Chuyên đề Quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU - 1 -

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN - 2 -

1. Rủi ro và quản lý rủi ro. - 2 -

1.1. Khái niệm rủi ro. - 2 -

1.2. Rủi ro trong đầu tư. - 2 -

1.3. Quản lý rủi ro trong đầu tư. - 2 -

1.4. Các phương pháp đánh giá rủi ro. - 4 -

1.4.1. Phân tích độ nhạy. - 4 -

1.4.2. Phân tích theo kịch bản và phân tích xác suất. - 4 -

1.4.3. Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu. - 6 -

1.4.4. Phương pháp hệ số tin cậy. - 6 -

1.5. Lựa chọn các phương án đầu tư trong điều kiện rủi ro. - 6 -

1.6. Phòng chống rủi ro. - 7 -

2. Công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng - 7 -

2.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ chủ yếu - 7 -

2.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng. - 9 -

2.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng tại ngân hàng. - 9 -

2.2.2. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng. - 10 -

2.2.3. Quy trình phân tích tín dụng. - 10 -

2.3. Rủi ro và quản lý rủi ro trong công tác thẩm đinh dự án tại ngân hàng - 11 -

2.3.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu và quy trình thẩm định dự án đầu tư - 11 -

2.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án trong ngân hàng - 13 -

2.3.3. Rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng - 14 -

2.3.3.1. Nội dung thẩm định dư án đầu tư. - 14 -

2.3.3.2. Các loại rủi ro có thế xảy ra trong thẩm định dự án ở ngân hàng

 . - 15 -

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG - 16 -

1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng: - 16 -

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. - 16 -

1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - 17 -

1.2.1. Cơ cấu tổ chức: - 17 -

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. - 18 -

1.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng - 18 -

1.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - 19 -

1.3. Một số hoạt động chủ yếu. - 22 -

1.3.1. Một số hoạt động chủ yếu của chi nhánh. - 22 -

1.3.1.1. Huy động vốn. - 22 -

1.3.1.2. Hoạt động tín dụng. - 22 -

1.3.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế. - 23 -

1.3.1.4. Các hoạt động khác. - 23 -

1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - 24 -

2. Vài nét về công tác thẩm định tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. - 24 -

2.1. Mục tiêu của công tác thẩm định. - 24 -

2.2. Phương pháp thẩm định. - 25 -

2.3. Nội dung thẩm định. - 26 -

2.4. Tình hình thẩm định tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. - 28 -

3. Thực trạng quản lý rủi ro trong công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng - 29 -

3.1. Phương pháp quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng. - 29 -

3.2. Quy trình quản lý rủi ro trong thẩm định dự án. - 31 -

3.2.1. Nhận diện rủi ro. - 32 -

3.2.2. Phân tích và đánh giá rủi ro. - 33 -

3.2.3. Các giải pháp sử dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế các loại rủi ro. - 38 -

3.3. Nội dung quản lý rủi ro trong thẩm định dự án. - 39 -

3.4. Tổng hợp các loại rủi ro xảy ra trong thẩm định dự án tại ngân hàng. - 41 -

3.4.1. Rủi ro về mặt pháp lý. - 41 -

3.4.2. Rủi ro về cơ chế chính sách. - 41 -

3.4.3. Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán. - 42 -

3.4.4. Rủi ro về khả năng cung cấp yếu tố đầu vào. - 42 -

3.4.5. Rủi ro về các điều kiện kinh tế vĩ mô. - 43 -

3.4.6. Rủi ro trong quá trình xây dựng, thi công công trình. - 43 -

3.5. Nhân lực cho công tác quản lý rủi ro. - 43 -

4. Ví dụ minh hoạ cụ thể. - 44 -

4.1. Giới thiệu về khách hàng: Công ty TNHH Đầu tư Minh Quang. - 44 -

4.2. Nhu cầu của khách hàng. - 45 -

4.3. Quan hệ với các tổ chức tín dụng : - 45 -

4.4. Công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn của công ty Minh Quang. - 46 -

4.5.1. Dự án “xây dựng kho gas tại Hải Phòng”. - 46 -

4.5.2. Quá trình quản lý rủi ro trong thẩm định dự án xây dựng kho gas - 50 -

5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. - 60 -

5.1. Những kết quả đã đạt được. - 60 -

5.2. Những hạn chế và nguyên nhân. - 61 -

5.2.1. Hạn chế của công tác quản lỷ rủi ro tại ngân hàng Đông Nam Á CN Hai Bà Trưng. - 61 -

5.2.2. Nguyên nhân. - 62 -

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG - 63 -

1. Định hướng hoạt động tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian tới. - 63 -

