 3,500,000 35,600 3,987,200 10,000 1,200,000 Tổng số 80,000 8,480,000 20,000 3,500,000 45,600 3,987,200 10,000 1,200,000 Nguồn VQS Do trong thời gian gần đây thị trường chứng khoán ảm đạm, tỉ lệ “room” của nhà đầu tư nước ngoài đã được Chính phủ tăng từ 30% lên tới 49%. Như vậy nhà nước đã mở rộng , khuyến khích đầu tư đối với cá nhân và nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc nới lỏng room đã làm cho khối lượng và giá trị giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài là tương đối lớn. Giá trị mua đạt gần 100 tỷ trong năm 2007. Tuy VQS mới đi vào hoạt động nhưng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài như thế là đã thành công. Một khi có sự giao dịch lớn của nhà đầu tư nước ngoài sẽ làm tăng uy tín cũng như sức cạnh tranh của công ty. Tổng phí môi giới thu được - Cổ phiếu: 20,148,658 đồng - Chứng chỉ quỹ: 3,686,649,000 đồng - Trái phiếu: 2,760,000,000 đồng Tổng tiền gửi giao dịch chứng khoán - Cá nhân đầu tư: 15,521,762,200 đồng - Tổ chức đầu tư: 32,150,100,000,000 đồng Nhận xét chung về kết quả kinh doanh năm 2007 của VQS Giai đoạn cuối năm 2007 là giai đoạn khó khăn của Thị Trường chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán nói riêng. Chỉ số VN-index liên tục mất điểm, nhà đầu tư rút lui ra khỏi thị truờng để tham gia vào các thị trường khác nóng bỏng hơn như thị trường vàng, thị trường nhà đất….. Tuy nhiên với sự điều hành của một ban giám đốc với chính sách đúng đắn công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc đã dần lấy được lòng tin của nhà đầu tư cộng với đội ngũ nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết thêm vào đó chất lượng dịch vụ chứng khoán của công ty rất là tốt. Hiện nay song song với sự phát triển của VQS là sự ra đời hàng loạt các công ty chứng khoán khác. Bên cạnh những công ty chứng khoán mới thành lập là những công ty chứng khoán lâu năm như BVS, ICBS, VCBS, SSI… có tiềm lực rất mạnh cả về tài chính lẫn con người. Đây chính là vấn đề khó khăn hiện nay đối với VQS trong việc cạnh tranh khách hàng. Thị phần về khách hàng đối với những công ty lớn này chiếm tới 70% trong khi đó những các công ty mới thành lập thị chia sẽ 30% số còn lại . Vì vậy VQS sẽ phải đề ra những biện pháp thích hợp để thu hút các nhà đầu tư bằng việc như nâng cao cơ sở kỹ thuật hạ tầng, tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ của nhân viên tại công ty…. Về hoạt động môi giới của công ty: Đây là nghiệp vụ kinh doanh chiếm phần lớn nhuận của bất kỳ một công ty chứng khoán nào đặc biệt là đối với những công ty chứng khoán mới thành lập. Có thể nói rằng nghiệp vụ này thì công ty đã có những bước phát triển vượt bậc. Hồi đầu năm số lượng nhà đầu tư mới chỉ có vài trăm người, tổ chức cũng chỉ có một vài tổ chức quen biết nhưng đến nay mới chưa được một năm công ty đã có tới gần 1300 nhà đầu tư và 6 tổ chức, ngoài ra công ty cũng đã tiếp nhận nhiều nhà đầu tư cá nhân, tổ chức nước ngoài đến lập tài khoản và đầu tư tại công ty điều đó đã nói lên sự trưởng thành của đội ngũ môi giới trẻ của công ty. Về hoạt động tư vấn đầu tư cũng đã thu được những bước tiến đáng kể đã tư vấn, bán bản quyền phân tích cho nhiều công ty, cũng như những cá nhân cần sự tư vấn trước khi đầu tư, tuy đội ngũ còn trẻ song họ nắm rất vững những kiến thức cơ bản và phân tích chuyên sâu đã đưa ra những sản phẩm tốt cho công ty. Về hoạt động tự doanh của công ty thì cũng đã thu được những kết quả nhất định là khả quan. Do thị trường đang trong giai đoạn không khởi sắc, việc tự doanh chứng khoán của công ty rất là khó khăn. Tuy nhiên với sự nhận định đánh giá tình hình cũng như sự phân tích tâm lý thị trường, phân tích công ty sâu sắc đã mang lại những khoản lợi nhuận nói chung là tương đối tốt cho công ty trong tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Hoạt động tự doanh của công ty thì chủ yếu lại là đầu tư cổ phiếu chưa Niêm yết, chưa chú trọng nhiều đến cổ phiếu niêm yết và Trái phiếu nên hoạt động tự doanh của công ty đã có những rủi ro nhất định, vì vậy để định hướng cho sự phát triển lâu dài và ổn định của công ty thì công ty cần có tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu Niêm yết cũng như OTC và Trái phiếu phải phù hợp… 2.4. Thực trạng hoạt động tự doanh tại VQS 2.4.1. Thực trạng nguồn vốn tự doanh của VQS Với vốn điều lệ hiện có là 45 tỷ, là do vốn góp của các cổ đông chủ yếu là U&I Group thành lập. VQS đang có chiến lược tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ từ nay đến năm cuèi 2008 bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, công ty chưa thực hiện được hoạt động tự doanh trên phần vốn vay. Việc nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và nâng hạn mức tự doanh cổ phiếu lên tương ứng sẽ làm tăng năng lực tài chính và nâng cao được nguồn vốn tự doanh vào cổ phiếu tự nguồn vốn phát hành thêm cổ phiếu này. 2.4.2. Hạn mức tự doanh của VQS Tự doanh cổ phiếu Theo điều lệ công ty kinh doanh tự doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của công ty. Trong trường hợp đặc biệt, Tổng Giám Đốc có thể quyết định vượt hạn mức trên đến 50% vốn điều lệ để nắm bắt cơ hội kinh doanh. Như vậy vốn tự doanh của VQS có thể đạt tới 22.5 tỷ đồng. VQS chú trọng đầu tư vào các doanh nghiệp mới cổ phần hoá, có hoạt động kinh doanh tốt, có thể trở thành cổ đông chiến lược của công ty đó. Tự doanh trái phiếu Hiện nay Ban Giám Đốc chưa có một quy định cụ thể nào về nguồn vốn để kinh doanh trái phiếu, tuy nhiên đầu tư trái phiếu chỉ là một hoạt động nhỏ trong hoạt động tự doanh của VQS. 2.4.3. Tình hình hoạt động tự doanh của VQS Bảng thể hiện tóm tắt danh mục đầu tư của công ty. Danh môc ®Çu t­ Gi¸ trÞ (ngh×n ®ång) TØ lÖ (%) Cæ phiÕu và CCQ 13,125,567 78,20 Tr¸i phiÕu 3,658,290 21,80 Tæng 16,783,857 100 Nguồn VQS Qua bảng danh mục ta thấy rằng phần lớn vốn tự doanh của VQS chủ yếu là đầu tư vào cổ phiếu và Chứng chỉ Quỹ nó chiếm tới hớn 3/4 so với tổng vốn đầu tư. Trong khi đó đầu tư vào trái phiếu chỉ là con số nhỏ chiếm 1/4 tổng số vốn tự doanh. Để có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động tự doanh của VQS, ta đi vào phân tích cụ thể từng danh mục đầu tư của VQS. Bảng Tỷ lệ vốn đầu tư vào cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết Danh môc Gi¸ trÞ (ngh×n ®ång) TØ lÖ (%) CPNY và CCQ 4.364.251 33.25 CPCNY 8.761.316 67.75 Tæng 13.125.567 100 Nguồn VQS Nhận xét. Tổng giá trị tự doanh cổ phiếu là 13.125.567 trong số đó khoảng 2/3 là giá trị tự doanh của Cổ phiếu là những cổ phiếu chưa niêm yết. Ta biết rằng những cổ phiếu chưa niêm yết là những chứng khoán chưa đầy đủ thông tin trên thị trường. Đó là cổ phiếu của những công ty có thể là rất là tốn nhưng công ty không đủ điều kiện để niêm yết huy động vốn mà phải bằng các thông qua thị trường OTC.Đây là nơi chứa đựng rủi ro cao nhưng bù lại lợi nhuận tiềm năng là rất lớn Qua số liệu trên ta có thể kết luận VQS là một công ty rất mạnh dạn và chấp nhận mạo hiểm lao vào kinh doanh trên TTCK đầy may rủi này. Theo những chuyên viên nghiên cứu của VQS thì họ cho rằng thị trường CP CNY là một nơi hứa hẹn nhiều tiềm năm trong đó đặc biệt là những cổ phiếu sắp lên sàn, cổ phiếu của những tổng công ty lớn ... đó là nguồn cung vô cùng hấp dẫn cho VQS nói riêng và thị trường nói chung. Đặc biệt hiện nay nhu cầu những cổ phiếu trên sàn liên tục giảm, những cổ phiếu niêm yết không còn hấp dẫn cho những nhà đầu tư. Tiềm năng về những cổ phiếu chưa niêm yết là rất lớn. Do vậy VQS luôn duy trì một tỉ lệ thích hợp giữa CPNY và CPCNY. Bảng Đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư cổ phiếu Danh mục Vốn ĐT (nghìn đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (30/12/07) (nghìn đồng) Tỷ lệ (%) % Lãi vốn CP NY 4.364.251 33,25% 4.898.872 31,22% 12,25% CP CNY 8.761.316 67,75% 10.790.437 68,78% 23,16% Tổng cộng 13.125.567 100% 15.689.309 100% 19,75% Nguồn VQS Qua bảng trên ta thấy danh mục đầu tư cổ phiếu của VQS là hiệu quả trong năm 2007, cổ phiếu niêm yết có mức lãi vốn là 12,25% còn tỷ lệ lãi vốn của cổ phiếu chưa niêm yết là 23,16%, và trung bình của danh mục là 19,75%. Trong đó tỷ lệ lãi vốn của cổ phiếu chưa niêm yết cao hơn gần gấp đôi tỉ lệ lãi vốn của cổ phiếu niêm yết chứng tỏ được hiệu quả của việc nâng cao tỉ trọng của cổ phiếu chưa niêm yết so với cổ phiếu niêm yết trong danh mục tự doanh của VQS. Điều đó chứng tỏ hoạt động tự doanh của VQS đang đi đúng hướng của thị trường. Một điểm nữa là công ty cũng rất chú trọng đến hoạt động phân tích ngành trong tự doanh cổ phiếu, hoạt động này đã đem lại một lợi nhuận không nhỏ cho hoạt động tự doanh của công ty. Dưới đây là bảng danh mục đầu tư cổ phiếu theo ngành của VQS. Bảng danh mục đầu tư cổ phiếu theo ngành của VQS năm 2007 TT Cổ phiếu Vốn đầu tư Tỉ lệ (%) Giá trị TT (31/12/07) Tỉ lệ (%) % Lãi vốn (ngàn đồng) (ngàn đồng) 1 Ngân hàng tài chính 5.524.047 42,09 6.772.953 43.17 22,61 NH Sacombank 4.036.112 30,75 4.908.719 31.2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển hoạt động tự doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc.DOC
Tài liệu liên quan