Chuyên đề Quản lý phân phối lợi nhuận tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải

LỜI NÓI ĐẦU 2

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 3

1. Quá trình hình thành và phát triển. 3

2. Chức năng nhiệm vụ của Doanh Nghiệp. 3

3. Bộ máy tổ chức quản lý. 4

4. Kết qủa họat động kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm đầu hoạt động. 5

PHẦN II: CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 7

I. TÌNH HÌNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP: 7

II. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA TÀI CHÍNH: 7

1.Kế hoạch đảm bảo vốn lưu động: 7

2.Kế hoạch đảm bảo vốn cố định (vốn đầu tư): 8

III. TÌNH HÌNH VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP: 8

Tổng cộng 9

IV. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. 10

V. CÔNG TÁC KIỂM TRA KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP: 11

PHẦN III: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 13

I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 13

1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty : 13

2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 14

3.Thuế doanh nghiệp phải nộp: 16

4. Chế độ hạch toán ban đầu của đơn vị. 17

1.2. Sổ kế toán: Công ty áp dụng theo hình thức nhật ký sổ cái. 18

2, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty: 18

2.1, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 18

3. Kế toán thành phẩm tiêu thụ, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 19

3.1, Kế toán tiêu thụ thành phẩm: 19

4. Kế toán tài sản cố định: 20

3.1, Kế toán tăng, giảm TSCĐ: 20

3.2, Kế toán khấu hao tài sản cố định: 21

5. Kế toán tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. 22

5.1, Hạch toán ban đầu: 22

2.2, Tài khoản sử dụng: 23

2.3, Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương: 23

6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 23

7. Kế toán tài sản bằng tiền: 24

8. Kế toán kết quả và phân phối kết quả tài chính: 25

9,Chế độ báo cáo kế toán: 26

PHẦN IV: CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI 27

KẾT LUẬN 31

 

 