2. Một số giải pháp đối với công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại chi nhánh. - 63 -

2.1. Giải pháp về tuyển chọn và đào tạo cán bộ. - 63 -

2.2. Giải pháp về thông tin. - 65 -

2.3. Giải pháp về quy trình, phương pháp quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng thẩm định và quản lý rủi ro. - 66 -

2.4. Một số giải pháp khác. - 67 -

2.4.1. Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động. - 67 -

2.4.2. Không ngừng tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn. - 68 -

2.4.3. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo. - 68 -

2.4.4. Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - 69 -

2.4.5. Hoàn thiện, hiện đại hoá hạ tầng công nghệ. - 69 -

2.4.6. Thực hiện đúng các quy chế, quy định về thẩm đinh và quản lý rủi ro dự án đầu tư. - 70 -

3. Một số kiến nghị - 70 -

3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan. - 70 -

3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam. - 71 -

3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đông Nam Á. - 71 -

3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư. - 72 -

KẾT LUẬN - 73 -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 74 -

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2409 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định dự án tại Ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ ngân hàng: + Công suất lý thuyết là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt được trong các điều kiện sản xuất lý thuyết (máy móc thiết bị sản xuất 24h/ngày và 365 ngày/năm). + Công suất thiết bị là công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình thường. Các điều kiện sản xuất bình thường có thể kể đến là máy móc thiết bị hoạt động đúng quy trình công nghệ, không gián đoạn vì những lí do đột xuất, các yếu tố đầu vào được đảm bảo đầy đủ liên tục. Công suât thiết kế được xác định theo công thức sau: Công suất thiết kế (1 năm) = CSTK trong 1h của máy móc thiết bị chủ yếu × Số giờ làm việc một ca × Số ca trong một ngày × Số người làm việc trong một năm + Công suất khả dụng là công suất thiết kế đã mang tính thực tế hơn so với công suất lý thuyết nhưng vẫn khó đạt được vì vậy cần xem xét công suất khả dụng, là công suất có thêt đạt được trong điều kiện sản xuất thực tế có tính đến trường hợp ngừng hoạt động do các sự cố xảy ra. Sau khi xác định công suất thiết bị ta tính tổng các chi phí đầu vào tương ứng với công suất đã xác định và xác định doanh số đầu ra tương ứng với nguồn trả nợ. - Xác định doanh số theo công suất dự kiến:             + Xác định giá bán bình quân: Sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì, bán buôn hay bán lẻ, giá bán hiện tại là bao nhiêu, so sánh với giá bán các sản phẩm cùng loại trên thị trường, xu hướng biến động giá cả trong tương lai. Đơn giá bình quân tính theo phương pháp bình quân số học gia quyền như sau: Đơn giá bình quân:  Pi = ∑Pi ×qi ∑qi Trong đó: Pi là đơn giá bình quân sản phẩm i             Qi là số lượng sản phẩm loại i             N là số sản phẩm loại i             i chạy từ 1 đến N             + Xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm: Sau khi đã xác định được công suất, ta xác định sản lượng sản xuất ra trong năm kế hoạch, ước tính tỷ lệ tồn kho cuối kỳ và từ đó xác định được số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch. - Xác định doanh số tiêu thụ  trong năm kế hoạch: Doanh số tiêu thụ  =  Đơn giá bình quân  ×  Khối lượng sản phẩm tiêu thụ             - Xác đinh chi phí đầu vào trong các năm trả nợ:                         + Chi phí biến đổi: là những chi phí biến động tỷ lệ thuận với khối lượng sản xuất và tiêu thụ. Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, điện nước, nhiên liệu… Từ đó tính biến phí cho một đơn vị sản phẩm. Tổng chi phí biến đổi = Biến phí cho một đơn vị sản phẩm × sản lượng                         + Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Bao gồm khấu hao tài sản cố định theo tỷ lệ khấu hao, chi phí bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị định kì, chi phí thuê đất, nhà xưởng, tiền lãi vay trung – dài hạn… + Tổng chi phí cho cả năm bằng chi phí cố định cộng chi phí biến đổi. Rủi ro về mặt tài chính - Xem xét khả năng trả nợ:  Tổng thu - Tổng chi = Lãi gộp Lãi gộp - thuế thu nhập = Lợi nhuận ròng             Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả lãi: Tùy theo tính chất của doanh nghiệp, lợi nhuận ròng dùng để trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi. Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = Lợi nhuận dùng để trả nợ × 100% Tổng số lợi nhuận ròng Nguồn trả nợ = số khấu hao cơ bản + phần lợi nhuận ròng dùng để trả nợ + các nguồn khác (thuế thu nhập đuợc để lại, lợi nhuận kinh doanh khác…)    Thời gian thu hồi vốn vay = KHCB năm + phần lợi nhuận + nguồn khác dùng để trả nợ Tổng số vốn vay Thời gian thu hồi vốn đầu tư = KHCB năm + phần lợi nhuận + nguồn khác dùng để trả nợ Tổng số vốn đầu tư vào dự án - Phân tích điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là giao điểm giữa đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, điểm hoà vốn của dự án thấp thì dự án càng có hiệu quả, tính rủi ro thấp. Các dự án đầu tư có điểm hoà vốn đạt dưới 60% là chấp nhận được.             + Xác định sản lượng hoà vốn: Sản lượng điểm hoà vốn  = Tổng chi phí cố định Mức lãi gộp 1 đơn vị sản phẩm             Trong đó, mức lãi gộp 1 đơn vị sản phẩm bằng đơn giá bình quân trừ đi chi phí biến đổi của đơn vị sản phẩm.                         + Xác định doanh thu hoà vốn: Doanh thu hoà vốn  = Tồng chi phí cố định 1 - Tổng chi phí biến đổi Doanh số bán trong năm                         + Điểm hoà vốn tiền tệ: Điểm hoà vốn tiền tệ   = Tổng chi phí cố định – KHCB năm Tổng doanh thu – Tổng chi phí biến đổi                         + Điểm hoà vốn trả nợ: Điểm hoà vốn trả nợ = Tổng chi phí CĐ – KHCB + nợ phải trả + thuế TN Tổng doanh thu – Tổng chi phí biến đổi             - Tính thu nhập thuần:             Gọi Ri là số thu nhập ròng nhận được của năm i, i chạy từ 1 đến t. Tổng vốn đầu tư đưa dự án vào khai thác là c, lãi suất chiết khấu là r(% năm). Ta có: NPV = R1 + R2 + … + Rt - c (1 + r) (1 + r)2 (1 + r)t             Trường hợp vốn đầu tư kéo dài trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, ta phải quy đổi giá trị đầu tư đến thời điểm đưa dự án vào khai thác.             Khi NPV = 0 thì thu nhập vừa đủ bù đắp chi phi đầu tư, khi NPV 0, dự án có NPV càng lớn thì càng tốt. Khi so sánh hai hay nhiều dự án thì ta chọn dự án nào có NPV lớn nhất.             - Hệ số thu hồi vốn nội tại: Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, ta có thể kết hợp tính hệ số IRR, đây là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư. Nếu IRR bằng lãi suất tiền vay và và việc đầu tư chủ yếu bằng vốn vay thì lợi nhuận của dự án chỉ đủ trả lãi suất. Do vậy IRR phải lớn hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư vào dự án mới có ý nghĩa về mặt kinh tế.             - Khả năng thanh toán tức thời (còn gọi là tỷ lệ lưu hoạt của dự án). Căn cứ vào các báo  cáo tài chính do đơn vị cung cấp để tính các chỉ số: Tỷ lệ lưu hoạt  = Giá trị tài sản có lưu động Các khoản nợ ngắn hạn và nợ khác đến hạn Tỷ lệ cấp thời (chỉ số thanh toán nhanh) = Tài sản có lưu động - trị giá tồn kho Tài sản nợ ngắn hạn             Về mặt lý thuyết, tỷ lệ thanh toán tức thời phải lớn hơn 1, tỷ lệ càng lớn thì khả năng thanh toán càng chắc chắn.   