Chuyên đề Phát triển thị trường của công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Tân Phúc: Thực trạng và các giải pháp Marketing

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG MARKETING LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN PHÚC 3

1.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG MARKETING 3

1.1.1. Bản chất của Marketing 3

1.1.2. Vai trò của việc ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh 5

1.1.3. Nội dung cơ bản của Marketing 6

1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường 6

1.1.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 7

1.1.3.3. Chiến lược sản phẩm 8

1.1.3.4. Chiến lược giá cả 8

1.1.3.5. Chiến lược phân phối 9

1.1.3.6. Chiến lược xúc tiến 10

1.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC 11

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc 11

1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc 12

1.2.2.1. Nhiệm vụ kinh doanh: Thương mại và dịch vụ 12

1.2.2.2. Thị trường kinh doanh: 13

1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc 23

1.2.3.1. Phòng Kinh doanh dự án: 25

1.2.3.2. Phòng Công nghệ phần mềm: 25

1.2.3.3. Phòng Kinh doanh phân phối: 25

1.2.3.4. Phòng Kinh doanh bán lẻ: 25

1.2.3.5. Phòng Tự động hóa & Thiết bị điện: 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ MARKETING PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC 27

2.1. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC TỪ NĂM 2004-2007 27

2.1.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc giai đoạn 2004-2007 27

2.1.2. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 29

2.1.3. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 29

2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING VÀO HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC TỪ 2004-2007 30

2.2.1. Thực trạng nghiên cứu thị trường 30

2.2.2. Thị trường mục tiêu của công ty 57

2.2.3. Thực trạng Marketing mix của Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc 57

2.2.3.1. Chiến lược sản phẩm: 58

2.2.3.2. Chiến lược giá: 59

2.2.3.3. Chiến lược phân phối: 59

2.4.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: 60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MARKETING PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC 61