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý phân phối lợi nhuận tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh hai năm 2001 và 2002 như sau: Bảng 1: Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh (Tăng, giảm) TH TH 1) Doanh thu. 1.894.289.820 3.943.161.748 2.048.871.928 - Doanh thu từ HĐ vận tải. 1.414.733.590 1.933.924.464 519.190.874 - Doanh thu từ HĐ đại lý. 200.589.130 1.677.515.228 1.476.926.098 - Doanh thu từ HĐ kho bãi. 278.967.100 331.722.056 52.754.956 2) Chi phí kinh doanh: 1.739.163.786 3.737.684.193 1.998.520.407 3) Tổng chi phí kinh doanh 1.739.163.786 3.762.630.393 2.023.466.607 4)Tỉ suất chi phí KD. 100 99,34 5) Nộp NS nhà nước. 66.323.944 71.451.516 5.127.572 - Thuế GTGT. 39.359.261 35.019.748 -4.339.513 - Thuế đất. 3.035.600 3.035.600 0 - Thuế môn bài. 850.000 850.000 0 - Thuế thu nhập DN. 23.079.083 32.546.168 9.467.085 6) Lợi nhuận. - Trước thuê. 156.504.521 203.413.546 46.909.025 - Sau thuế. 133.425.438 170.867.378 37.441.940 7) Thu nhập BQ người LĐ. 1.150.000 1.450.000 300.000 Phần II: Công tác tài chính của doanh nghiệp I. Tình hình Phân cấp quản lý tài chính của Doanh nghiệp: Công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh về khai thác vận tải đường bộ và kinh doanh một số dịch vụ khác, nên việc phân cấp tài chính, quản lý tài chính trong Công ty được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung. Toàn bộ số vốn trong Công ty do Công ty quản lý, tự điều hòa, tự xác định, cân đối trong từng lĩnh vực kinh doanh. Giám đốc Công ty là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước các cổ đông và hội đồng Quản Trị về số vốn huy động, đồng thời Giám đốc Công ty cũng là người có quyền quyết định cao nhất về số vốn sử dụng của Công ty như thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, còn các nhân viên kế toán thực hiện các nhiệm vụ kế toán tài chính do kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo. II. Công tác kế hoạch hóa tài chính: Kế hoạch hóa tài chính ở Công ty là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh chung, bao quát việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn và việc phân phối, sử dụng các nguồn tài chính đã hình thành trong doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Phòng kế hoạch giúp Giám đốc lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, nắm bắt thị trường, xây dựng kế hoạch vận chuyển một cách hợp lý, đồng thời lập kế hoạch vay vốn, xây dựng kế hoach khấu hao tài sản cố định, kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận. Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, tính toán phản ánh chính xác, kịp thời, lập báo cáo kế toán và thống kê cần thiết giúp Giám đốc nắm bắt được kết quả thực hiện kế hoạch đề ra. Kế hoạch hóa tài chính ở doanh nghiệp là hoạt động để hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô số vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn đạt hiệu quả cao. 1.Kế hoạch đảm bảo vốn lưu động: Phòng kế hoạch căn cứ vào việc thực hiện vốn lưu động năm trước để xây dựng kế hoạch mới cho năm sau. Kế hoạch mới đề ra phải khắc phục được những nhược điểm trong việc sử dụng vốn lưu động năm trước, để hoạt động mang lại kết quả cao hơn. 2.Kế hoạch đảm bảo vốn cố định (vốn đầu tư): Kế hoạch này được Hội đồng quản trị phê duyệt và xem xét. Những phương tiện, máy móc nào không còn thích hợp cần thay thế nâng cấp, trang bị những máy móc mới phù hợp nhằm tăng năng suất lao động của phương tiện, rút ngắn được thời gian vận chuyển, lưu hành trên đường của xe. III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế hàng hóa để tiến hành các hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi DN phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các yếu tố kinh doanh và quá trình kinh doanh của DN. Chính quá trình phân phối và sử dụng vốn tiền tệ ban đầu nhằm để tạo ra thu nhập rồi lại tiếp tục phân phối một phần số thu nhập đó thành các quỹ, số còn lại được chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn vào Công ty theo tỷ lệ số vốn mà họ góp vào Công ty. Để đánh giá được hiệu quả vốn của Công ty trước tiên cần nắm được sự tăng giảm vốn