Rủi ro về điều kiện an toàn vốn vay - Trong trường hợp thế chấp bằng chính dự án về nguyên tắc NH TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng có thể chấp thuận, nhưng cần xác định rõ giá trị tài sản và cơ sở pháp lý để ngân hàng có thể phát mãi được tài sản và tiền phát mại có thể đủ để trả nợ vay. - Xác định giá trị tài sản thế chấp: Giá trị tài sản bao gồm hai phần là phần vật chất và phần phi vật chất. Phần vật chất gồm tổng giá trị mua các thiết bị lẻ, giá phụ tùng thay thế kèm theo, giá trị tài sản vật chất tính theo giá CIF. Phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí hoa hồng, lãi vay… không được tính là giá trị bảo đảm vay vốn vì khi phát mại thì phần phi vật chất không bán được. - Yêu cầu cơ sở pháp lý: Đối với doanh nghiệp Nhà nước, phải có văn  bản cam kết thế chấp các tài sản của doanh nghiệp bao gồm các tài sản đã đang và sẽ đầu tư vào công trình. Có các giấy tờ, văn bản cần thiết chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp như giấy giao đất, giấy phép xây dựng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với việc xác định các chỉ tiêu, đưa ra các đánh giá khách quan, cán bộ tín dụng sẽ xác định được mức độ mạnh yếu của các loại rủi ro trong dự án để đưa ra được biện pháp hợp lí. 3.2.3. Các giải pháp sử dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế các loại rủi ro. Sau khi đã đánh giá, xếp loại mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đã nhận diện thì ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý đối với từng loại rủi ro nhằm phòng ngừa, khắc phục và xử lý các rủi ro. Khi nhận diện được các dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, ngân hàng sẽ phải tiến hành ngay các biện pháp kiểm tra, giám sát đặc biệt. Với các dấu hiệu rủi ro sau khi rà soát đều phải được đặt trong tình trạng theo dõi đặc biệt. Trong trường hợp dự án vay vốn đang có dấu hiệu rủi ro, ngân hàng sẽ xem xét và lựa chọn các biện pháp phòng ngừa: - Hoàn thiện hồ sơ pháp lý: ngân hàng sẽ rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý dự án, trong trường hợp hồ sơ pháp lý chưa chặt chẽ hoặc cần phải bổ sung thì ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ một cách tối đa. - Thực hiện ngay việc giám sát và thu nhập các báo cáo tài chính mới nhất của dự án cũng như các thông tin về tình hình tài chính và các thông tin cần thiết liên quan khác của khách hàng, nếu có bất ổn trong hoạt động kinh doanh của dự án, ngân hàng sẽ khẩn cấp xác định ngay tính nghiêm trọng của nó, xem xét và đánh giá nguyên nhân của sự bất ổn là tạm thời hay tài chính yếu kém, hay nguyên nhân là từ phía khách hàng, từ khâu qủan lý để đưa ra biện pháp cụ thể hơn nhằm khắc phục tình trạng. - Ngoài ra ngân hàng sẽ sử dụng các biện pháp rà soát và xem lại tài sản đảm bảo của khách hàng trong trường hợp dự án bị đánh giá là gặp rủi ro. Trong trường hợp với những dự án bị đánh giá là đang có nguy cơ rủi ro cao thì ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản đảm bảo nợ vay, xác định phương án cơ cấu nợ, khi đó chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng thanh toán lãi vay và gốc khi đến hạn thì ngân hàng mới có thể cho cơ cấu lại… 3.3. Nội dung quản lý rủi ro trong thẩm định dự án. Bước đầu tiên trong công tác quản lý rủi ro là phải tiến hành nhận diện rủi ro. Để có thể nhận biết được các loại rủi ro có thể xảy ra đối với một dự án vay vốn thì từ các nội dung trong công tác thẩm định dự án, cán bộ thẩm định sẽ đưa ra được các loại rủi ro mà dự án có thể gặp phải, trong thẩm định tính pháp lý của dự án sẽ có các loại rủi ro về năng lực pháp lý, năng lực quản lý điều hành và năng lực tài chính của khách hàng và của chủ đầu tư. Trong thẩm định dự án thì sẽ có các loại rủi ro liên quan đến thị trường, rủi ro về khả năng cung ứng đầu vào, rủi ro trong vấn đề kĩ thuật, công nghệ, rủi ro về vốn… và