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC 61

3.2. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC 61

3.2.1. Nghiên cứu thị trường 61

3.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 62

3.2.3. Chiến lược sản phẩm: 63

3.2.4. Chiến lược giá cả 64

3.2.5. Chiến lược phân phối 64

3.2.6. Chiến lược xúc tiến 65

KẾT LUẬN 66

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển thị trường của công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Tân Phúc: Thực trạng và các giải pháp Marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tÞch H§QT- G§ Phã G§ KÜ thuËt Phßng sè 7 Phßng sè 8 Phßng sè 9 Phßng sè 10 Phã G§ Kinh doanh Phßng sè 1 Phßng sè 2 Phßng sè 3 Phßng sè 4 Phßng sè 5 Phßng sè 6 (Nguồn: Phòng Kế hoạch hành chính tổng hợp) Trong đó P. Số 1: Phòng Kế toán - Tài chính P. Số 2: Phòng Kế hoạch Hành chính tổng hợp + đội xe P. Số 3: Phòng Xuất nhập khẩu P. Số 4: Phòng Bán hàng - Kinh doanh bán lẻ P. Số 5: Phòng Phân phối - Kinh doanh bán buôn P. Số 6: Phòng Kinh doanh Dự án P. Số 7: Phòng Dịch vụ Bảo hành bảo trì thiết bị P. Số 8: Phòng nghiên cứu phát triển thị trường P. Số 9: Phòng Công nghệ phần mềm P. Số 10: Phòng Tự động hóa - điều khiển Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty: Đội ngũ kinh doanh của Công ty được chia thành các Phòng, Ban. 1.2.3.1. Phòng Kinh doanh dự án: Thực hiện nghiên cứu, tư vấn triển khai các dự án lớn theo chương trình phát triển Công nghệ Thông tin của Chính phủ; các thư viện điện tử, các dự án về CNTT trong các Trường Đại học, Cao đẳng, THCN. Mở rộng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc của các Cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan Đảng (thuộc khối Văn phòng Trung ương) cũng như các Bộ, Ngành, Các Cơ quan, Doanh nghiệp, Nhà khai thác Giao dịch Bưu điện,... và nhiều Cơ quan đoàn thể khác. 1.2.3.2. Phòng Công nghệ phần mềm: Đang thực hiện và triển khai trang Web chính của Tổng Công ty tàu Thủy tại 109 Quán Thánh – Ba Đình – Hà Nội và các công ty, Doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty. Tư vấn, xây dựng các giải pháp phần mềm cho các dự án lớn theo chương trình phát triển Công nghệ Thông tin của Chính phủ; các Trường Đại học, Thư viện điện tử, thanh toán điện tử giữa các Ngân hàng... và nhiều Cơ quan doanh nghiệp khác. 1.2.3.3. Phòng Kinh doanh phân phối: Thực hiện việc cung cấp phân phối hàng cho các Đại lý, cửa hàng trong địa bàn Thành Phố Hà Nội và các Đại lý tại các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Công ty luôn chủ động gửi tới các bạn hàng những thông tin mới nhất về các mặt hàng mới, giá cả, khả năng hậu mãi, dịch vụ tận tình chu đáo. 1.2.3.4. Phòng Kinh doanh bán lẻ: Thực hiện việc cung cấp hàng tới tận tay người tiêu dùng, sẵn sàng phục vụ, đáp ứng các sản phẩm theo nhu cầu của Qúi khách để hệ thống máy tính của khách hàng được hoạt động liên tục. Các khách hàng chủ yếu của bộ phận là các sinh viên, học sinh, các cơ quan, trường học, các đơn vị tập thể, cá nhân. 1.2.3.5. Phòng Tự động hóa & Thiết bị điện: Là đối tác chính của Khoa Tự động hóa – Trường ĐHBK Hà Nội trong việc nghiên cứu, thiết kế và triển khai các công trình trong lĩnh vực Tự động hóa - Điều khiển động. Bộ phận này với đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm đã được thực tế qua nhiều dự án, công trình lớn và luôn gắn bó kết hợp với bộ phận dự án, bộ phận phần mềm để sản xuất, phát triển các phần mềm đào tạo, phần mềm chuyên dụng phục vụ chuyên ngành Tự động hóa. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ MARKETING PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC 2.1. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC TỪ NĂM 2004-2007 2.1.