kinh doanh. Điều này giúp ta nắm được tình hình quản lý và bố trí cơ cấu vốn có hợp lý không. Kinh doanh sẽ đem lại kết quả thu nhập và các nguồn tài chính được tạo ra. Tình hình biến động tài sản của công ty phản ánh qua bảng 2 dưới đây: Bảng2: Bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản năm 2002: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm So sánh Số tiền Tt% Số tiền Tt% Số tiền Tl% A. TSLĐ 659.048.964 33,37 1.159.696.544 36,62 500.647.580 75,97 1. Tiền 507.094.619 25,67 401.404.135 12,67 (105.690.484) -20,84 2.Cáckhoản phải thu 118.128.103 5,98 658.028.409 20,78 539.900.306 457,05 3. Hàng tồn kho 14.726.242 0,75 0 0 (14.726.242) -100 4.TSLĐ khác 19.100.000 0,97 100.264.000 3,17 81.164.000 424,94 B. TSCĐ 1.316.087.559 66,63 2.007.508.832 63,38 691.421.273 52,54 Cộng 1.975.136.523 100 3.167.205.376 100 1.192.068.853 60,35 Nhận xét: Qua số liệu phân tích tình hình phân bổ tài sản năm 2002 cho ta thấy tổng số tài sản cuối năm của công ty tăng so với đầu năm l.192.068.853đ với tỷ lệ tăng 60,35% điều này cho ta thấy quy mô tài sản của công ty có xu hướng tăng lên. Các chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ tăng này là khoản phải thu của khách hàng tăng 539.900.306 đ tương đương với 457,05%, khoản hàng tồn kho cuối năm của đơn vị không còn, khoản tài sản lưu động khác tăng 81.164.000đ tương đương với 424,94% và tài sản cố định tăng 691.421.273đ tương đương với tỷ lệ tăng 52,54%. Đây là con số thể hiện quy mô tài chính của doanh nghiệp là tốt. Về tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty: Để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bất kỳ một DN nào cũng cần phải tiến hành nghiên cứu việc tổ chức nguồn vốn sao cho phù hợp, kịp thời tương ứng với mỗi quy mô nhất định. Là một Công ty cổ phần nên vốn ban đầu của công ty do các cổ đông đóng góp, cùng với sự phát triển của sản xuất, quy mô vốn của công ty cũng ngày một tăng được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Bảng 3 : Các nguồn hình thành VKD của Công ty Đvt: đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm So sánh Số tiền T.t% Số tiền T.t% Số tiền T.l% A. Nợ phải trả 71.369.770 3,61 534.124.547 16,86 462.754.777 648,39 1. Nợ ngắn hạn 71.369.770 3,61 56.424.547 1,78 - 14.945.223 - 20,94 2. Nợ dài hạn - - 477.700.000 15,08 477.700.000 - B.Nguồn vốn CSH 1.903.766.753 96,39 2.633.080.829 83,14 729.314.076 38,31 Tổng cộng 1.975.136.523 100 3.167.205.376 100 1.192.068.853 60,35 Hệ số vốn CSH 0,96 0,83 - 0,13 Hệ số nợ 0,036 0,17 0,134 Nhận xét : Tổng vốn kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.192.068.853đ tương đương với tỷ lệ tăng là 60,35%. Do Công ty chú trọng đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh. Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty hình thành từ 2 nguồn chính: Nợ phải trả và vốn CSH. Trong đó vốn chủ sở hữu chiến tỷ trọng rất lớn và có xu hướng tăng lên trong cơ cấu,và tăng 38,31%.Trong khi đó nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp, hệ số nợ năm 2001 là 0,036 đến năm 2002 tăng lên 0,17, tỷ lệ nợ năm 2002 so với năm 2001 tăng 648,39%. Tuy nhiên tỷ lệ này không ảnh hưởng nhiều đến khả năng tự chủ về tài chính của Công ty, vì thực chất số tiền nợ này Công ty đứng ra vay hộ những cá nhân đã từng là nhân viên của Công ty, có nhu cầu đầu tư mua phương tiện mới nhưng không đủ vốn nên yêu cầu Công ty hỗ trợ một phần, rồi hoàn trả dần theo tháng. Đồng thời dùng phương tiện đó làm vốn góp liên doanh với Công ty. Từ những nhận xét trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu. IV. Tình hình tài chính của Công ty. - Hiệu quả sử dụng vốn: + Vòng quay vốn = Doanh thu thuần = 3.943.161.748 = 1,869 Vốn kinh doanh BQ 2.109.858.062 + Hệ số phục vụ của vốn KD = Doanh thu thực hiện = 3.943.161.748 = 1,869 Vốn kinh doanh BQ 2.109.858.062 + Hệ số sinh lợi = Lợi nhuận thực hiện = 207.155.569 = 0,098 Vốn kinh doanh BQ 2.109.858.062 - Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh: + Hệ số phục vụ của chi phí KD = Doanh thu thực hiện = 3.943.161.748 = 1,123 Chi phí KD 3.511.608.650 + Hệ số sinh lời của vốn KD = Lợi nhuận thực hiện = 207.155.569 = 