rủi ro tài chính của dự án. Trong thẩm định khả năng hoàn trả vốn vay có thể gặp rủi ro về các khả năng trả nợ vốn vay… Cụ thể: - Nội dung quản lý rủi ro về chủ đầu tư: Khi xem xét tư cách của chủ đầu tư, cán bộ tín dụng có thể nhận đựơc ý đồ, thiện chí hợp tác của chủ dự án. Đối với khách hàng có thái độ hợp tác thì đó là điều kiện cung cấp cho ngân hàng những thông tin liên quan một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng. Còn đối với những khách hàng có thái độ nóng vội, trì hoãn cung cấp thông tin thì Chi nhánh phải có biện pháp cân nhắc phù hợp đối với dự án xin vay vốn. Trong công tác quản lý rủi ro về chủ đầu tư, có thể gặp một số loại rủi ro sau: + Rủi ro về năng lực pháp lý: Các rủi ro này xảy ra do các giấy tờ pháp nhân, thế nhân cung cấp không đúng, Hội đồng thành viên thuê Giám đốc đứng tên nhưng không điều hành, Công ty chia tách hoặc sát nhập công ty song trên giấy phép đăng ký kinh doanh chưa thể hiện sự thay đổi đó, điều này gây rủi ro cho ngân hàng vì pháp nhân cũ đứng ra vay vốn của ngân hàng không tồn tại. Rủi ro pháp lý cũng có thể xảy ra khi khách hàng làm giả giấy đăng kí kinh doanh để đứng ra vay vốn, các quyết định bổ nhiệm, biên bản họp hội động thành viên, hội đồng quản trị, điều lệ công ty không hợp lệ,…các cán bộ thẩm định sẽ xem xét năng lực pháp lý của chủ đầu tư, để quản lý, hạn chế rủi ro xảy ra, khi tiển hành thẩm định các cán bộ sẽ phải yêu cầu khách hàng cung cấp các loại giấy tờ đã qua công chứng và phải đối chiếu với bản chính khi nhận hồ sơ pháp lý. Xác minh thông tin của khách hàng qua kiểm tra thực tế, theo dõi sát sao tình hình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp. Cán bộ cũng phải nắm được một số điểm nhận dạng các loại giấy tờ nếu phát hiện có nghi ngờ để phối hợp với bộ phận pháp chế và các cơ quan có liên quan để xác minh tính chính xác của giấy tờ. + Rủi ro về năng lực quản lý điều hành. Xem xét khả năng quản lý, điều hành của chủ đầu tư với dự án thông qua việc xem xét uy tín của chủ đầu tư trên thị trường và những kinh nghiệm khả năng của chủ đầu tư thông qua các dự án mà chủ đầu tư đã thực hiện, xem xét quy mô của dự án có phù hợp với năng lực của chủ đầu tư hay không, chủ đầu tư có đủ khả năng, năng lực để quản lý điều hành toàn bộ quá trình của dự án hay không. Nếu chủ đầu tư không có đủ khả năng điều hành quản lý toàn bộ dự án hay một quá trình nào đó của dự án mà phải thuê bộ phận quản lý riêng thì phải có hợp đồng thuê quản lý.             + Rủi ro về năng lực tài chính: các cán bộ thẩm định phải nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, tình hình hoạt động của chủ đầu tư trong thời gian qua, tốc độ gia tăng về tổng nguồn vốn và tổng tài sản, nguồn vốn tự có của chủ đầu tư xem có phù hợp với tỷ lệ phần trăm theo quy định hay không… Nội dung quản lý rủi ro về dự án: Các cán bộ ngân hàng khi xem xét rủi ro về dự án sẽ xem xét đánh giá dự án một cách chi tiết, chặt chẽ, phân tích một cách cẩn thận các chỉ tiêu tài chính của dự án, dòng tiền của dự án, thị trường đầu vào và đầu ra của dự án, tư cách và năng lực của chủ đầu tư. Đề ra các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, từ đó đánh giá tính khả thi của dự án. Chỉ những dự án có tính khả thi cao mới được chấp nhận cho vay vốn. Do đó trong nội dung quản lý rủi ro về dự án có thể xác định được các loại rủi ro đối với dự án bao gồm có rủi ro thị trường, rủi ro về khả năng cung ứng yếu tố đầu vào của dự án, rủi ro về vấn đề kỹ thuật, công nghệ sử dụng trong dự án, rủi ro về vốn và cơ cầu vốn, rủi ro về hiệu quả tài chính và các chỉ số độ nhạy. Trong quản lý rủi ro về dự án thực chất là đánh giá tính khả thi của dự án. Rủi ro về thị trường gồm có các rủi ro xảy ra do sản phẩm không phù hợp với nhu cầu thị trường, công suất