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc giai đoạn 2004-2007 Hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả đã đem lại cho công ty lợi nhuận. Từ phần lợi nhuận thu được đó, vốn kinh doanh đã dần được tăng lên tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi hơn và có thể đem lại cho công ty lợi nhuận lớn hơn trước, tạo nên tiềm lực tài chính ngày một mạnh cho công ty. C«ng ty TNHH ph¸t triÓn CN & TM T©n Phóc dã không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, lîi nhuận năm sau luôn tăng so với năm trước. Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh hiệu quả, đường lối kinh doanh của công ty là đóng đắn. Hình 5 : Bảng doanh thu và lợi nhuận chưa phân phối Năm 2004 2005 2006 2007 Doanh thu (VNĐ) 19.532.682.170 24.015.638.123 30.001.128.950 38.847.098.485 Lợi nhuận chưa phân phối 2.850.749.610 4.750.632.500 6.538.149.250 7.590.732.150 Bảng trên thể hiện tổng doanh thu và lợi nhuận chia phân phối trong 4 năm vừa qua của công ty. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm. Kết quả đó có được là do các nguyên nhân sau : Thứ nhất, do chính sách marketing và bán hàng của công ty hợp lí Thứ hai, công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, làm việc chuyên nghiệp. Thứ ba, các mặt hàng của công ty ngày càng được hoàn thiện về chủng loại và chất lượng, giá cả hợp lí. Thứ tư, công ty rất nhạy cảm với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hình 6 : Biểu đồ tăng trưởng doanh thu theo các năm Hình 7 : Biẻu đồ tăng trưởng lợi nhuận chưa phân phối theo các năm 2.1.2. Những kết quả đạt được và nguyên nhân Bảng 5 thể hiện tổng doanh thu và lợi nhuận chia phân phối trong 4 năm vừa qua của công ty. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm. Kết quả đó có được là do các nguyên nhân sau : Thứ nhất, do chính sách marketing và bán hàng của công ty hợp lí Thứ hai, công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, làm việc chuyên nghiệp. Thứ ba, các mặt hàng của công ty ngày càng được hoàn thiện về chủng loại và chất lượng, giá cả hợp lí. Thứ tư, công ty rất nhạy cảm với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. 2.1.3. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân Thông qua quá trình tìm hiểu ta có thể thấy rằng Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc đang gặp phải một số vấn đề sau: Về sản phẩm: Tuy rằng chất lượng sản phẩm là tốt, mẫu mã sản phẩm là đa dạng, nhưng về số lượng chủng loại các sản phẩm Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc kinh doanh là còn ít. Mặt khác Công ty vẫn chưa xây dựng được cho mình một thương hiệu máy tính nào. Về giá cả: So với giá cả của một số sản phẩm cùng loại của một số công ty khác trên thị trường thì có thể cho rằng giá bán lẻ sản phẩm của Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc là có hơi cao hơn. Về phân phối: Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc mới chỉ tập chung hoạt động kinh doanh của mình vào việc phân phối chứ chưa quan tâm lắm đến thị trường khách hàng mua lẻ đầy tiền năng Về hoạt động xúc tiến: Công ty vẫn chưa xây dựng được một chiến lược hay một chính sách Marketing nào cụ thể để làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh doanh của mình. Các hoạt động Quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm hầu như không có. 2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING VÀO HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CN & TM TÂN PHÚC TỪ 2004-2007 2.2.1. Thực trạng nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường nhằm tìm hiểu được nhu cầu, mong muốn, nhận thức, sở thích và những đặc điểm về hành vi mua sắm của các khách hàng mục tiêu, đồng thời cuộc nghiên cứu này còn giúp ta hiểu được xu thế phát triển của máy