0,055 Tổng chi phí KD 3.737.684.193 - Nộp ngân sách: Bảng 4: Chỉ tiêu Số còn phải nộp kỳ trước Số phải nộp kỳ này Số đã nộp kỳ này Số còn phải nộp cuối kỳ này 1. Thuế GTGT 2.540.076 35.019.748 33.812.859 3.746.965 2. Thuế TNDN 23.079.083 32.546.168 47.079.083 8.546.168 3. Tiền thuê đất - 3.035.600 3.035.600 - 4. Thuế môn bài - 850.000 850.000 - Tổng cộng 25.619.159 71.451.516 84.777.542 12.293.133 - Các chỉ tiêu về bảo toàn và tăng trưởng vốn: - Hệ số bảo toàn vốn của DN = Vốn chủ sở hữu bình quân Vốn chủ sở hữu đầu kỳ x hệ số trượt giá bình quân - Hệ số bảo toàn vốn của DN = 2.268.423.791 = 1,19 1.903.766.753 x 1 V. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính doanh nghiệp: Ngày 28/10/1997. Bộ tài chính có quyết định ban hành quy chế kiểm toán nội bộ doanh nghiệp. Công ty đã thành lập bộ phận này ngay từ ngày đầu khi Công ty mới thành lập. Công ty được cổ phần hoá từ một bộ phận của Công ty vận tải ô tô số 3. Công ty vận tải ô tô số 3 là chủ tịch HĐQT và là cơ quan cấp trên trực tiếp của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải. Kế toán trưởng Công ty vận tải ô tô số 3 là trưởng ban kiểm soát tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải theo định kỳ ba tháng kiểm tra kiểm soát một lần. - Kiểm tra lại các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính để khẳng định tính đúng đắn hợp lý của các số liệu kế toán, các tài liệu bao gồm soát lại các phương tiện đã sử dụng để xác định tính toán phân loại những thông tin này như: kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các số dư tài khoản... - Xem xét việc chấp hành các quy chế, chính sách chế độ kế toán áp dụng trong công ty đã đúng với quy định hay không từ đó giúp lãnh đạo công ty đánh giá được tính kinh tế, tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong công ty để kịp thời quản lý và điều hành. Ngoài công tác thanh tra kiểm tra của ban kiểm soát, Ban giám đốc công ty và phòng kế toán còn cố gắng thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính của Nhà nước hiện hành. Phần III: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty : Hiện nay công tác kế toán của công ty áp dụng loại hình công tác kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty vừa làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp vừa hạch toán chi tiết, lập báo cáo, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán là phải ghi chép đúng, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ trong việc theo dõi thông tin kinh tế. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán chi tiết 2 Kế toán chi tiết 1 Kế toán tổng hợp (giá thành) thanhthành) Sơ đồ bộ máy kế toán: * Phòng kế toán gồm 5 người. - Kế toán trưởng là người phụ trách chung, Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc các kế toán viên chấp hành các chế độ kế toán do nhà nước ban hành, Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo kịp thời các thông tin kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin mà mình đưa ra. - Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp, phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và đưa ra giá thành. Có trách nhiệm giúp kế toán trưởng theo dõi kiểm tra đối chiếu, lập các báo cáo tài chính gửi cho cơ quan cấp trên. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, kế toán theo dõi công nợ và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Lập báo cáo, quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động có hiệu quả và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản trong kỳ của công ty. - Kế toán chi tiết 1 có trách nhiệm tính toán năng suất phương tiện mười xe của Công ty và ba xe liên doanh một cách kịp thời mỗi khi xe hoàn thành một chuyến hàng trở về. - Kế toán chi tiết 2 có trách nhiệm tính toán năng suất phương tiện của các xe thuộc bộ phận đại lý vận tải, đồng thời kiêm kế toán lao động tiền lương. Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và thanh toán kịp thời, đầy đủ các khoản phải trả đó cho người lao động. - Thủ quỹ là người có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu có của doanh nghiệp và tình hình biến động của vốn bằng tiền, đồng thời giám sát việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi và ghi chép đầy đủ chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán. Công ty đã trang bị cho phòng kế toán khá đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho người Kế toán. Như máy vi tính, máy in, máy đếm tiền, máy điện thọại... Đây là những trang thiết bị cần thiết phục vụ đắc lực cho người Kế toán. Ngày nay với nền kinh tế phát triển, đất nước đang trong thời kỳ chuyển đổi từ lạc hậu sang hiện đại. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh đang nghiên cứu tìm tòi cách tổ chức quản lý doanh nghiệp đơn giản và gọn nhẹ nhất, nhằm giảm được một phần chi phí. Đơn vị nào cũng vậy muốn có lợi nhuận cao thì phải giảm chi phí đấy là điều tất yếu. 2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký sổ cái, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi vào sổ nhật ký sổ cái theo trình tự và thời gian phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ (có đầy đủ các yếu tố). Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của người kiểm soát (kế toán trưởng) và người phê duyệt có đóng dấu của đơn vị. Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế toán để ghi các nghiệp vụ đó vào sổ nhật ký sổ cái, trên cơ sở đó lập báo cáo kế toán. Lập báo cáo là công việc quan trọng trong công tác Kế toán. Nó cung cấp các số liệu tổng quát về tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Các báo cáo được lập theo mẫu thống nhất của Bộ tài chính , ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý mà Kế toán lập một số các báo cáo khác theo yêu cầu. Hiện nay, ở phòng kế toán của công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán, các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được các cán bộ kế toán làm một cách thủ công rồi đối chiếu với nhau, nếu khớp đúng sẽ được ghi vào nhật ký sổ cái, bảng cân đối tài khoản và các sổ chi tiết liên quan. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Sổ quỹ Chứng từ gốc Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ cái : Lập định kỳ : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu. Nghiệp vụ vận chuyển hàng phải được tiến hành theo các quy định về hợp đồng kinh tế và các quy định về quản lý sử dụng hóa đơn... Trước khi tiến hành việc vận chuyển hàng hóa hai bên thường phải ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó nêu rõ số lượng, hoặc khối lượng hàng hóa, các điều khoản về thanh toán, ngoài ra còn phải nêu rõ trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng. Hạch toán công tác vận chuyển hàng hóa phải thực hiện chi tiết theo từng chủ hàng. Trên cơ sở đó để cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách kịp thời chính xác về số lượng, hay khối lượng cũng như tình hình quản lý vận chuyển hàng hóa. Công ty không có hàng tồn kho, thực chất hàng tồn kho của Công ty chỉ là các nguyên vật liệu của các gian nhà phá đi thu hồi lại nhập vào kho, còn liệu để phục vụ cho quá trình vận chuyển như xăng dầu, săm lốp thì Công ty đã có định mức cho xăng dầu, và định ngạch cho săm lốp, do vậy Công ty thanh toán trên cơ sở định mức và định ngạch đó có sử dụng hoá đơn GTGT. Công ty chỉ sử dụng phiếu nhập kho hoặc xuất kho nếu như nguyên vật liệu của các gian nhà được đưa vào hay lấy ra để sử dụng cho công việc xây dựng các gian nhà khác. 3.Thuế doanh nghiệp phải nộp: - Thuế GTGT hàng hoá nội địa. - Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thuế đất. - Thuế môn bài. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N Đồng tiền sử dụng : Việt Nam đồng (VNĐ) Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty sử dụng TK 333 phản ánh tất cả các khoản thuế phải nộp cho nhà nước như : Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, các khoản tiền phạt về thuế... Công ty chủ động tính và xác định số thuế phải nộp cho nhà nước. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ mua, bán kế toán lập các biểu bảng kê chứng từ đầu vào, bảng kê chứng từ đầu ra và tờ khai thuế GTGT theo mẫu quy định. Chậm nhất là ngày mồng 10 tháng sau phải nộp các biểu mẫu trên cho Cục thuế Hà nội. Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT và các bảng kê chứng từ kèm theo của Công ty, Cục thuế lập thông báo thuế và gửi cho đơn vị. Căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp trong tháng Công ty phải nộp vào Ngân sách số tiền theo thông báo nộp thuế của Cơ quan Thuế. Khi nộp thuế Kế toán phải lập giấy nộp tiền vào Ngân sách bằng chuyển khoản theo mẫu quy định. Nếu chậm nộp theo thông báo thuế thì Cơ quan thuế sẽ tính số tiền phạt bằng 0,1%/1ngày chậm nộp. Cuối năm căn cứ vào số liệu kế toán, Kế toán phải lập các báo cáo quyết toán thuế gửi cho Cơ quan thuế bao gồm: Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Tờ kê chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp, Quyết toán thuế GTGT kèm theo quyết toán tài chính của công ty. Lập báo cáo tài chính theo định kỳ mỗi năm một lần. Báo cáo tài chính của công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (B01-DN) - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(B02-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính(B09-DN) Với đặc thù là một ngành vận tải hàng hoá, nên nhiên liệu là đối tượng lao động. Trong quá trình thàm gia vào hoạt động vận chuyển, nhiên liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, do vậy giá vốn được xác định là những chi phí vận chuyển để hoàn thành một chuyến hàng tới nơi an toàn. 4. Chế độ hạch toán ban đầu của đơn vị. a) Hạch toán ban đầu: - Hóa đơn mua hàng. - Hóa đơn giá trị gia tăng. - Vé cầu, vé phà. - Biên bản góp vốn LD - Bảng phân bổ. b) Các tài khoản sử dụng: Tk 621: CF NVL trực tiếp Tk 622: CF nhân công trực tiếp. Tk 627: CF sản xuất chung. 1.1 Trình tự kế toán: Trong công ty thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới việc chi phí để trả tiền mua nhiên liệu để phục vụ cho công tác vận chuyển. Khi hoàn thành một chuyến hàng trở về lái xe mang hoá đơn nhiên liệu và vé cầu phà về thanh toán. Kế toán dựa vào các chuẩn mực và các định mức đã được đề ra để thanh toán trực tiếp cho lái xe bằng tiền mặt. Công ty không sử dụng phiếu nhập xuất kho về nhiên liệu cũng như về săm lốp. TK111 TK621 TK911 TK632 TK154 Chi phí NVLTT cho VC K/C K/C K/C CF TK1331 Giá vốn Z sx Thuế TK1421 TK622 K/C Phân bổ Mua lốp TK627 K/C Vé cầu phà 1.2. Sổ kế toán: Công ty áp dụng theo hình thức nhật ký sổ cái. 2, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty: 2.1, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: a, Tài khoản sử dụng: Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty sử dụng các tài khoản: TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung c, Trình tự kế toán Căn cứ vào từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi chép theo từng khoản mục vào từng TK thích hợp. Ta có sơ đồ kế toán sau: TK 911 K/C giá vốn Hàng bán Z sx KD bán ra K/C CF NVLTT TK642 K/C CF NCTT KC CF QLDN TK627 K/C CFSXC TK 632 TK 154 TK 621 TK622 3. Kế toán thành phẩm tiêu thụ, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3.1, Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Khi công việc vận chuyển hoàn thành và được bàn giao cho chủ hàng, Công ty có thu nhập, để trang trải toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng. a, Hạch toán ban đầu: Hóa đơn GTGT Các loại phiếu thu, giấy báo NH Hợp đồng vận chuyển. b, Tài khoản sử dụng TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” TK 131: “Phải thu của khách hàng” TK 632: “Giá vốn hàng bán” c, Sơ đồ hạch toán tổng giá thành tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải. TK 131 TK 511 TK 911 TK 632 TK 154 Cung cấp dịch vụ K/C giá thành TK 3331 K/C lãi DT bán DV K/C doanh thu TK642 KC CF QLDN, CFBH TK 4212 K/C lỗ 4. Kế toán tài sản cố định: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và là những tài sản có giá trị lớn có thời gian sử dụng dài (trên 1 năm), tham gia vào nhiều quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1, Kế toán tăng, giảm TSCĐ: TSCĐ của Công ty tăng lên do nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, do mua sắm, do XD hoàn thành, do nâng cấp, đại tu sửa chữa lớn. TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý, do rút vốn góp liên doanh ... a, Hạch toán ban đầu: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản vốn góp, biên bản thanh lý nhượng bán, hóa đơn GTGT, các chứng từ có liên quan. b, Tài khoản sử dụng: TK 211: Tài sản cố định hữu hình c, Sơ đồ hạch toán kế toán TSCĐ: TK 811 TK 111,112 TK 111,112,331 TK 2112, 2114,2118 CF thanh lý Tài sản cố định mua ngoài TK 711 Thanh lý TK 1332 TK 1331 TK 3331 Nhận góp LD TK411 TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán TK 411 TK 214 Giảm do rút vốn góp liên doanh d, Sổ kế toán: Theo hình thức nhật ký sổ cái 3.2, Kế toán khấu hao tài sản cố định: a, Hạch toán ban đầu: Bảng tính trích và phân bổ khấu hao TSCĐ b, Tài khoản sử dụng: Kế toán khấu hao TSCĐ sử dụng các tài khoản TK 214: Hao mòn TSCĐ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Công ty tính khấu hao theo tỷ lệ khấu hao cho TSCĐ của nhà nước: - Nhà cửa,đất đai, kho bãi...được tính khấu hao là 4%/năm Các vật dụng văn phòng, máy móc thiết bị được tính khấu hao là 10%/năm Nếu khấu hao tăng tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao - Nếu khấu hao giảm tháng này thì tháng sau mới ngừng tính khấu hao. - TSCĐ đã tính khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được thì không tính khấu hao. c, Sơ đồ kế toán hao mòn TSCĐ: Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính. TK 627 TK 214 TK 2112,2114,2118 Trích KH TSCĐ Bộ phận sản xuất chung Giá trị hao mòn TSCĐ giảm TK411,811 Giá trị còn lại TK 642 Trích KH TSCĐ Bộ phận quản lý DN 5. Kế toán tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích : BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng Công ty tiến hành tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả cho Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. 5.1, Hạch toán ban đầu: Kế toán tiền lương Công ty cổ phần dịch vụ vận tải sử dụng các chứng từ kế toán về lao động, tiền lương, bảo hiểm như sau: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán BHXH . Và một số chứng từ khác 2.2, Tài khoản sử dụng: TK 334: “Phải trả công nhân viên” Tài khoản này sử dụng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. TK 338: Phải trả, phải nộp khác : Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác của doanh nghiệp như : BHXH, BHYT, KPCĐ. 2.3, Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương: TK 111,112 TK 622,627,642 TK 334 Tính lương trả cho NV Thanh toán TL cho CNV TK154 TK 338 K/c chi PhíThực tế phát sinh BHXH,BHYT,KPCĐ phải trả Thanh toán các khoản BHXH,BHYT,KFCĐ * Sổ kế toán: Hình thức Nhật ký sổ cái, Sổ quỹ. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chứng từ sử dụng: Phiếu chi tiền mặt, giấy báo chi, kèm theo chứng từ gốc về chi phí, bảng tính và trích lương, bảng tính và phân bổ khấu hao * Tài khoản sử dụng: TK 642: Chi phí quản lý DN Công ty không sử dụng các TK cấp hai để hạch toán các khoản mục chi phí. * Trình tự hạch toán: - Tập hợp chi phí phát sinh: Nợ TK 642: Chi phí phát sinh Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ của dịch vụ mua ngoài Có TK 334: Tiền lương phải trả CNV Có TK 338(3382,3383,3384,3388): các khoản trích theo lương Cty phải chịu Có TK 214: Trích hao mòn TSCĐ Có TK 111,112, : thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác - Khi phát sinh các khoản giảm chi phí : Nợ TK 111,112 Có TK 642: chi phí được giảm 7. Kế toán tài sản bằng tiền: Tại Công ty đơn vị tiền tệ được sử dụng là tiền Việt Nam. Kế toán phải phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác tình hình và sự biến động của các loại tiền, giám đốc tình hình sử dụng tiền đúng hiệu quả, kiểm tra thường xuyên số tiền mặt hiện có ở DN và tài khoản Ngân hàng. a, Hạch toán ban đầu: Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo có, báo nợ ngân hàng, các giấy nộp tiền, giấy báo chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. b, Tài khoản sử dụng: TK 111: “Tiền mặt” TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”. TK 333,334 335,338 c, Sơ đồ kế toán vốn bằng tiền của công ty. TK 111,112 TK 341 Vay dài hạn Các khoản phải trả TK 141 TK 131,138 Các khoản phải thu TK 627, 642 Tạm ứng CFSX, CFQL TK 511 TK 211 DT bán hàng và cu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3130.doc
Tài liệu liên quan