của dự án lớn hơn nhu cầu mà thị trường cần, các loại sản phẩm thay thế, các đối thủ cạnh tranh, giá bán sản phẩm thấp không đủ khả năng trả nợ… Về cung ứng đầu vào có thể xảy ra các rủi ro nguồn cung cấp không đủ, dự án sử dụng loại nguyên liệu khan hiếm, giá cả đắt đỏ, hiệu quả của dự án thấp hơn. Công nghệ sử dụng trong dự án có phù hợp với trình độ của người sử dụng hay không, tuổi đời của công nghệ, chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị công nghệ, … Nguồn vốn của dự án, cơ cấu vốn có hợp lý hay không, đánh giá hiệu quả của dự án thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, các chỉ số độ nhạy của dự án xem dự án có mang lại hiệu quả cao hay không. Từ đó đưa ra các biện pháp như mua bảo hiểm cho máy móc thiết bị, hợp đồng cung cấp dài hạn nguồn nguyên vật liệu đầu vào, các nguyên tắc về giá…             - Nội dung quản lý rủi ro về cho vay: tính đến khả năng trả nợ của khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, các tài sản thế chấp, xem xét quan hệ của khách hàng với các đơn vị tín dụng khác… cán bộ phải đánh giá được thu nhập của khách hàng, thường xuyên cập nhập CIC của khách hàng. 3.4. Tổng hợp các loại rủi ro xảy ra trong thẩm định dự án tại ngân hàng.             Các loại rủi ro xảy ra trong công tác thẩm định dự án tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng: 3.4.1. Rủi ro về mặt pháp lý. Là các loại rủi ro liên quan đến giấy tờ pháp nhân, thế nhân cung cấp không đúng, Hội đồng thành viên thuê Giám đốc đứng tên nhưng không điều hành, công ty chia tách hoặc sáp nhập tức là hình thành pháp nhân mới song trên giấy phép đăng ký kinh doanh chưa thể hiện sự thay đổi đó, rủi ro khi khách hàng làm giả giấy đăng ký kinh doanh để đứng ra vay vốn, các thay đổi trong đăng ký kinh doanh tại các cuộc họp Hội đồng nhưng ngân hàng không được biết, các rủi ro liên quan đến người đại diện cho công ty đứng ra vay vốn không đủ tư cách pháp nhân hoặc không phải là người được uỷ quyền hợp pháp của công ty… Với những rủi ro thuộc loại này thì có thể được giảm thiểu, hạn chế bằng cách theo dõi thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các giấy tờ mà phía vay vốn cung cấp cho ngân hàng phải qua công chứng có đối chiếu bản gôc khi tiếp nhận hồ sơ, kí kết các cam kết thoả thuận về việc chịu trách nhiệm đối với món vay và trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi trong công ty có sự sáp nhập hoặc chia tách. 3.4.2. Rủi ro về cơ chế chính sách. Rủi ro về cơ chế chính sách là những rủi ro bất ổn chính trị, những rủi ro về chính sách tại nơi xây dựng dự án như là các quy định mới về thuế, các chính sách liên quan đến dòng tiền của dự án. Rủi ro này có thể được giảm thiểu bằng cách: - Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án thể hiện trong hồ sơ dự án, để đảm bảo rằng dự án chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có liên quan. - Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định về những vấn để này từ phía chính phủ… - Hỗ trợ/ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 3.4.3. Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán. Loại rủi ro này thường bao gồm có rủi ro do thị trường không chấp nhận hoặc cầu đối với sản phẩm, dịch vụ mà dự án cung cấp không đủ so với cung, các rủi ro do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ bù đắp các khoản chi phí của dự án. Hạn chế rủi ro này bằng cách: - Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận. - Dự kiến lượng cung - cầu thận trọng, không nên có những dự báo quá lạc quan. - Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng. - Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu vào của dự án bằng các biện pháp như phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất… - Xem xét các hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm dài hạn với bên có khả năng tài chính. - Những hỗ trợ của chính phủ đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án. - Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm dịch vụ đầu ra. 3.4.4. Rủi ro về khả năng cung cấp yếu tố đầu vào. Một dự án được tiến hành không thể không nói đến yếu tố đầu vào, bao gồm có nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của dự án. Rủi ro cũng có thể xảy ra khi các yếu tố đầu vào cung cấp cho dự án không đủ số lượng, giá cả cao hơn so với dự kiến, chất lượng không tốt…ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án. Có thể hạn chế rủi ro này bằng cách: - Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ đầu trong việc tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án và tình hình cung cấp đầu vào để có biện pháp khắc phục kịp thời khi có rủi ro xảy ra. - Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp đầu vào. - Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào. - Xem xét những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín… 3.4.5. Rủi ro về các điều kiện kinh tế vĩ mô. Là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng tới dự án như tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất… Loại này có thể giảm thiểu bằng cách: - Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản. - Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm. - Bảo vệ trong các hợp đồng như chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thang, bất khả kháng. - Đảm bảo, cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối… 3.4.6. Rủi ro trong quá trình xây dựng, thi công công trình. Bao gồm có các rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu, rủi ro do hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. có thể giảm thiểu các rủi ro này bằng các biện pháp sau: - Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng, bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm. - Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng. - Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh… - Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. - Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình. - Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng. - Hỗ trợ các cấp có thẩm quyền dự phòng tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán - Quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng. - Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khoá trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên. 3.5. Nhân lực cho công tác quản lý rủi ro. Vì đây chỉ là một chi nhánh do đó tại ngân hàng Đông Nam Á sẽ không có phòng quản lý rủi ro chuyên biệt mà công tác quản lý rủi ro sẽ do các cán bộ tín dụng tại phòng khách hàng và thẩm định thực hiện. Như vậy thì công tác quản lý rủi ro sẽ được tiến hành thuận lợi hơn bởi các cán bộ tín dụng là những người đầu tiên tiếp xúc với dự án, với khách hàng do đó các nguồn thông tin cần thiết sẽ được cập nhật nhanh hơn và thời gian đối với công tác sẽ nhanh hơn. Các cán bộ tín dụng thực hiện công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng sẽ có nhiệm vụ rà soát các dự án vay vốn để phát hiện các dấu hiệu nảy sinh và có báo cáo cụ thể. Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân của những dấu hiệu rủi ro và có các biện pháp phòng ngừa tạm thời. Như vậy có thể thấy rằng vai trò của nhân viên tín dụng tại chi nhánh là rất quan trọng, do đó cần phải có những quan tâm đối với các cán bộ này. 4. Ví dụ minh hoạ cụ thể. Dưới đây em xin đưa ra ví dụ về công tác quản lý rủi ro dự án “Xây dựng kho Gas tại Hải Phòng” của công ty TNHH Minh Quang tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng để minh hoạ cho thực tế công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại chi nhánh. 