tính thương hiệu trên thị trường hiện nay. Việc nghiên cứu như vậy sẽ tạo ra cho các nhà quản trị của công ty những gợi ý để nâng cao chất lượng sản phẩm và hoạch định chính sách Marketing cho phù hợp nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu và mong muốn của các khách hàng mục tiêu. Ngoài ra việc nghiên cứu này còn giúp cho công ty có một cái nhìn chi tiết về thị trường máy tính thương hiệu, từ đó đưa ra những chính sách phù hợp nhằm phát triển máy tính thương hiệu cho công ty. Công ty đã sử dụng bảng câu hỏi để nghiên cứu khách hàng. Nội dung của bảng câu hỏi gồm: + Nhóm câu hỏi Nhân khẩu học + Nhóm câu hỏi về nhu cầu và hành vi mua + Nhóm câu hỏi xác định cạnh tranh của máy tính thương hiệu Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 10 câu hỏi với mẫu nghiên cứu là 50 người trên địa bàn thành phố Hà Nội. BẢNG CÂU HỎI Cuộc nghiên cứu ý kiến Khách hàng này nhằm giúp cho Công ty TNHH phát triển CN & TM Tân Phúc cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng các dịch vụ để thoả mãn tốt nhất nhu cầu và mong muốn của Quý Khách hàng. Công ty chúng tôi cam kết những thông tin Quý vị cung cấp chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu chứ không dùng với bất kỳ mục đích nào khác. CN Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị ! Mã số phiếu Mã nghiên cứu viên 04/2007 Ngày trả lời 1. Ở nhà Ông (bà) đã có máy vi tính chưa? ( Đánh dấu X vào 1 ô tuỳ chọn ) Có rồi Chưa có 2. Ông (bà) có dự định mua máy vi tính trong thời gian tới không? ( Đánh dấu X vào 1 ô tuỳ chọn ) Có Không 3. Khi quyết định mua máy vi tính, các yếu tố sau có tầm quan trọng như thế nào đối với Ông (bà)? ( Đề nghị cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 5, trong đó 5 điểm là cực kỳ quan trọng, 0 điểm là hoàn toàn không quan trọng) STT Các yếu tố Điểm quan trọng 1 Chất lượng sản phẩm 2 Giá cả sản phẩm 3 Uy tín, Nhãn hiệu sản phẩm (thương hiệu) 4 Cấu hình sản phẩm 5 Sản phẩm dễ đọc, dễ nhớ 6 Dịch vụ hoàn hảo 7 Quảng cáo hấp dẫn 8 Khuyến mại hấp dẫn 9 Địa điểm dễ mua 10 Nhân viên phục vụ tận tình 11 Có người quen giới thiệu 12 Yếu tố khác (ghi rõ:……………………………) 4. Trong cấu hình 1 chiếc máy vi tính, nhu cầu của Ông (bà) về chất lượng của các bộ phận sau như thế nào ? (Đề nghị đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 5, trong đó 5 điểm là phải cực tốt còn 0 điểm là không cần tốt ) STT BỘ PHẬN Điểm đánh giá 1 CPU (Bộ vi xử lý Pentium) 2 HDD ( ổ cứng) 3 RAM (Bộ nhớ trong) 4 MAINBOARD (Bo mạch chủ) 5 MONITOR (Màn hình) 6 MOUSE – KEYBOARD 7 CDRom – DVD – CDRW 8 CASE (Vỏ máy tính) 9 SPEAKER (Loa) 10 VGA CARD (Cạc màn hình) 5. Ông (bà) tìm hiểu các thông tin về máy vi tính từ nguồn nào sau đây? Người thân, bạn bè giới thiệu Các bản báo giá của Công ty Quảng cáo trên báo trí, truyền hình Trên Website của các Công ty Nguồn khác ( Ghi rõ:………………… 6. Ông (bà) thường sử dụng máy vi tính trung bình bao nhiêu giờ 1 ngày? 6 giờ 7. Khi sử dụng máy vi tính Ông (bà) thường sử dụng với mục đích gì? Chơi Games Lên INTERNET tìm thông tin Chat với bạn bè Học tập và làm việc Mục đích khác ( Ghi rõ:………………………………………) 8. Ông (bà) biết đến những thương hiệu máy tính nào sau đây? Thương hiệu trong nước Thương hiệu Quốc tế Máy tính Thánh Gióng (FPT ELEAD) IBM G6 Computer ACER Thương hiệu khác (ghi rõ:……………) DELL HP 9. Ông (bà) đánh giá các yếu tố sau của các Thương hiệu máy tính sau đây như thế nào? ( Đề nghị đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 5, trong đó 5 điểm là rất tốt, 0 điểm là không tốt) TT Các yếu tố G6 FPT Elead IBM HP Dell Acer Khác 1 Chất lượng của sản phẩm 2 Giá cả của sản phẩm 3 Mẫu mã sản phẩm 4 Dịch vụ kèm theo 5 Nhân viên phục vụ 6 Sản phẩm dễ đọc, dễ nhớ 7 Địa điểm dễ mua 8 Khuyến mãi hấp dẫn 9 Quảng cáo hấp dẫn 10 Người quen giới thiệu 11 Yếu tố khác (…………..) 10. Xin Ông (bà) vui lòng cho biết? 10.1. Ba loại báo Ông (bà) thường đọc nhất? 1…………………….Số lần đọc/Tuần…………….. 2…………………….Số lần đọc/Tuần…………….. 3…………………….Số lần đọc/Tuần…………….. 10.2. Ba chương trình TV Ông (bà) thường xem nhất? 1………………………Số lần xem/tuần…………….. 2………………………Số lần xem/tuần…………….. 3………………………Số lần xem/tuần…………….. 10.3. Hai loại báo điện tử mà Ông (bà) hay đọc nhất? 1………………………Số lần đọc/tuần……………… 2………………………Số lần đọc/tuần……………… Để tiện cho việc kiểm tra, đánh giá sau này của Công ty, Ông (bà) xin vui lòng cho chúng tôi biết: Họ và tên……………………………………Giới tính……………… Độ tuổi………………………………………………………………. Nghề nghiệp…………………………………………………………. Địa chỉ………………………………………………………………. Điện thoại…………………….Email………………………………. Đến đây cuộc phỏng vấn xin đượckết thúc. Một lần nữa xin được chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (bà). Kính chúc Ông (bà) khoẻ mạnh và thành công trong sự nghiệp của mình. Kết quả của cuộc nghiên cứu Kết quả nghiên cứu 50 người tiêu dùng thuộc mọi giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau trên địa bàn các tỉnh phía Bắc đã cho chúng ta thấy được một số phát hiện sau về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, đồng thời thấy được một số xu hướng phát triển của máy tính thương hiệu trên thị trường: Những thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm máy vi tính: * Thứ nhất: Trước đây khi nền kinh tế nước ta còn lạc hậu kém phát triển, trình độ nhận thức của người dân là không cao thì máy tính điện tử được coi là một trong những sản phẩm sa sỉ mà ít ai dám mơ ước có được. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế đang trên đà phát triển, trình độ nhận thức của người dân ngày càng cao thì máy tính điện tử ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được trong mọi hoạt động cuộc sống của người dân. Thực tế kết quả nghiên cứu trên đã chứng minh rằng: có 37 trong tổng số 50 người tiêu dùng được phỏng vấn đã trả lời là nhà mình đã có máy vi tính, chiếm tỷ lệ 74%. Và đa số trong số họ là CBCNV (19người), học sinh, sinh viên (17người) và tiểu thương (1người). Đây chính là lực lượng tạo ra phần lớn của cải vật chất kỹ thuật trong xã hội. Mặt khác theo kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy tất cả 13 người chưa có máy vi tính còn lại đều trả lời rằng họ có ý định sẽ mua cho mình một chiếc máy vi tính trong thời gian sắp tới. Điều này đã càng khẳng định vai trò quan trọng của máy tính trong cuộc sống của hầu hết người dân trong xã hội. * Thứ hai: Nghề nghiệp Ông (bà) thường sử dụng máy vi tính với mục đích gì? Học tập và làm việc Lên tìm thông tin trên INTERNET Chat với bạn bè Chơi GAMES Học sinh, sinh viên 13 7 9 18 CBCNV 22 12 7 13 Tiểu thương 1 1 2 0 Tổng 36 20 18 31 Thực tế từ bảng kết quả trên đã cho thấy đã có 36 ý kiến cho rằng họ sử dụng máy vi tính với mục đích học tập và làm việc, 20 ý kiến lại cho rằng họ sử dụng máy vi tính như một công cụ giúp họ tìm kiếm các thông tin có ích cho việc học tập và làm việc của mình trên mạng thông tin INTERNET. Điều này chứng tỏ máy vi tính ngày càng có một vai trò quan trọng, nó có thể giúp chúng ta rất nhiều trong việc giải quyết các công việc hàng ngày, hơn thế nữa nó còn tạo điều kiện cho chúng ta có thể trau rồi thêm rất nhiều kiến thức bổ ích nhờ khai thác mạng thông tin INTERNET. Không chỉ có vậy, máy vi tính còn có thể giúp chúng ta có được những thời gian thư giãn thật thoải mái. Chính vì vậy đã có 31 ý kiến cho là họ sử dụng máy vi tính để chơi GAMES và có 18 ý kiến cho là họ rất thoải mái khi được nói chuyện với bạn bè ở khắp mọi nơi nhờ chiếc máy vi tính nhỏ bé. Nhìn một cách tổng thể: Từ kết quả trên ta có