4.1. Giới thiệu về khách hàng: Công ty TNHH Đầu tư Minh Quang. - Công ty TNHH Đầu tư Minh Quang được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 0101012679 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 31 tháng 5 năm 2004, đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 27 tháng 11 năm 2007. - Trụ sở chính của công ty đặt tại số 14, phố Trần Cao Văn, phường phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, địa chỉ giao dịch hiện tại của công ty là ở 302 nhà N5A, khu đô thị mới Trung Hoà – Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội. - Tổng vốn điều lệ của công ty giai đoạn mới thành lập là 4.900.000.000 đồng (bốn tỷ chín trăm triệu đồng), đến ngày 27/11/2007 tổng vốn điều lệ được đăng ký là 55.000.000.000 đồng (năm mươi lăm tỷ đồng) được góp bởi hai thành viên là ông Nguyễn Anh Quang và ông Phạm Ngọc Ánh, với tỷ lệ vốn góp là: ông Anh Quang giữ chức vụ Giám đốc công ty góp 50.875.000.000 VND (92,5%) và ông Ngọc Ánh góp: 4.125.000.000 VND (7,5%). - Lĩnh vực kinh doanh hiện tại của Minh Quang chủ yếu tập trung hoạt động thương mại đối với mảng dây cáp điện, nhôm đồng và các kim loại màu khác. Ngoài mảng kinh doanh trên thì Công ty Minh Quang còn hoạt động cả lĩnh vực Gas, đây là một kế hoạch lớn trong chiến lược phát triển từ năm 2008 trở về sau, Dự án đầu tư xây dựng kho Gas tại Hải Phòng hiện đã được triển khai và chuẩn bị đi vào hoạt động. Qua 3 năm hoạt động kinh doanh, Công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. 4.2. Nhu cầu của khách hàng. Để dự án xây dựng kho Gas tại Hải Phòng được thực hiện, công ty đang cần một khoản tiền lớn. Vì vậy công ty đã đề nghị được vay vốn tại ngân hàng SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng. Nhu cầu khoản vay như sau: Nhu cầu 1: - Hạn mức đề nghị vay: 25.912.845.000 VNĐ  - Hình thức vay: Doanh nghiệp vay hạn mức tín dụng ngắn hạn - Mục đích: Bổ sung vốn lưu động mua Gas (LPG) để phục vụ cho hoạt động dự án kho chứa Gas - Thời hạn: Duy trì hạn mức tín dụng là: 12 tháng, thời hạn từng khế ước nhận nợ là: 03 tháng. Nhu cầu 2: - Số tiền đề nghị vay: 67.779.740.000 đồng. - Hình thức vay: Doanh nghiệp vay trung hạn đầu tư tài sản cố định. - Mục đích: Bổ sung vốn cố định thuê đất đai, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng phục vụ xây dựng kho gas tại Khu công nghiệp Đình Vũ – Hải Phòng. - Lãi suất vay: 1.1%/tháng - Tài sản đảm bảo hình thành trong tương lai bao gồm: Quyền sử dụng đất tại kho gas; nhà xưởng và toàn bộ máy móc thiết bị của kho gas và Gas tồn trong bồn chứa. 4.3. Quan hệ với các tổ chức tín dụng :            - Hiện tại công ty Minh Quang chỉ có quan hệ tín dụng với SeABank và không có quan hệ tín dụng với đơn vị nào khác. Bảng 2.4: Tổng số phí SeAbank thu được từ cung cấp dịch vụ cho khách hàng: (Giai đoạn từ 01/01/2007 đến 19/12/2007) TT Tên phí Số tiền (VND) 1 Phí quản lý tín dụng, Phí cấp tín dụng 967.314.093 2 Phí phát hành bảo lãnh thanh toán thông qua điện MT 760 111.523.000 3 Phí khác 34.738.505 Tổng 1.113.676.698 Nguồn: Ngân hàng SeABank CN Hai Bà Trưng Tổng phí thu được từ cung cấp dịch vụ đối với công ty TNHH Đầu Tư Minh Quang là 1.113.676.698 đồng, đây là khoản phí lớn thể hiện nhu cầu sử dụng dịch vụ của khác hàng tại Seabank khá đa dạng và phát sinh thường xuyên liên tục, vì vậy khi SeABank chấp thuận và tài trợ cho các nhu cầu của Công ty Minh Quang sẽ hứa hẹn thu được nhiều lợi ích. 4.4. Công tác quản lý rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn của công ty Minh Quang. 4.5.1. Dự án “xây dựng kho gas tại Hải Phòng”. - Tổng mức vốn đầu tư của nhà máy được dự tính khoảng 96.8 tỷ đồng với công suất hoạt động của nhà máy năm đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21667.doc
Tài liệu liên quan