thể thấy được một xu thế thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng đó là: Khi còn ở lứa tuổi là học sinh, sinh viên việc học tập trau rồi kiến thức là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Tuy nhiên nghiên cứu thực tế lại cho thấy có 18 ý kiến của học sinh, sinh viên thừa nhận là họ sử dụng máy tính để chơi GAMES, 7 và 9 ý kiến cho là mình thường dùng máy tính để lên INTERNET để tìm kiếm thông tin và nói chuyện với bạn bè, còn lại chỉ công ty 13 ý kiến cho rằng mình sử dụng máy tính là vì việc học tập. Như vậy có thể cho rằng ở giai đoạn phát triển này song song với việc phải tập chung vào việc học tập thì mọi người đều có nhu cầu giải trí rất lớn. Trái lại với giai đoạn phát triển trên, khi người ta đã có công ăn việc làm thì lúc này trách nhiệm trong công việc được mọi người đặt lên hàng đầu, còn việc vui chơi và giải trí sẽ bị hạn chế đi rất nhiều. Và thực tế đã có 22 ý kiến của các CBCNV cho rằng mình sử dụng máy tính là để trợ giúp cho công việc của mình, tuy vậy đôi khi họ cũng phải tự tạo cho mình những khoảng thời gian thư giãn, vì vậy đã có 13 ý kiến đã khẳng định điều này. Đây cũng chính là xu hướng phát triển chung của tất cả mọi người. * Thứ ba: Theo số liệu điều tra này, ta thấy rằng nhu cầu sử dụng máy vi tính của mọi người là rất lớn. Trong số 50 người được hỏi đã có 35 người cho rằng mình thường xuyên sử dụng máy vi tính trong khoảng thời gian từ 1 đến 6 giờ trong ngày, có 8 người thường sử dụng vi tính trên 6 giờ 1 ngày, còn lại một lượng rất nhỏ người được hỏi chỉ sử dụng đến máy vi tính có chưa đầy một giờ đồng hồ trong ngày. Điều này cũng rất phù hợp với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội vì khi công nghệ điện tử tin học ngày càng phát triển và máy tính điện tử ngày càng có nhiều ứng dụng mới thì nó dần dần được áp dụng vào rất nhiều hoạt động trong cuộc sống của con người. Nó có thể giúp con người giải quyết công việc một cách dễ dàng hơn thay vì phải làm việc một cách thủ công tốn rất nhiều thời gian.Vì vậy việc con người thường xuyên sử dụng nhiều đến máy tính điện tử là một điều tất yếu. * Thứ tư: Không chỉ có vậy mức độ sử dụng máy vi tính của con người còn phụ thuộc vào từng lứa tuổi cũng như từng nghề nghiệp, địa vị xã hội. Để có thể hiểu rõ hơn ta cần xem xét bảng sau: Bảng kết quả trên cho rằng độ tuổi càng cao thì mức độ sử dụng đến máy vi tính của người dân càng giảm. Thực tế là đã có 24 trong tổng số 34 người được phỏng vấn ở độ tuổi 16-25 tuổi (chiếm tỷ lệ 70,6%) và 11 trong tổng số 16 người ở độ tuổi từ 26- 50 tuổi (chiếm tỷ lệ 68,75%) trả lời mình thường xuyên dùng máy tính trong khoảng thời gian từ 1-6giờ một ngày. Và có khoảng 14,7% người ở độ tuổi từ 16 –25 tuổi và 12,5% người ở độ tuổi từ 26 –50 tuổi cho rằng mình thường dùng máy tính trên 6 tiếng đồng hồ. Sở dĩ như vậy là do ở mỗi lứa tuổi khác nhau con người lại có những nhu cầu và mong muốn khác nhau. Ai cũng đều biết rằng, tuổi thanh niên hay tuổi là những cô cậu học sinh, sinh viên (16-25 tuổi) là một lứa tuổi luôn muốn khám phá và tìm kiếm những nguồn tri thức mới như văn hoá, khoa học và công nghệ…Vì vậy việc thanh niên ngày nay thường xuyên dùng rất nhiều thời gian của mình để khai thác những kiến mà chiếc máy vi tính có thể đem lại cho họ là điều tất nhiên. Mặt khác đối với những người trưởng thành đã có công ăn việc làm ổn định, việc họ sử dụng đến máy vi tính đều là do công việc yêu cầu.Vì thế cho nên thời gian sử dụng máy tính của họ cũng ít hơn lứa tuổi thanh niên. Những yếu tố quyết định đến hành vi mua của các khách hàng: Bất cứ ai trước khi quyết định mua bất cứ một thứ gì đều phải tìm hiểu xem: liệu chất lượng sản phẩm ấy có tốt không? giá cả như thế nào? kiểu dáng, mẫu mã ra làm sao? Và đặc biệt là dịch vụ dành cho họ khi mua sản phẩm đó gồm những dịch vụ gì?…Đối với máy tính điện tử cũng vậy, trước khi ra quyết định mua các khách hàng cũng phải xem xét kỹ càng các yếu tố có ảnh hưởng đến lợi ích tiêu dùng của họ sau này. Chính vì vậy cuộc nghiên cứu này đã phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua máy tính điện tử của khách hàng. Sau đây là một số phát hiện đáng chú ý: * Thứ nhất: về chất lượng sản phẩm: Khi được hỏi “ Chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng như thế nào khi Ông (bà) quyết định mua máy vi tính? “ thì tất cả mọi người đều trả lời là chất lượng là một yếu tố quan trọng hay nói một cách đóng hơn đây là một yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng. Hầu hết tất cả mọi người khi tiêu dùng một sản phẩm tức là họ đang tìm cho mình một giá trị lợi ích mà theo đó nó có thể thoả mãn được những nhu cầu và mong muốn của họ. Mặt khác như mọi người thường nói, chất lượng sản phẩm thể hiện lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được họ khi tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ. Chính vì vậy để có được một giá trị lợi ích cao hay để có thể thoả mãn tối đa nhu cầu và mong muốn của mình thì đòi hỏi sản phẩm mà khách hàng tiêu dùng phải có chất lượng tốt. Từ kết quả trên đã buộc các công ty phải tích cực hơn trong việc thiết kế sản phẩm sao cho sản phẩm của mình có một chất lượng tốt đủ để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. * Thứ hai: về giá cả của sản phẩm: Kết quả của cuộc nghiên cứu trên cho thấy đã có 20 trong tổn số 50 người được phỏng vấn trả lời: giá cả là một yếu tố quan trọng và đã có 19 người cho rằng giá cả là một yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua máy tính của người tiêu dùng. Số còn lại chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 22%) lại không cho giá cả là quan trọng trong việc ra quyết định mua. Tuy nhiên số người này thuộc nhóm người tiêu dùng có cầu không co giãn bởi giá, nghĩa là đối với họ giá cả sản phẩm không ảnh hưởng đến các quyết định mua của mình. Xét trên góc độ vĩ mô mà nói thì đối với hầu hết người dân Việt Nam, giá cả luôn được coi là một yếu tố quan trọng quyết định việc nên hay không nên tiêu dùng một sản phẩm bất kỳ nào đấy. Sở dĩ nói như vậy là do thu nhập của người Việt Nam còn rất thấp, vả lại trên thị trường máy vi tính được coi là một sản phẩm đắt tiền mà không mấy người có được. Chính vì thế trước khi quyết định mua cho mình một chiếc máy tính, người tiêu dùng không khái băn khoăn xem giá cả của sản phẩm như thế nào? Nó có cao quá không? Liệu sản phẩm mà mình mua về có xứng đáng với cái giá mà mình phải bỏ ra hay không?… Kết quả này các công ty cần tìm hiểu rõ ảnh hưởng của giá cả đối với từng nhóm khách hàng khác nhau để rồi từ đó tạo ra những sản phẩm với các mức giá khác nhau cho từng nhóm khách hàng mục tiêu. * Thứ ba: về sự uy tín của nhãn hiệu Một nhãn hiệu mạnh là một nhãn hiệu có uy tín cao. Uy tín của nhãn hiệu càng cao thì sự trung thành của khách hàng với nhãn hiệu lại càng lớn, mức độ biết đến tên tuổi và chất lượng sản phẩm là cao hơn…Vì vậy ta có thể nhận thấy có một xu hướng mới trên thị trường hiện nay là mọi người ngày càng tỏ ra quan tâm nhiều hơn đến sự uy tín về nhãn hiệu mà các sản phẩm của các Công ty có thể đem lại cho họ khi tiêu dùng sản phẩm. Bởi họ nghĩ rằng một sản phẩm có nhãn hiệu uy tín là một sản phẩm đảm bảo một chất lượng tốt và đảm bảo sẽ cung cấp một giá trị lợi ích cao hơn cho các khách hàng. Tuy nhiên mức độ quan tâm của các khách hàng khác nhau đến nhãn hiệu là cũng rất khác nhau. Và thực tế điều này đã được chứng minh bằng thực tế kết quả của cuộc nghiên cứu trên. Theo kết quả này đã có 62% số người được phỏng vấn cho là sự uy tín của các nhãn hiệu máy tính có ảnh hưởng rất lớn trước khi họ quyết định tiêu dùng sản phẩm. Trong đó có 54,5% số học sinh, sinh viên cho rằng nhãn hiệu là rất quan trọng trong việc ra quyết định mua của mình, và còn có 64% số CBCNV cũng đồng ý như vậy. Ngoài ra có 34% số người được hỏi lại cho là sự uy tín của nhãn hiệu ít quan trọng và có khoảng 4% cho là sự uy tín của nhãn hiệu là hoàn toàn không ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến việc tiêu dùng sản phẩm. Như vậy điều mà các công ty máy tính hiện nay nên làm là phải tự tạo cho mình một hình ảnh thương hiệu đi sâu vào tâm trí các khách hàng, nhằm tạo ở nơi khách hàng sự tin tưởng khi quyết định lựa chọn sản phẩm * Thứ tư: về cấu hình của sản phẩm Chúng ta đều biết cấu hình của sản phẩm máy vi tính phản ánh chất lượng của sản phẩm. Vì vậy có thể khẳng định rằng một sản phẩm có cấu hình cao và phù hợp với nhau thì ắt hẳn sản phẩm đó sẽ được người tiêu dùng công nhận là sản phẩm có chất lượng cao còn ngược lại nếu một sản phẩm máy vi tính mà cấu hình của nó là rất thấp và không phù hợp thì chắc chắn sản phẩm đó sẽ có chất lượng rất tồi và chắc chắn không thể thoả mãn được mong muốn của các khách hàng . Thực tế kết quả trên đã cho thấy: khi hỏi đến “cấu hình của sản phẩm có tầm quan trọng như thế nào khi mọi người quyết định mua máy tính? “ thì không phải ngạc nhiên khi có tới 82% số người được hỏi trả lời là rất quan trọng và có 18% cho rằng nó ít quan trọng và ít ảnh hưởng đến quyết định mua của mình. Tuy nhiên mỗi một nhóm khách hàng khác nhau lại có nhu cầu về cấu hình máy khác nhau. Ví như trong một đoạn thị trường là học sinh, sinh viên cũng có rất nhiều nhu cầu khác nhau về cấu hình máy. Nếu các sinh viên trong khối kinh tế chỉ đòi hỏi một chiếc máy vi tính với cấu hình bình thường thì ngược lại, đối với các sinh viên khối kỹ thuật, do việc học tập đòi hỏi nên họ cần có những chiếc máy vi tính với cấu hình cao phù hợp với yêu cầu. Chính vì vậy các công ty cần xem xét nhu cầu thực sự của từng nhóm về cấu hình sản phẩm để từ đó tạo ra những sản phẩm máy tính có cấu hình phù hợp với từng nhóm khách hàng * Thứ năm là về chất lượng của các dịch vụ kèm theo: Dịch vụ hỗ trợ kèm theo sau bán là một trong những công cụ Marketing mà các công ty sử dụng nhằm cung cấp thêm giá trị sử dụng cho các khách hàng khi họ tiêu dùng sản phẩm của công ty. Bởi vậy nếu như công ty đó tìm cách thêm vào hoặc bớt đi một dịch vụ trong số những dịch vụ mà công ty muốn cung cấp cho khách hàng thì tức là họ đã làm tăng thêm hoặc làm giảm bớt đi giá trị sử dụng nơi các khách hàng mục tiêu. Chính vì thế đối với cả người bán và người mua, dịch vụ sau bán ngày càng trở nên quan trọng và nó dần dần trở thành một đòi hỏi không thể thiếu được khi người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Thực tế cho thấy chỉ có 4% ý kiến cho là dịch vụ hoàn toàn không quan trọng, 26% ý kiến lại cho là dịch vụ ít quan trọng còn đại đa số những người được phỏng vấn (70%) thì hoàn toàn nhất trí cho rằng dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. * Thứ sáu: về quảng cáo Như ta đã biết, đối với hầu hết các công ty, quảng cáo là một công cụ Marketing phổ biến được các công ty sử dụng nhằm duy trì hình ảnh của mình trong tâm trí của các khách hàng mục tiêu. Đối với các công ty kinh doanh sản phẩm máy vi tính cũng vậy, quảng cáo có một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình ra quyết định mua của khách hàng Tuy nhiên do các chương trình quảng cáo trên truyền hình của các công ty máy tính là rất ít và hầu như là không có cho nên trên thực tế khi quyết định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20317.doc
Tài liệu liên quan